Từ khái niệm "quy phạm pháp luật" đến việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý khác có liên quan
lượt xem 2
download
Nhìn từ góc độ lý luận, quy phạm pháp luật (QPPL) được xem là các quy tắc xử sự chung. Tuy nhiên, khái niệm này đang được vận dụng không thống nhất. Bài viết phân tích và tìm nguyên nhân của sự không thống nhất trên, từ đó đề xuất thay đổi cách định nghĩa QPPL nhằm tạo sự thống nhất trong việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Từ khái niệm "quy phạm pháp luật" đến việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý khác có liên quan
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Tûâ khaái niïåm “QUY PHAÅM PHAÁP LUÊÅT” ÀÏËN VIÏÅC SÛÃ DUÅNG CAÁC THUÊÅT NGÛÄ PHAÁP LYÁ KHAÁC COÁ LIÏN QUAN HuỳnH THị SinH Hiền* Nhìn từ góc độ lý luận, quy phạm pháp luật (QPPL) được xem là các quy tắc xử sự chung. Tuy nhiên, khái niệm này đang được vận dụng không thống nhất. Các điều, khoản của văn bản QPPL không chứa đựng quy tắc xử sự vẫn được xem là QPPL, các văn bản không chứa quy tắc xử sự chung vẫn được coi là văn bản QPPL, áp dụng các quy tắc xử phạt hoặc thậm chí các khái niệm pháp lý vẫn được hiểu là vận dụng QPPL vào trường hợp cụ thể... Bài viết phân tích và tìm nguyên nhân của sự không thống nhất trên, từ đó đề xuất thay đổi cách định nghĩa QPPL nhằm tạo sự thống nhất trong việc sử dụng các thuật ngữ pháp lý. 1. Khái niệm quy phạm pháp luật chính nhất định, do cơ quan nhà nước, Được xem là tế bào của pháp luật, khái người có thẩm quyền quy định trong luật niệm QPPL liên quan trực tiếp đến việc xây này ban hành và được Nhà nước đảm bảo dựng và sử dụng các thuật ngữ pháp lý khác thực hiện1. Dù có ý kiến cho là đang chứa như hệ thống pháp luật, ngành luật, văn bản đựng nhiều điều kiện không cần thiết, định QPPL, áp dụng pháp luật và giải thích pháp nghĩa trên đã khẳng định đặc điểm nổi bật luật… Tuy vậy, khi xây dựng những thuật ngữ của QPPL là quy tắc xử sự chung do cơ pháp lý trên, các nhà khoa học luật dường như quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền đã xa rời nội dung khái niệm QPPL. ban hành. Bên cạnh đó, theo Giáo trình lý Ở nước ta, khái niệm QPPL lần đầu tiên luận của Trường Đại học Luật Hà Nội thì được định nghĩa chính thức tại Điều 3 Luật QPPL là “quy tắc xử sự chung do Nhà nước Ban hành văn bản QPPL năm 2015 như sau: ban hành và bảo đảm thực hiện để điều QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực chỉnh các quan hệ xã hội theo những định bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại hướng và nhằm đạt được mục đích nhất nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân định”2. Theo Phạm Hồng Thái và Đinh Văn trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành Mậu thì QPPL là quy tắc hành vi, có tính bắt * ThS, Giảng viên Khoa Luật - Đại học Cần Thơ 1 Khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (có hiệu lực ngày 1/7/2016). 2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an Nhân dân, H., 2009, tr. 383. NGHIÏN CÛÁU Söë 23(327) T12/2016 LÊÅP PHAÁP 3
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT buộc chung, được biểu thị bằng hình thức các quy định về quốc kỳ, quốc ca… Tuy nhất định, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhiên, không ít tác giả cho rằng, các điều nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh luật nêu lên định nghĩa, các nguyên tắc các quan hệ xã hội3. Dù có một số điểm khác chính trị pháp lý hay xác định tổng quát biệt nhưng các định nghĩa đều nêu bật được chung một trạng thái hiện tại của xã hội là đặc điểm quan trọng của QPPL là quy tắc xử loại QPPL chuyên môn6. Đặc trưng của loại sự, là chuẩn mực cư xử, là thước đo cho QPPL này được cho rằng, nó không đưa ra hành vi của con người. Tuy nhiên, khi xây quy tắc xử sự mang tính chất ràng buộc dựng các thuật ngữ pháp lý có liên quan đến chung, mà chỉ có tác dụng nhằm đảm bảo QPPL, thuộc tính quy tắc xử sự chung của hiệu lực của các loại QPPL khác7. Việc xem QPPL dường như bị bỏ quên. các điều luật trên là các QPPL, theo chúng 2. Một số khái niệm pháp lý có liên quan tôi là không hợp lý, vì chiếu theo định nghĩa, chúng không phải là các quy tắc xử sự, đến quy phạm pháp luật không đưa ra hành vi, cách cư xử mẫu. Các 2.1 Hệ thống pháp luật điều, khoản này không chứa đựng bất kỳ bộ Khi nghiên cứu về hệ thống pháp luật, phận cấu thành nào từ giả định, quy định nhiều tác giả đã đồng nhất quan điểm rằng, hoặc bảo đảm. Chính vì lý do này mà tác giả QPPL là thành tố nhỏ nhất cấu thành nên hệ Nguyễn Quốc Hoàn xem chúng là các mệnh thống pháp luật, là những viên gạch xây đề của QPPL, chúng gắn liền để hỗ trợ cho dựng nên tòa nhà pháp luật4. Ví dụ, theo các QPPL, các chế định pháp luật và cả một Giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội, hệ thống pháp luật8. Như vậy, tập hợp tất cả “Hệ thống cấu trúc của pháp luật là tổng thể các QPPL và sắp xếp chúng một cách trật tự các QPPL có mối liên hệ nội tại thống nhất sẽ tạo thành hệ thống pháp luật là chưa với nhau, được phân định thành các chế định đúng, chưa đủ vì chúng ta đã bỏ sót nhiều pháp luật và các ngành luật”5. Với quan quy tắc không phải là quy tắc xử sự nhưng niệm QPPL là quy tắc xử sự chung thì định chắc chắn chúng phải có mặt trong hệ thống nghĩa hệ thống pháp luật như trên sẽ không pháp luật. còn chính xác. Hệ thống pháp luật của một 2.2 Ngành luật quốc gia không chỉ bao gồm các quy tắc xử Hệ thống pháp luật được hiểu là tổng sự cho dù thành văn hay bất thành văn, mà thể các QPPL và các QPPL này được sắp còn phải bao gồm rất nhiều các quy định xếp một cách có trật tự thành các ngành luật không phải là quy tắc xử sự như các phần và các chế định pháp luật dựa trên đặc điểm giải thích từ ngữ, các nguyên tắc pháp lý, chung của các quan hệ xã hội mà QPPL điều 3 Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Giao thông vận tải, H., 2009, tr. 355. 4 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Sđd., 2009, tr. 400 và Nguyễn Văn Động, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, H., 2014, tr. 352. 5 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Sđd., tr. 401. 6 Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái, Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb, Tổng hợp Đồng Nai, năm 2011, tr. 396. 7 Phan Trung Hiền, Lý luận về Nhà nước và Pháp luật, quyển 2 (tái bản có sửa chữa, bổ sung) Nxb. Chính trị quốc gia, H., 2012, tr. 77. 8 Nguyễn Quốc Hoàn, Vấn đề cơ cấu của quy phạm pháp luật, Tạp chí Luật học số 2/2004, tr. 37. NGHIÏN CÛÁU 4 LÊÅP PHAÁP Söë 23(327) T12/2016
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT chỉnh (đối tượng điều chỉnh). Từ đó, ngành đúng yêu cầu ở quy định. Tuy nhiên, để đưa luật được định nghĩa là tập hợp các QPPL ra biện pháp xử lý hoặc khen thưởng tương cùng loại, cùng điều chỉnh một loại quan hệ ứng và phù hợp với mức độ vi phạm hoặc xã hội9. Như vậy, QPPL cũng được xem là mức độ làm tốt thì bộ phận đảm bảo cũng tế bào cấu thành nên ngành luật. Tuy nhiên, cần đến giả định. Tuy nhiên, kỹ thuật lập liệu rằng việc phân chia QPPL dựa trên tiêu pháp của nước ta hiện nay thường tách rời chí ngành luật có hợp lý? Theo chúng tôi, phần quy định với phần bảo đảm (mỗi phần nếu hiểu QPPL dưới góc độ là quy tắc xử sự đi kèm với giả định của nó) trong các văn như trên thì các bộ phận cấu thành của nó bản QPPL thuộc các ngành luật khác nhau. không phải chỉ được tìm thấy trong một Để làm rõ điều này, chúng ta xem xét điều, khoản của cùng một văn bản QPPL mà tính hợp lý về cấu thành của một số loại chúng có thể nằm trong các văn bản QPPL QPPL được phân loại theo tiêu chí ngành thuộc các ngành luật khác nhau. Nghĩa là luật. các QPPL một khi được hiểu dưới góc độ là Đầu tiên là loại QPPL hiến pháp tạo nên quy tắc xử sự chung thì chúng có tính chất ngành luật hiến pháp, QPPL này được cho “xuyên ngành luật”. rằng có cấu thành bởi hai bộ phận, giả định QPPL nêu lên cách cư xử mẫu (phải làm và quy định mà không nhất thiết phải có bộ gì, không làm gì, được làm gì, làm như thế phận bảo đảm11. Theo chúng tôi, khó có thể nào) cho chủ thể khi rơi vào hoàn cảnh, tình phân loại thành QPPL hiến pháp vì nếu xem huống được dự liệu và nếu chủ thể không QPPL là quy tắc xử sự chung thì một QPPL làm đúng theo cách cư xử mẫu đó sẽ bị xử có bộ phận giả định và quy định trong Hiến lý như thế nào, hoặc nếu làm tốt theo cách pháp nhưng lại có bộ phận đảm bảo được cư xử đó được khen thưởng gì. Theo quan đặt trong các văn bản QPPL thuộc các ngành điểm được chấp nhận khá phổ biến thì luật khác, có thể hành chính hoặc hình sự. QPPL có cấu thành từ ba bộ phận: giả định, Ví dụ, Hiến pháp năm 2013 tại khoản 2 Điều quy định và bảo đảm (trong biện pháp bảo 45 quy định: “Công dân phải thực hiện đảm có khen thưởng hoặc (và) chế tài)10. nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền Trong đó, giả định của QPPL nêu lên hoàn quốc phòng toàn dân”12. Nếu tìm bộ phận cảnh, tình huống hoặc điều kiện có thể xảy bảo đảm thì rõ ràng trong phạm vi Điều 45 ra trong cuộc sống và chủ thể nào rơi vào của Hiến pháp 2013 không có, còn quy tắc trong hoàn cảnh, điều kiện đó. Quy định nêu xử sự đã là công dân thì phải thực hiện nghĩa lên cách cư xử mẫu cho chủ thể ở giả định vụ quân sự thì không thể thiếu bộ phận bảo làm theo. Cuối cùng, bộ phận đảm bảo nêu đảm. Cụ thể, chế tài phạt tiền về hành vi lên biện pháp tác động (xử lý hoặc động không đăng ký nghĩa vụ quân sự, không có viên) giúp cho chủ thể ở giả định thực hiện mặt đúng thời gian và địa điểm tại nơi sơ 9 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận về Nhà nước và Pháp luật, Sđd., tr. 358. 10 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Sđd., tr. 384 và Phan Trung Hiền, Lý luận về Nhà nước và Pháp luật, Sđd, tr. 64. 11 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, H., 2004. 12 Khoản 2 Điều 45 Hiến pháp năm 2013. NGHIÏN CÛÁU Söë 23(327) T12/2016 LÊÅP PHAÁP 5
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT tuyển… lại được quy định trong Nghị định ngành luật hình sự. Các điều luật ở phần số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ13 và nếu chung BLHS như định nghĩa tội phạm, phân bị xử lý hành chính về một trong các hành loại tội phạm… không đưa ra quy tắc xử sự, vi trên mà còn vi phạm thì có thể bị khởi tố không chứa đựng bất cứ bộ phận nào từ giả hình sự về tội trốn nghĩa vụ quân sự. Hiến định, quy định và chế tài. Còn các điều luật pháp được xem là đạo luật gốc, có giá trị chỉ ra hành vi nào là tội phạm cùng với hình pháp lý cao nhất, nội dung của Hiến pháp phạt đi kèm chính là các quy tắc xử phạt, dùng để điều chỉnh những vấn đề mang tính không phải quy tắc xử sự. Có quan điểm cho nguyên tắc, cơ bản. Vì vậy, để giữ tính ổn rằng, QPPL hình sự được cấu thành bởi giả định của Hiến pháp, Hiến pháp không thể định và chế tài mà không có bộ phận quy chứa bộ phận bảo đảm cụ thể. định vì nếu thể hiện bộ phận quy định sẽ dài Tương tự, việc phân chia thành loại dòng và chúng có thể được hiểu ngầm theo QPPL hành chính cũng không hợp lý vì các cách là “không được thực hiện hành vi mà văn bản luật trong các lĩnh vực quản lý cụ Nhà nước cho là phải gánh chịu hình phạt”. thể như Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo hoặc Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ ta thấy, giả định Luật Giao thông đường bộ thường chỉ chứa trong các điều luật này không phải là giả giả định và quy định, không bao gồm các định của QPPL mà là giả định riêng cho bộ biện pháp bảo đảm cho bộ phận quy định phận bảo đảm. Khác với giả định của QPPL được thực hiện. Các biện pháp bảo đảm bao nêu lên chủ thể, hoàn cảnh, tình huống có gồm khen thưởng nhằm động viên, hoặc chế thể xảy ra trong cuộc sống, giả định của bảo tài nhằm để trừng trị, xử lý chủ thể thường đảm nêu lên chủ thể và hành vi mà chủ thể được dẫn chiếu sang các văn bản QPPL đã thực hiện để trên cơ sở đó, Nhà nước thuộc các ngành luật khác. Cụ thể, Chương khen thưởng hoặc xử lý chủ thể. Bộ phận VII Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Cá quy định không cần phải hiểu ngầm mà quy nhân, tổ chức nào có thành tích trong việc định cùng với giả định của nó được thể hiện giải quyết tố cáo… thì được khen thưởng về khá rõ trong các văn bản QPPL khác. Có thể vật chất hoặc tinh thần, cá nhân, tổ chức vi cho rằng, hành vi của chúng ta không chịu phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sự điều chỉnh của BLHS mà đang chịu sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc điều chỉnh của các văn bản QPPL khác như bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây Hiến pháp, BLDS, Luật Nghĩa vụ quân sự, thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình… nếu vi phạm của pháp luật”. Như vậy, bộ phận bảo đảm quy định của các văn bản QPPL đó ở mức cho việc thực hiện các cách cư xử trong các độ đáng kể thì phải chịu chế tài trong BLHS. văn bản luật thuộc ngành luật hành chính Đó là lý do để cho rằng, tội phạm không được dẫn chiếu đến các nghị định xử phạt vi phải là hành vi trái pháp luật hình sự mà phạm hành chính hoặc thậm chí Bộ luật phải hợp với pháp luật hình sự nhưng lại trái Hình sự (BLHS), Bộ luật Dân sự (BLDS). với quy định của ngành luật khác. Như vậy, Hơn nữa, cũng sẽ không hợp lý nếu xem đa số các điều luật trong BLHS thường các điều luật của BLHS là QPPL hình sự, để không phải là QPPL vì không nêu lên được rồi từ đó cho rằng các QPPL này hợp thành quy tắc xử sự. 13 Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. NGHIÏN CÛÁU 6 LÊÅP PHAÁP Söë 23(327) T12/2016
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Xem xét cách thức thể hiện QPPL ở Tuy nhiên, cách thức thể hiện các QPPL ra nước ta trước đây sẽ thấy nhiều trường hợp bên ngoài bằng hình thức văn bản rất đa các bộ phận cấu thành của QPPL (giả định dạng và có thể khác nhau qua các thời kỳ. của quy định, quy định, giả định của bảo Với cách thức làm luật ở nước ta ngày nay đảm và bảo đảm) đều được đặt chung trong thì các bộ phận cấu thành của QPPL thường một điều luật. Ví dụ, Điều 587 Bộ luật Hồng nằm trong các văn bản QPPL thuộc ngành Đức quy định “Cho vay nợ hay cầm đồ đạc luật khác nhau, nghĩa là các QPPL có tính mỗi tháng được ăn lời là 15 tiền kèm mỗi chất “xuyên ngành luật”. Do đó, cho rằng quan. Dù lâu năm cũng không được tính quá ngành luật là tập hợp các QPPL cùng loại là gốc, một lời, trái luật thì biếm một tư, mất không hợp lý. tiền lời, nếu tính lời vào gốc rồi bắt làm văn 2.3 Văn bản QPPL tự khác thì xử tội nặng thêm một bực”. Điều Theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm luật trên, ngoài giả định và quy định thì từ 2015 thì văn bản QPPL là văn bản chứa trái luật chính là giả định hành vi để làm cơ đựng các QPPL và các QPPL được luật này sở cho bộ phận bảo đảm là biếm một tư, mất định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 là quy tắc xử tiền lời. Một giả định hành vi khác là nếu sự chung14. Tuy nhiên, có nhiều văn bản tính lời vào gốc rồi bắt làm văn tự khác để được xem là văn bản QPPL nhưng lại không làm cơ sở cho việc xử tội nặng thêm một chứa đựng quy tắc xử sự chung, bao gồm: bực. Tương tự, theo Điều 22 Sắc lệnh số 13 BLHS, các Nghị định của Chính phủ về xử năm 1946 thì: “Hôm phiên toà, hai phụ thẩm phạt vi phạm hành chính, Lệnh của Chủ tịch nước dùng để công bố Hiến pháp, luật, pháp đã chọn bắt buộc phải đến dự. Người nào lệnh15, các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy vắng mặt, nếu không có duyên cớ chính ban thường vụ Quốc hội quy định về tạm đáng, sẽ bị phạt lần đầu từ 20 đồng đến 50 ngưng, kéo dài toàn bộ hoặc một phần hiệu đồng; lần thứ nhì thì từ 50 đồng đến 100 lực của các văn bản QPPL, đình chỉ việc thi đồng; lần thứ ba từ 100 đồng đến 200 đồng; hành hoặc bãi bỏ các văn bản QPPL thuộc ngoài ra lại có thể mất chức phụ thẩm”. thẩm quyền16. Trong điều luật trên, hôm phiên tòa, hai phụ 2.4 Giải thích pháp luật và áp dụng thẩm đã được chọn là giả định nhằm đưa ra pháp luật mệnh lệnh là bắt buộc phải đến dự, người Hoạt động áp dụng pháp luật và giải nào vắng mặt, nếu không có duyên cớ chính thích pháp luật được hiểu gắn liền với khái đáng là giả định hành vi để làm cơ sở cho niệm QPPL. Áp dụng pháp luật được cho là bộ phận chế tài và tùy theo số lần vắng mặt hoạt động có mục đích nhằm “cá biệt hóa được giả định mà chủ thể phải chịu các mức QPPL hiện hành đối với cá nhân, cơ quan, phạt tiền khác nhau. tổ chức cụ thể trong trường hợp cụ thể”17. Như vậy, một QPPL về nguyên tắc vẫn Giải thích pháp luật là làm sáng rõ nội bao gồm hai phần chính quy định và bảo dung, tư tưởng, ý nghĩa của các QPPL để đảm cùng với giả định của hai bộ phận này. pháp luật được nhận thức và thực hiện 14 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. 15 Lệnh dùng để công bố Hiến pháp, luật của Chủ tịch nước được đánh số và ký hiệu của một văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008. 16 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 tại Điều 4, điểm c khoản 2 Điều 15, điểm b và c khoản 2 Điều 16. 17 Nguyễn Văn Động, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, H., 2014 tr. 382. NGHIÏN CÛÁU Söë 23(327) T12/2016 LÊÅP PHAÁP 7
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT thống nhất18. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt pháp luật là tổng hợp tất cả các quy định của động áp dụng pháp luật ở nước ta chủ yếu pháp luật, bao gồm các khái niệm, định căn cứ vào các điều khoản, điểm trong các nghĩa, các nguyên tắc, tuyên bố mang tính văn bản QPPL. Các điều, khoản này thường pháp lý… chứ không phải chỉ là tổng thể các chỉ chứa bộ phận quy định với giả định của quy tắc xử sự. Thứ hai, đảm bảo tính hợp lý nó, hoặc chỉ giả định và chế tài, thậm chí chỉ của việc phân loại các QPPL theo tiêu chí là định nghĩa về một khái niệm nào đó chứ ngành luật. QPPL lúc bấy giờ không còn có không nhất thiết áp dụng toàn bộ QPPL như tính chất xuyên ngành luật mà được tách ra một quy tắc xử sự19. Giải thích pháp luật thành các quy tắc nhỏ, với các bộ phận cấu thành được tìm thấy chỉ giới hạn trong phạm thường gắn liền với hoạt động áp dụng pháp vi các văn bản QPPL của ngành luật đó. luật, gắn liền với việc làm sáng rõ nội dung, QPPL có thể là quy tắc cư xử không có bộ tư tưởng, ý nghĩa của các điều, khoản hoặc phận bảo đảm đi kèm, bộ phận bảo đảm các điểm trong văn bản QPPL được áp dụng. cùng với giả định của nó trở thành quy tắc Thậm chí, giải thích pháp luật dưới dạng xử phạt hay quy tắc khen thưởng. Hơn nữa, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội khi phạm trù của khái niệm QPPL được mở cũng chỉ làm rõ nội dung ý nghĩa của các rộng thì việc phân loại QPPL thành QPPL điều, khoản, điểm liên quan đến sự không rõ chuyên môn (chỉ có bộ phận quy định nêu nghĩa của các từ, các ngữ cụ thể. lên nguyên tắc) hay QPPL bảo vệ (chỉ có giả 3. Kiến nghị định và chế tài) như hiện nay vẫn hợp lý, Nguyên nhân của sự bất hợp lý trên chủ cho dù nó không chứa đựng bất kỳ quy tắc yếu xuất phát từ sự đồng nhất giữa QPPL và xử sự nào. Thứ ba, các văn bản QPPL như các điều, khoản của các văn bản QPPL - một BLHS, các Nghị định về xử phạt vi phạm hình thức được sử dụng một cách phổ biến hành chính, các Nghị quyết quy định về tạm để thể hiện các QPPL trên thực tế. Để khắc ngưng, kéo dài hiệu lực của văn bản QPPL phục sự bất hợp lý trên, chúng ta nên thay cũng sẽ đảm bảo thuộc tính quan trọng của đổi định nghĩa QPPL sao cho gần nhất có văn bản QPPL là chứa đựng QPPL. Cuối thể với cách thức thể hiện chúng trong văn cùng, các hoạt động giải thích và áp dụng bản QPPL. Với thông lệ xây dựng QPPL các điều, khoản, điểm của các văn bản theo phương thức tách riêng phần quy định QPPL trong quá trình giải quyết các vụ việc và phần đảm bảo trong các văn bản QPPL cá biệt cũng sẽ gần nhất với hoạt động làm thuộc các ngành luật khác nhau, nên thay thế sáng rõ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa cũng định nghĩa QPPL thành quy tắc do Nhà như vận dụng QPPL vào trường hợp cụ thể. nước đặt ra hoặc thừa nhận, không nhất Định nghĩa QPPL khi thay đổi theo thiết phải là quy tắc xử sự chung cũng như hướng không còn là quy tắc xử sự mà chỉ là không nhất thiết phải nhằm điều chỉnh các quy tắc nói chung sẽ góp phần đảm bảo cho quan hệ xã hội. việc sử dụng thống nhất các thuật ngữ pháp Thay đổi định nghĩa QPPL như trên, lý liên quan, góp phần nâng cao vai trò, ý chúng ta có thể giải quyết cùng một lúc được nghĩa của khoa học lý luận Nhà nước và Pháp nhiều vấn đề. Thứ nhất, đảm bảo hệ thống luật trong khoa học pháp lý nước nhà n 18 Nguyễn Văn Động, Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Sđd, tr. 386. 19 Ví dụ, Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh đã áp dụng điều 84 BLDS năm 2005 quy định thế nào là pháp nhân để hủy bản án sơ thẩm với lý do Tòa án cấp sơ thẩm đã thụ lý sai vì nguyên đơn không thể tự mình tham gia vào quan hệ pháp luật có tranh chấp. NGHIÏN CÛÁU 8 LÊÅP PHAÁP Söë 23(327) T12/2016
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
257 p | 1444 | 362
-
Câu hỏi đề cương công pháp quốc tế
18 p | 995 | 356
-
Khái niệm hệ thống luật
3 p | 2278 | 201
-
Câu hỏi và lời giải môn pháp luật đại cương
13 p | 676 | 81
-
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
3 p | 259 | 70
-
Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 4: Xung đột pháp luật
48 p | 302 | 36
-
Bài giảng Khái niệm và phân loại tội phạm - TS. Trần Thị Quang Vinh
83 p | 177 | 32
-
Luật tôn giáo của một số quốc gia và khái niệm hình thức pháp luật ở Việt Nam
15 p | 138 | 24
-
Bài giảng Tư pháp quốc tế: Chương 1
51 p | 128 | 23
-
Luật pháp, luật quốc tê và các thỏa thuận đa phương về môi trường
11 p | 125 | 12
-
Pháp lệnh dân quân tự vệ và 250 câu hỏi đáp: Phần 1
153 p | 83 | 9
-
Công tác quản lý, chỉ đạo tư pháp: Phần 2
171 p | 15 | 6
-
Tiếp tục hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
9 p | 80 | 4
-
Bài giảng Luật đầu tư: Chương 6 - TS. Nguyễn Thu Ba
36 p | 5 | 4
-
Bàn về khái niệm tội phạm trong Bộ luật hình sự Việt Nam
12 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch và lộ trình của Cộng hòa Liên bang Đức: Phần 1
68 p | 5 | 1
-
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới trong Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 - Bất cập và một số kiến nghị
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn