intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triển khai thực hiện các chính sách đầu tư trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Hoang Van Chuong Chuong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:8

91
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu trình bày tình trạng xóa đói giảm nghèo và các phương pháp triển khai thực hiện các chính sách đầu tư trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triển khai thực hiện các chính sách đầu tư trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số

  1. PHẦN MỞ ĐẦU ­ ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc  (53 dân tộc thiểu số chiếm 14%  dân số cả nước, cư trú chủ  yếu ở miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới), cùng cư  trú, tồn tại và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam. Mặc dù nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đã đề ra những   chủ  trương, chính sách lớn đầu tư  cho vùng đồng bào dân tộc. Nhưng kinh tế   ở  miền   núi, các dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, tình trạng du canh, du cư, di dân tự do vẫn  còn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu,  vùng xa vẫn còn khó khăn, nhiều nơi môi trường sinh thái tiếp tục bị suy thoái. Tỉ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân  chung cả nước, khoảng cách chênh lệch về mức sống, về trình độ phát triển kinh tế ­ xã  hội giữa các dân tộc, giữa các vùng ngày càng gia tăng; chất lượng, hiệu quả  về  giáo   dục đào tạo còn thấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số  gặp   nhiều khó khăn, một số bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị  mai một, một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn yếu, tỉ lệ  cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học thấp. Năng lực, trình độ cán bộ xã, phường còn hạn   chế, số lượng đảng viên là người dân tộc thiểu số thấp, vẫn còn thôn bản chưa có đảng  viên. Hoạt động của cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể ở nhiều nơi chưa sát dân,   chưa tập hợp được đồng bào. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn về đời sống, trình độ  dân trí thấp của đồng bào và những sai sót của các cấp, các ngành trong thực hiện chính   sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta để  kích động tư  tưởng ly khai, tự  trị, phá hoại   truyền thống đoàn kết và thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gây mất ổn  định chính trị, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm. Ngày 12/3/2013, Thủ  tướng Chính phủ  ban hành Quyết định 449/QĐ­TTg   Phê  duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 với mục tiêu :  Phát triển kinh tế ­ xã  hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn   khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng đặc biệt khó khăn; từng bước   hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển   nguồn nhân lực vùng dân thiểu số; tăng cường số  lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ   cán bộ  là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị  cơ  sở; giữ  vững khối đại   đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng. Trong những năm qua, UBND huyện Lâm Hà giao cho Phòng Dân tộc là cơ quan  quản lý nhà nước về công tác dân tộc trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách đầu  tư trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần thực hiện thắng lợi  chiến lược công  tác dân tộc, bước đầu mang lại một số kết quả khả quan, từng bước đảm bảo  tạo ra sự  chuyển biến tích cực về  đời sống vật chất và tinh thần cho bà con vùng đồng bào dân   tộc thiểu số, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa phương.  Khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Đặc điểm tình hình: 1.1 Điều kiện tự nhiên:  Trang ­1­
  2. Lâm Hà là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lâm Đồng, với diện tích tự  nhiên 93.975 ha, trong đó đất lâm nghiệp 36.568 ha, đất nông nghiệp 48.089 ha, đất phi  nông nghiệp 1.670 ha; độ cao trung bình trên 900 m so với mực nước biển; khí hậu nằm  trong vùng nhiệt đới gió mùa; đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan phù hợp cho trồng cây cà  phê, chè, dâu; có hệ thống sông ngòi phân bổ rải rác khắp huyện với 2 sông lớn chảy qua  là sông Đa Dâng và sông Đa Nhim có tiềm năng để xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa   và nhỏ; về tài nguyên khoáng sản chủ yếu là đất cao lanh, đá, cát để sản xuất vật liệu   xây dựng.  1.2. Điều kiện kinh tế ­xã hội: Huyện Lâm Hà có 16 đơn vị  hành chính, gồm 14 xã và 2 thị  trấn, 190 thôn, TDP.   Tổng dân số  145.377 khẩu/34.788 hộ, là nơi hội tụ  của nhiều dân cư  trong nước đến   sinh sống và lập nghiệp, có 30 dân tộc anh em sống đan xen: K’ho, Mạ, Mơnông, Tày,   Nùng, Thái, Mường, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Chăm,… và các DTTS khác với khoảng 32.620  người chiếm 22,4%.  Tỷ   lệ   hộ   nghèo   chung   tòan   huyện   đầu   năm   2016   theo   tiêu   chí   mới   là  6,61%/2.417hộ, tỷ  lệ  hộ  cận nghèo 5,86% /2.144hộ. Trong đó tỷ  lệ  hộ  nghèo ĐBDTTS   1,12%/1.153 hộ, hộ cận nghèo 12,61%/809 hộ. 2. Thuận lợi và khó khăn. 2.1. Thuận lợi: Các chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người nghèo nhằm   tập trung thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng đặc biệt khó khăn tương đối đồng bộ  từ  hỗ  trợ  phát triển sản xuất, xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, hỗ  trợ  đời sống người dân và   nâng cao năng lực cán bộ  cơ  sở và cộng đồng được đông đảo tầng lớp nhân dân đồng  tình ủng hộ và hăng hái tham gia thực hiện Chương trình. Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND­UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời   trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà   nước.  Đảng bộ  huyện Lâm Hà có số  lượng đảng viên khá đông, hoạt động có chất  lượng, bản lĩnh chính trị  vững vàng, hầu hết các thôn, bản đồng bào dân tộc thiểu số  đều có cán bộ  Đảng viên sinh hoạt, đây là một thuận lợi cho việc tham mưu để  đề  ra   các chủ  trương, Nghị  quyết phát triển kinh tế  ­ xã hội đúng đắn hợp lòng dân, sát với  điều kiện thực tế của địa phương. 2.2. Khó khăn:  Là huyện có địa bàn rộng, hệ thống giao thông hẹp, dân cư không tập trung, trình  độ dân trí không đồng đều; đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là đồng bào dân tộc  thiểu số còn khó khăn. Kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp trồng trọt, manh mún nhỏ  lẻ, giá cả  nông sản bấp bênh, chưa có đầu ra  ổn định cho sản phẩm nông nghiệp; nền  kinh tế phát triển nhưng chưa bền vững.  Trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản lý của cán bộ  cấp cơ  sở  (cấp xã, thôn,   bản) còn hạn chế và lúng túng trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án đầu tư. 3. Tình hình triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2013   ­ 2015. 2
  3. Để  triển khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc một cách hiệu quả, đúng với nội   dung các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp. UBND huyện Lâm Hà đã xây dựng  kế họach Phát triển kinh tế­xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện Lâm Hà cụ thể  bao gồm: 3.1. Về mục đích và yêu cầu: Phát triển kinh tế  ­ xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo   vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm dần vùng  đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học vùng   dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực vùng dân thiểu số; tăng cường số  lượng,   nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính   trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng. Yêu cầu phải huy động cả hệ thống chính trị, tinh thần trách nhiệm của cơ quan   chức năng và đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, sự giúp đỡ của   cộng đồng xã hội và sự  tích cực nỗ  lực phấn đấu vươn lên của các hộ  nghèo được hỗ  trợ để đạt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. 3.2. Về phương thức chỉ đạo và điều hành: Cấp  ủy lãnh đạo trực tiếp, chính quyền tổ  chức thực hiện, MTTQ và Đoàn thể  phối hợp phân công phụ trách đến từng hộ, nhóm hộ một cách triệt để. Cán bộ, Đảng viên  và các tổ  chức đoàn thể, tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp hộ  nghèo và giám sát thực   hiện chương trình; Từng địa bàn thôn, tổ dân phố có đối tượng hỗ trợ được cấp Ủy phân   công các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, đảng viên phụ trách hướng dẫn, chịu trách nhiệm   về hiệu quả của chương trình đến từng hộ được hỗ trợ. UBND xã, thị  trấn phải tổ  chức bình xét công khai, dân chủ  đúng quy trình, thủ  tục theo quy định, để  lập danh sách các đối tượng, khu dân cư  được thụ  hưởng từ  các  chương trình, dự án để đảm bảo điều kiện vươn lên thoát nghèo. Nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước có hạn, chỉ  mang tính chất hỗ  trợ  chứ  không phải  đầu tư tòan bộ, do đó nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí nên đối tượng được hỗ trợ phải  tự giác, chủ động thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, đầu tư thêm tiền vốn, nhất là ngày công   lao động để tăng năng suất, tạo thêm thu nhập là điều kiện cơ bản để thoát nghèo bền vững.   Đồng thời, thực hiện tốt phương châm giảm nghèo “Hộ  nghèo tự  vươn lên, cộng đồng   giúp đỡ, nhà nước hỗ trợ” Quy trình thực hiện các chương trình hỗ  trợ: từ  khâu tuyên truyền, bình xét đối  tượng được hỗ trợ và nội dung hỗ trợ phải được phối hợp chặt chẽ, công khai, dân chủ. 3.3. Về quy trình triển khai thực hiện: ­ Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch, văn bản hướng dẫn triển khai thực   hiện công tác dân tộc cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. ­ UBND các xã, thị trấn căn cứ vào kế hoạch, văn bản hướng dẫn của huyện chỉ  đạo các thôn, Tổ  dân phố  tổ  chức  họp dân công khai các nội dung chính sách theo  chương trình hỗ  trợ  của nhà nước, bình xét đối tượng được thụ  hưởng theo đúng quy  định. Nhằm phát huy quy chế  dân chủ   ở  cơ  sở  theo phương châm “dân biết, dân bàn,   dân kiểm tra”. Sau đó tổng hợp nội dung hỗ  trợ  cũng như  đối tượng được thụ  hưởng   báo cáo về UBND xã, thị trấn tổng hợp để làm cơ sở trình UBND huyện phê duyệt.  Trang ­3­
  4. ­ UBND xã, thị  trấn cùng với Ban chỉ  đạo giảm nghèo cấp xã xem xét, rà soát   tổng hợp danh sách, lập tờ trình đề  nghị  hỗ trợ và báo cáo về UBND huyện (thông qua   phòng Dân tộc). Phòng Dân tộc tổng hợp số liệu trình UBND huyện phê duyệt các đối   tượng và nội dung được hỗ trợ. Trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ và đối tượng được   phê duyệt Phòng Dân tộc tiến hành lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định   và tham mưu UBND huyện phê duyệt để triển khai thực hiện. ­ Các chương trình dự án đầu tư đều được công khai, dân chủ từ cơ sở, định kỳ vào cuối  năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đầu tư, phòng Dân tộc phối hợp với phòng Lao động   thương binh xã hội rà soát các hộ được hỗ trợ đã được thoát nghèo hay chưa, trên cơ sở đó đánh   giá hiệu quả đầu tư hỗ trợ, đồng thời rút kinh nghiệm để xây dựng kế họach thực hiện cho   những năm sau được tốt hơn, hiệu quả hơn. 4. Kết quả thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2013 – 3015. 4.1. Lĩnh vực giảm nghèo an sinh xã hội. + Cấp thẻ BHYT cho các đối tượng DTTS, người nghèo, cận nghèo, người đang   sinh   sống  tại   khu  vực   đặc   biệt   khó  khăn  theo   Luật   BHYT   số   25/2008/QH   12  ngày   14/11/2008; Luật sửa đổi bổ  sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH 13 ngày   13/6/2014; Nghị định 105/2014/NĐ­CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và  hướng dẫn một số  điều của Luật BHYT; Thông tư  liên tịch số  41/2014/TTLT­ BYT­   BTC ngày 24/11/2014 của Liên bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT Từ  2013­2015 đã  thực  hiện cấp 108.735 thẻ  BHYT cho các đối tượng DTTS,  người nghèo, cận nghèo, người đang sinh sống tại khu vực đặc biệt khó khăn (DTTS:  71.461 thẻ, nghèo: 19.155 thẻ, cận nghèo: 15.619 thẻ, Vùng ĐBKK: 2.500 thẻ) với kinh   phí 58.89 tỷ đồng. +  Hỗ  trợ  tiền điện cho những hộ  chưa có điều kiện mắc điện sinh hoạt từ  hệ  thống điện lưới quốc gia theo Quyết định số 28/2014/QĐ­ TTg ngày 7/4/2014 của Chính  phủ   quy   định   về   cơ   cấu   giá   bán   lẻ   điện;   Quyết   định   số   60/2014/QĐ­   TTg   ngày  30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ  tiền điện; Thông tư  số  190/2014/TT­ BTC ngày 11/12/2014 của Bộ  Tài chính quy định   chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Kết quả thực hiện từ  2013­2015 là 1.704 lượt hộ nghèo, kinh phí 231 triệu đồng. + Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a  /2008/NQ­CP  ngày 27/12/2008 của Thủ  tướng Chính phủ. Thực hiện hỗ  trợ  cho các hộ  nghèo, cận  nghèo thuộc 02 xã nghèo và 16 thôn, TDP nghèo trên các hợp phần hỗ trợ sản xuất, xây  dựng cơ  sở  hạ  tầng, trồng rừng, giao khoán quản lý bảo vệ  rừng, giải ngân kinh phí  12.600 triệu đồng. 4.2. Lĩnh vực cán bộ người dân tộc thiểu số, người có uy tín. Huyện Lâm Hà đã bố  trí sử  dụng 202 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là  người DTTS, cụ  thể: Khối hành chính 08 người; Khối sự nghiệp giáo dục 146 người; sự  nghiệp khác 14 người; UBND các xã, thị trấn 34 người (Trong đó có 04 trường hợp tuyển   dụng công chức dự nguồn theo kết luận 316 của Tỉnh ủy Lâm Đồng, 03 hợp đồng theo đề   án 50 của tỉnh). Thực hiện Công văn số 103/SNV­XDCQ ngày 20/02/2013 của Sở Nội vụ  tỉnh Lâm Đồng về việc chọn tri thức trẻ là người dân tộc thiểu số gốc Tây nguyên có trình  độ đại học tăng cường về làm PCT UBND các xã đặc biệt khó khăn. Có 3 em đang được bố  trí làm trợ lý cho chủ tịch, phó chủ tịch tại các xã Liên Hà, Phi Tô, Tân Thanh. 4
  5.  Người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS là người có được lòng tin của nhân   dân tại địa phương, là người có ảnh hưởng tốt đến cộng đồng các dân tộc, người có uy  tín là già làng, trưởng thôn, trưởng dòng họ… có vai trò quan trọng trong việc vận động  bà con đồng bào DTTS chấp hành chủ  trương, đường lối của Đảng và pháp luật của   Nhà nước, là người trực tiếp giải quyết các vấn đề  mâu thuẫn trong nội bộ  đồng bào   các DTTS, là lực lượng nòng cốt tham gia giải quyết các vụ  việc phức tạp  ở  cơ  sở,  gương mẫu đi đầu trong các phong trào ở địa phương.  Năm 2013 được UBND tỉnh phê duyệt là 56 người, năm 2014 là 55 người năm  2015 là 57 người. Công tác bình xét người có uy tín được tổ chức công khai từ thôn, đảm   bảo sự thống nhất của toàn thể nhân dân tại địa phương, chọn ra người có đủ  khả năng   tuyên truyền các chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để  vận động nhân dân  nghe và làm theo. Đồng thời tổ  chức thực hiện đầy đủ  các chính sách đối với người có   uy tín đúng theo quy định như tập huấn, tham quan học hỏi kinh nghiệm. Thăm hỏi, tặng  quà nhân những dịp lễ, tết, gia đình người có uy tín gặp ốm đau, hoạn nạn…   4.3. Lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ phát triển sản xuất. ­ Căn cứ Quyết định số 1956/2009/QĐ­TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính  phủ  phê duyệt đề  án đào tạo nghề  cho lao động nông thôn đến năm 2020. Đã tổ  chức   đào tạo nghề được 96 lớp cho cho 2.800 lao động với kinh phí trên 4 tỷ đồng.  Đào tạo   các ngành nghề như: Dệt len, thêu, Mây tre đan, sửa chữa máy nông nghiệp, chăm sóc cà  phê, chăm sóc dâu tằm. ­ Bên cạnh việc đào tạo nghề, huyện đã giao phòng Dân tộc làm chủ  đầu tư  hỗ  trợ phát triển sản xuất, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, giúp bà con  thoát nghèo bền vững: + Năm 2013: Tổng số hộ được hỗ trợ là 521 hộ, trong đó: 2 xã nghèo 284 hộ ( hộ   nghèo 229 hộ, hộ  cận nghèo 55 hộ); 16 thôn nghèo 237 hộ  ( hộ  nghèo 108 hộ, hộ  cận   nghèo 129  hộ). Song song với việc hỗ trợ vật tư phân bón, UBND huyện đã trích một   phần kinh phí để tập huấn, xây dựng mô hình điểm chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng  dụng chế  phẩm sinh HN2000 vào thâm canh tăng năng suất, chất lượng cà phê theo   hướng bền vững. Tổ  chức tập huấn được 8 lớp với trên 600 lượt người tham dự, xây   dựng được 8 điểm trình diễn chuyển giao khoa học kỹ thuật. + Năm 2014: Đã thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất cho 596 hộ nghèo, hộ  cận   nghèo ở các xã, thôn nghèo và ĐBKK, trong đó: 2 xã nghèo 296 hộ; 16 thôn nghèo 83 hộ;   2 xã ĐBKK và 19 thôn ĐBKK 217 hộ. Tổ chức tập huấn được 15 lớp với trên 600 lượt   người tham dự, xây dựng được 14 mô hình điểm chuyển giao khoa học kỹ thuật. + Năm 2015: Đã thực hiện hỗ  trợ  phát triển sản xuất cho 599 hộ  nghèo, hộ  cận  nghèo ở các xã, thôn nghèo và ĐBKK, trong đó: 2 xã nghèo 285 hộ; 16 thôn nghèo 73 hộ;  2 xã ĐBKK 96 hộ, 19 thôn ĐBKK 145 hộ. 4.4. Lĩnh vực bảo tồn phát triển văn hóa, thông tin tuyên truyền. Công tác thông tin tuyên truyền,  họat động văn hóa, văn nghệ, thể  dục thể  thao  trên địa bàn diễn ra sôi nổi và rộng khắp, lễ  hội văn hóa được tổ  chức vui tươi lành   mạnh mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Tuyên truyền khuyến khích động viên, bà con  giữ  gìn giá trị  văn hóa cồng chiêng, các loại nhạc cụ, các hoạt động văn hóa, lễ  hội   truyền thống tốt đẹp như Lễ cúng bến nước, lễ cúng Giàng, lễ cầu mưa, cúng mừng lúa   mới…  Trang ­5­
  6. Phục hồi và phát huy văn hóa lễ  hội cồng chiêng  ở  thôn, buôn, bảo tồn bản sắc   văn hóa dân tộc địa phương. Phối hợp với sở văn hóa­ thể thao và du lịch tổ chức 2 lớp   truyền dạy cồng chiêng cho 80 hội viên là người đồng bào dân tộc thiểu số  gốc Tây   nguyên. Tại các địa phương xã, thị  trấn trên địa bàn huyện hàng năm thường tổ  chức lễ  hội đại đòan kết các dân tộc. Ở huyện cứ 2 năm tổ  chức ngày hội văn hóa thể thao các   dân tộc với nhiều họat động phong phú như: Mở hội thi hát dân ca, hội thi người ăn mặc   trang phục dân tộc đẹp, thi  ẩm thực, thi giã gạo và các trò chơi dân gian như  đẩy gậy,   bắn cung, kéo co, nhảy sạp, ném còn…. Xây dựng và triển khai 2 đề án về bảo tồn, phát  triển văn hóa, sưu tầm, bảo tồn dân ca các dân tộc thiểu số gốc tây nguyên trên địa bàn  huyện. Đến nay trên địa bàn tòan huyện đã phủ  sóng phát thanh ­ truyền hình, hệ  thống   trạm truyền thanh không dây cũng được đầu tư  nâng nấp,  hiện nay 16/16 xã, thị trấn có  hệ  thống truyền thanh không dây với 976 loa được lắp đặt tại các thôn, TDP, hệ thống  pano, áp phích, khẩu hiệu (đã in, treo trên 1.500 m 2 pano, 500m2 khẩu hiệu, đã có 60 tin,  bài, và nhiều chuyên mục có nội dung về thực hiện chính sách dân tộc). Đài truyền thanh  ­ truyền hình huyện thực hiện phát thanh chương trình tiếng K’Ho phục vụ  đồng bào   DTTS, qua đó đã tuyên truyền đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách pháp luật  của nhà nước đến với đông đảo quần chúng nhân dân. Các chương trình khuyến nông,   chuyển giao khoa học kỹ  thuật, các mô hình làm ăn kinh tế  giỏi, các tấm gương điển   hình tiên tiến, người tốt, việc tốt… cũng thường xuyên được phát sóng và được đông   đảo quần chúng nhân nhân đồng tình ủng hộ. Việc bảo tồn và phát huy làng nghề truyền thống được nhà nước quan tâm hỗ trợ  khôi phục như làng nghề dệt thổ cẩm tại thôn Đam Pao xã Đạ Đờn đã  được UBND tỉnh   cấp giấy công nhận làng nghề  truyền thống. Ngoài ra còn có một số  làng nghề  truyền  thống khác cũng được bảo tồn trong ĐBDT như Đan lát mây tre, Nấu rượu cần, dệt thổ  cẩm...  Bên cạnh đó các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện kế  hoạch tuyên truyền, vận  động từng bước xóa bỏ  dần các phong tục tập quán lạc hậu, thực hiện nếp sống văn   minh trong việc cưới, việc tang, không mê tín dị  đoan... Nhìn chung qua phong trào thực   hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong cộng đồng đồng bào DTTS ngày càng nâng cao,   góp phần thực hiện có hiệu quả  phong trào xây dựng đời sống văn hóa, khu dân cư  không có tệ nạn xã hội. 4.5. Về cơ sở hạ tầng. Giai đoạn 2013 ­ 2015 huyện Lâm Hà đã tập trung đầu tư  xây dựng đường giao   thông nông thôn giúp bà con đi lại, vận chuyển hàng hàng hóa nông sản được thuận lợi,  hạn chế  tình trạng tư  thương ép giá nông sản của bà con nhất là  ở  những vùng giao  thông đi lại khó khăn. Bên cạnh việc đầu tư  đường GTNT là đầu tư  xây dựng các nhà sinh họat cộng   đồng của các thôn, giúp bà con giao lưa văn hóa, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất,  nâng cao nhận thức và cải thiện đời sống tinh thần cho bà con vùng sâu, vùng xa, vùng   đồng bào DTTS. ­ Năm 2013: Bằng nguồn vốn của Chương trình 134, 135 và nguồn vốn ngân sách  huyện, trong năm 2013 đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa 3 công trình nước sinh họat, phục  vụ cho 250 hộ ĐBDTTS có nước sinh họat hợp vệ sinh; Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp  sửa chữa đường GTNT với chiều dài 7,9 km giúp cho bà con giao thông đi lại, vận   6
  7. chuyển hàng hóa được thuận lợi. Do nguồn vốn của nhà nước có hạn, trong khi đó nhu  cầu về GTNT của các địa phương là rất lớn, đầu tư  nâng cấp đường GTNT bằng cấp  phối sỏi đồi là chủ yếu, cho nên tuổi thọ công trình không cao. Do vậy các địa phương   đã mạnh dạn lựa chọn đăng ký đầu tư  đường GTNT bằng bê tông xi măng, đến nay đã   xây dựng được 5 tuyến đường bằng bê tông (Mê Linh 2 tuyến 700m, Liên Hà 2 tuyến   1.200m, Tân Thanh 1 tuyến 330m), đã giải quyết được những đọan đường dốc cao cục   bộ, giao thông đi lại khó khăn và nguy hiểm. Ngòai nguồn vốn của Nhà nước các địa   phương còn huy động nhân dân đóng góp thêm tiền, ngày công lao động, hiến đất đai,   cây trồng giải phóng mặt bằng để  đầu tư  nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường GTNT   tại địa phương. (Thôn Hà Lâm, xã Liên Hà huy động được nguồn vốn trong dân là 300   triệu đồng, nâng cấp hơn 1km  đường GTNT…) ­ Năm 2014: Bằng nguồn vốn của Chương trình 134, 135 và nguồn vốn ngân sách   huyện, trong năm 2014 đã đầu tư xây dựng mới 2 công trình kêng mương thủy lợi phục  vụ sản xuất cho các hộ ĐBDTTS có nước tưới tiêu canh tác; Đầu tư xây dựng mới, nâng  cấp sửa chữa đường GTNT với 15 công trình bức xúc vùng ĐBDTTS giúp cho bà con  giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa được thuận lợi. Ngòai nguồn vốn của nhà nước   các địa phương còn huy động nhân dân đóng góp thêm tiền, ngày công lao động, hiến đất   đai, cây trồng giải phóng mặt bằng để  đầu tư  nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường  GTNT tại địa phương. ­ Năm 2015: Bằng nguồn vốn của Chương trình 30a, 135 và nguồn vốn ngân sách  huyện.  Đã đầu tư  xây dựng mới 11 hạng mục công trình bao gồm 4 đường giao thông  nông thôn, 02 nhà SHCĐ, 03 hàng rào nhà SHCĐ và 02 hệ thống nước sinh hoạt. 4.6. Lĩnh vực an ninh quốc phòng. Chủ động tham gia tuyên truyền, vận động bà con xây dựng đời sống văn hóa, giữ  gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xóa bỏ các hủ  tục lạc hậu, mê tín dị  đoan, xây dựng buôn   làng vững mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Các phong  trào quần chúng bảo vệ  ANCT ­ TTATXH thông qua thực hiện các đề  án, các Nghị  quyết Liên tịch về  “Tăng cường phòng chống tội phạm trong tình hình mới”, chương   trình phối hợp thống nhất hành động “Xây dựng xã, thị trấn, không có người mắc các tệ  nạn xã hội” thể  hiện qua các phong trào đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, đưa  người lầm lỗi hòa nhập cộng đồng… góp phần giữ  vững  ổn định chính trị, xã hội mà   còn tăng cường củng cố khối đại đoàn kết giữa các dân tộc anh em. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Quá trình thực hiện chính sách Dân tộc của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng   bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Kinh tế tiếp   tục tăng trưởng khá, cơ  cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực. Năng  suất, sản lượng cây trồng đều tăng so với giai đoạn trước. Đến nay cơ  bản các hộ  nông  nghiệp đều có đất sản xuất, có điều kiện chăn nuôi và được vay vốn để  phát triển sản   xuất. Việc triển khai thực hiện nhiều chính sách, chương trình, dự án đầu tư đã làm cho kết   cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội và đời sống nhân dân ở vùng đồng bào dân tộc được cải thiện   rõ rệt; trong điều kiện ngân sách còn khó khăn, nhưng huyện đã lồng ghép bằng nhiều  nguồn vốn từ các chương trình, dự  án của Trung ương, vốn ngân sách Tỉnh và các nguồn   vốn khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho vùng dân tộc thiểu số đến nay tất cả các  xã có đường ô tô đi đến trung tâm xã cả 2 mùa, nhiều thôn, buôn đã có đường ô tô, hàng hóa  Trang ­7­
  8. lưu thông thuận tiện; 100% xã có điện đến trung tâm xã và có trên 95% hộ được dùng điện   lưới quốc gia; Trên 90% hộ đồng bào dân tộc thiểu số được dùng nước sạch hợp vệ sinh.  Những kết quả đạt được như  trên đã đáp ứng cơ bản về điều kiện để phát triển  kinh tế, phục vụ  đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, bộ  mặt nông thôn ngày càng   khởi sắc. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả  cao; tỷ  lệ  hộ  nghèo vùng dân tộc   thiểu số  giảm. Mặt bằng dân trí và mức sống xã hội được nâng lên. Văn hoá truyền   thống của các dân tộc được phát huy; việc khám, chữa bệnh trong vùng Dân tộc thiểu số  đuợc quan tâm hơn. Hệ  thống chính trị  được xây dựng và củng cố. Tình hình an ninh  chính trị  và trật tự  an toàn xã hội được giữ  vững; phong trào "Toàn dân bảo vệ  an ninh   Tổ  quốc" được duy trì tốt, khối đại đoàn kết giữa các dân tộc được giữ  vững. Nhận   thức của cán bộ  cơ  sở  và nhân dân trong cách nghĩ, cách làm đã có nhiều chuyển biến   tích cực. Lòng tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước ngày càng được nâng lên. 2. Kiến nghị: ­ Đề nghị Nhà nước tiếp tục quan tâm phân bổ kinh phí để thực hiện các chương   trình, dự  án đầu tư cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã, thôn ĐBKK, vùng đồng bào  dân tộc thiểu số  để  góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược công tác dân tộc từ  nay  đến năm 2020. ­ Đề  nghị  các cấp, các ngành không nên quá chi tiết trong nội dung hướng dẫn   thực hiện các chương trình đầu tư  hỗ  trợ. Chỉ  xác định đối tượng, định mức, còn nội  dung hỗ trợ  cụ thể và các nội dung khác do UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định sao  cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.   8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1