Tư tưởng triết học phương Đông cổ rút ra ý nghĩa phương pháp luận
lượt xem 159
download
Hãy nêu một nội dung của tư tưởng triết học phương đông thời cổ đại và ý nghĩa phương pháp luận rút ra Nếu Phương Đông là chiếc nôi lớn của văn minh nhân loại thì ấn Độ Và Trung Quốc là những Trung tâm văn hoá triết học cổ xưa rực rỡ, phong phú nhất của nền văn minh ấy. Một trong những tư tưởng triết học Phương Đông thời đó mà ý nghĩa của nó vẫn còn có giá trị cho đến tận ngày nay về vấn đề luân lý, đạo đức, chính trị- xã hội đó là...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tư tưởng triết học phương Đông cổ rút ra ý nghĩa phương pháp luận
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hãy nêu một nội dung của tư tưởng triết học phương đông thời cổ đại và ý ngh ĩa phương pháp lu ận rút ra Nếu Phương Đông là chiếc nôi lớn của văn minh nhân loại thì ấn Độ Và Trung Quốc là những Trung tâm văn hoá triết học cổ xưa rực rỡ, phong phú nhất của nền văn minh ấy. Một trong những tư tưởng triết học Phương Đông thời đó m à ý nghĩa của nó vẫn còn có giá trị cho đến tận ngày nay về vấn đề luân lý, đạo đức, chính trị- xã hội đó là những tư tưởng triết học của Nho Gia. 1 -Những tư tưởng triết học Nho gia Nho gia xuất hiện vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, dưới thời Xuân Thu, n gười sáng lập là Khổng tử (1551 tr CN-479 trCN). Đến thời Chiến Quốc, Nho gia đ ã được Mạnh Tử và Tuân Tử hoàn thiện và phát triển theo hai xu hư ớng khác nhau; duy tâm và duy vật trong đó dòng Nho gia Khổng- Mạnh có ảnh hưởng rộng và lâu dài nhất trong lịch sử Trung Hoa và một số nước lân cận. Kinh điển của Nho giáo thường kể tới là Tứ thư (Luận ngữ, Đại học, Trung dung, Mạnh Tử) và Ngũ Kinh (Thư, Thi, Lễ, Dịch, Xuân Thu). Những tư tưởng triết học bảnthể luận và những tư tưởng biến dịch của vũ trụ có thể xem Khổng Tử đứng trên quan điểm triết học của Kinh Dịch. Theo tư tưởng của kinh này thì uyên nguyên của vũ trụ , của vạn vật là thái cực. Thái cực chứa đựng một năng lực nội tại m à phân thành lưỡng nghi. Sự tương tác giữa hai thế lực âm- dương mà sinh ra tứ tượng. Tứ tượng tương thôi sinh ra bát quái và bát quái sinh ra vạn vật. Vậy là sự biến đổi có gốc rễ ở sự biến đổi âm -dương.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Những tư tưởng triết học về chính trị- đạo đức của Nho gia được khảo sát chủ yếu trong sách “lu ận ngữ”. Ngoài racòn có thể bổ cứu thêm trong Ngũ kinh: “Thi, Thư, Lễ, Dịch và Xuân Thu” và các sách khác như “đại học”, “Trung dung” Qua hệ thống kinh điển có thể thấy hầu hết là các kinh, các sách viết về xã h ội, chính trị- đ ạo đức là những tư tưởng cốt lõi của Nho giáo. Quan điểm về chính trị- đ ạo đức của Nho gia được thể hiện ở những tư tưởng chủ yếu sau: Th ứ nhất: Xã hội là một tổng thể những quan hệ xã hội giữa con người với con n gười nhưng Nho gia coi những quan hệ chính trị - đ ạo đức là những quan hệ nền tảng của xã hội, đề cao vai trò của những quan hệ ấy và thâu tóm những quan hệ n ày vào ba rường mối chủ đ ạo (gọi là tam cương). Trong đó quan trọng nhất là quan h ệ vua- tôi, cha- con và chồng- vợ. Nếu xếp theo “tôn ty trên - dưới” th ì vua ở vị trí cao nh ất, còn nếu xếp theo chiều ngang của quan hệ th ì vua- cha- chồng xếp ở hàng làm chủ. ”..Điều này phản ánh tư tưởng chính trị quân quyền và phụ quyền của Nho gia. Để giải quyết đ úng đ ắn các quan hệ xã hội, mà trước hết là mối quan hệ “tam cương”, Khổng Tử đ ã đề cao tư tưởng “chính danh”. Để thực hiện chính danh, Khổng Tử đặc biệt coi trọng “Nhân trị” chức không phải “pháp trị Th ứ hai: Xuất hiện trong bối cảnh lịch sử quá độ sang xã h ội phong kiến, một xã hội đ ầy những biến động loạn lạc và chiến tranh. Lý tưởng của Nho gia là xây dựng một “xã hội đại đồng”. Đó là một xã hội có trật tự trên dưới, có vua sáng- tôi hiền, cha từ- con thảo, trong ấm- n goài êm; trên cơ sở đ ịa vị và thân phận của mỗi thành
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com viên từ vua chúa, quan lại đến thứ dân.Có thể nói đó là lý tư ởng của tầng lớp quý tộc, thị tộc cũ cũng như của giai cấp địa chủ phong kiến đang lớn lên. Đối với quan hệ vua tôi, Khổng Tử chống việc duy trì ngôi vua theo huyết thống và chủ trương “thượng hiền” không phân biệt đẳng cấp xuất thân của ngư ời ấy. Trong việc chính trị vua phải biết “trọng dụng người hiền đức, tài cán và rộng lư ợng với những kẻ cộng sự...”. Trong việc trị n ước cũng như tu thân, học đ ạo sửa m ình để đạt được đ ức nhân, “lế” được Khổng Tử rất mực chú trọng. Lễ ở đây là những quy phạm nguyên tắc đạo đức. Ông cho rằng do vua không giữ đúng đạo vua, cha không giữ đúng đ ạo cha, con không giữ đúng đ ạo con... n ên thiên hạ vô đ ạo. Phải dùng lễ để khôi phục lại chính danh. Về đạo cha con, Khổng Tử cho rằng con đối với cha phải lấy chữ hiếu làm đầu và cha đối với con phải lấy lòng tự ái làm trọng. Trong đạo hiếu của con đối với cha m ẹ, dù rất nhiều mặt, nhưng cốt lõi ph ải ở tâm th ành kính. “Đời nay hễ thấy ai nuôi được cha mẹ th ì người ta khen là có hiếu. Nhưng loài thú vật như chó, ngựa người ta cũng nuôi được vậy. Cho nên, nuôi cha mẹ mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật đâu.” Còn Mạnh Tử, ông kịch liệt lên án những ông vua không lấy đ iều nhân nghĩa làm gốc, chỉ vui thú lợi lộc riêng, tà dâm b ạo ngược, dùng sức mạnh để đ àn áp dân; ông gọi đó là “bá đ ạo” và thường tỏ thái độ khinh miệt: “kẻ hại nhân là tặc, kẻ hại nghĩa là tàn”.Người tàn tặc là một kẻ thất phu. Nghe nói giết tên Trụ, chứ chưa nghe nói giết vua Trụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ứ ba: Nho giáo lấy giáo dục làm phương thức chủ yếu để đạt tới xã hội lý tưởng “đại đồng”. Do không coi trọng cơ sở kinh tế và kỹ thuật của xã hội, cho nên, nền giáo dục dục Nho gia chủ yếu hướng vào việc rèn luyện đạo đ ức con người. Trong b ảng giá trị đạo đức của Nho gia thì chuẩn mực gốc là “Nhân”. Những chuẩn mực khác như: Lễ, nghĩa, Trí, Tín, Trung, Hiếu...đều là những biểu hiện của Nhân. Chữ Nhân trong triết học Nho gia đ ược Khổng Tử đề cập với ý nghĩa sâu rộng nhất. Nó được coi là nguyên lý đ ạo đức cơ bản, quy định bản tính con người và nh ững quan h ệ giữa ngư ời với người từ trong gia tộc đ ến xã hội. Nó liên quan đến các phạm trù đ ạo đ ức chính trị khác như m ột hệ thống triết lý chặt chẽ, nhất quán tạo th ành bản săc riêng trong triết lý nhân sinh của ông. Theo ông, đạo sốn g của con ngư ời là ph ải “trung dung”, “trung thứ” nghĩa là sống đúng với mình và sống phải với người. Xã hội thời xuân thu là thời kỳ đ ang trải qua những biến động lịch sử sâu sắc, Khổng Tử đã chủ trương dùng nhân đức để giáo hoá con người, cải tạo xã hội. Người có đức nhân là người làm được năm điều trong thiên hạ “cung, khoan, tín mẫu, huệ”. Cung thì không khinh nh ờn, khoan th ì được lòng người, tín thì người tin cậy, mẫu thì có công, huệ th ì đủ khiếnđược người. Người có nhân theo Khổng Tử là ngư ời “trư ớc làm những điều khó, sau đó mới n ghĩ tới thu hoạch hết quả”. Như vậy nhân là đức tính ho àn thiện, là cái gốc đạo đ ức của con người, nên “nhân” chính là đạo làm người. Đạo làm người hết sức phức tạp, phong phú nhưng chung quy lại chỉ là những điều sống với m ình và sống với ngư ời. là “mình muốn lập thân thì cũng giúp người lập thân, mình muốn m ình thành đ ạt thì cũng giúp người thành đ ạt” , “việc gì mình không muốn chớ đem cho người”.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người muốn đ ạt đ ức nhân phải là người có “trí” và “dũng”. Nhờ có trí, con người m ới có sự sáng suốt, minh mẫn để hiểu biết đ ạo lý, xét đoán được sự việc, phân biệt được phải trái, thiện ác, để trau dồi đạo đức và hành động hợp với “thiên lý”. Nhưng người muốn đạt “nhân” chỉ có “trí” thôi chưa đủ, m à cần phải có dũng khí nữa. Người nhân có dũng phải là ngư ời có thể tỏ rõ ý kiến của m ình một cách cao m inh, có thể h ành động một cách thanh cao, khi vận nước loạn lạc, khi người đời gặp phải hoạn lạn. Người nhân có dũng mới tự chủ đựoc mình, m ới quả cảm xả thân vì nhân nghĩa. Khi cơn thiếu thốn cực khó không nao núng làm mất nhân cách của m ình, khi đầy đ ủ sung túc không ngả nghiêng xa rời đ ạo lý. Th ứ tư: Vấn đề bản tính con người. Việc giải quyết những vấn đề chính trị – xã hội đòi hỏi Nho gia cũn g như nhiều học thuyết khác của Trung hoa thời cổ phải đặt ra và giả quyết vấn đ ề bản tính con người. Trong Nho gia khong có sự thống nhất quan điểm về vấn đề này nhưng nổi bật là quan điểm của Mạnh Tử. Theo ông “bản tính người vốn là thiện”. Thiện là tổng hợp những đức tính vốn có của con người từ khi m ới sinh như, Nhân, Lễ, Nghĩa... Mạnh Tử thần bí hoá những giá trị chính trị- đạo đức đến mức coi chúng là tiên thiên. Do quan niệm bản tính con người là thiện nên Nho gia đề cao sự giáo dục đ ể con ngư ời trở về đường thiện với những chuẩn mực đ ạo đức sẵn có. Đối lập với Mạnh Tử coi tính ngư ời là thiện, Tuân Tử lại coi bản tính con người vốn là ác. Mặc dù b ản thân con người ác, nhưng có thể giáo hoá th ành thiện. Xuất phát từ quan đ iểm đó về tính người, Tuân tử đã chủ trươngđường lối trị nước kết h ợp Nho gia với pháp gia.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com So với các học thuyết khác, nho gia là học thuyết có nội dung phong phú và mang tính hệ thống h ơn cả; hơn th ế nữa nó còn là hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị Trung Hoa suốt hai ngàn năm của xã hội phong kiến. Để trở th ành tư tưởng chính thống, Nho Gia đã được bổ sung và hoàn thiện qua nhiều giai đoạn lịch sử trung Đại; Hán, Đường, Tống, Minh, Thanh nhưng tiêu biểu h ơn cả là dưới triều đ ại hán và Tống, gắn liền với tên tuổi của các bậc danh Nho như Đổng Trọng Thư (thời Hán), Chu Đôn Di, Trương Tải, Trình Hạo, Trình DI (th ời Tống). 2 -ý nghĩa phương pháp lu ận - Trong bối cảnh nước Trung Quốc thời Xuân Thu, một xã h ội loạn lạc, cha không ra cha, con không ra con, mọi giá trị đạo đức bị đảo lộn. Chủ trương dùng “Nhân” đ ể giáo hoá con người, cải biến xã hội từ loạn th ành trị của Nho gia đã biểu hiện tính tích cực, tính nhân bản của đ ạo Nho. Nhưng do chưa hiểu rõ nguyên nhân sâu xa của các sự biến lịch sử và bị những quyền lợi giai cấp quy định nên phương pháp cải biến con người và xã hội của Khổng Tử chỉ đạt ở mức cải lương, duy tâm chứ không phải bằng cách mạng hiện thực. -Trong triết học của Khổng Tử các phạm trù “nhân” “lễ”, “trí”, “dũng”.....có nội dung hết sức phong phú, thống nhất với nhau và luôn thâm nhập vào nhau vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó luôn cố gắng giải đ áp những vấn đề đặt ra của lịch sử và đ ây có lẽ là thành quả rực rỡ nhất trong triết lý nhân sinh của ông. -Do hạn chế bởi điều kiện lịch sử và lợi ích giai cấp nên trong triết học của Khổng Tử luôn chứa đựng những mâu thuẫn giằng co, đ an xen giữa những yếu tố duy vật, vô thần với những yếu tố duy tâm, giữa những tư tưởng tiến bộ với những quan
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ iểm bảo thủ, phản ánh tâm trạng bị giằng xé của ông trước biến chu yển của thời cuộc.Tính không nhất quán ấy của ông đã là cơ sở để các thế hệ sau khai thác, xuyên tạc theo khuynh hướng duy tâm, tôn giáo thần bí. Nh ưng dù sao ông cũng xứng đáng với lòng suy tôn của nhân dân Trung Quốc. Triết học của Mạnh Tử tuy còn nhiều yếu tố duy tâm, thần bí, nhất là nh ững quan n iệm của ông về tự nhiên về lịch sử xã hội cũng như về luôn lý đ ạo đ ức, nhưng trong học thuyết về chính trị xã hôị với tư tưởng “nhân chính”, “bảo dân”... có ý n ghĩa tiến bộ phù h ợp với yêu cầu và xu thế phát triển của lịch sử xã hội. Vì th ế Mạnh Tử xứng đáng được hậu thế phong ông là b ậc á thánh. -Trong điều kiện lịch sử lúc bấy giờ thì những tư tưởng của triết học Nho gia tuy còn nhiều yếu tố duy tâm khi lý giải về những vấn đ ề xã hội, thiếu khách quan khoa học nhưng so với các quan điểm duy tâm, tôn giáo, chiết trung, nguỵ biện của bọn quý tộc cũ, đã là một bư ớc tiến dài trong lịch sử triết học Trung Quốc thời cổ đại. -Những tư tưởng triết học của Nho gia xuất hiện vào th ế kỷ VI trước công nguyên, trải qua hơn hai ngàn năm cho đ ến nay, Nho gia đ ã đ ể lại cho đ ời những tư tưởng triết học về luân lý, đạo đức chính trị – xã hội rất sâu sắc và vô cùng quý giá. Nh ất là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới, với sự du nhập của văn hoá phương Tây, ở một khía cạnh nào đó, một số giá trị đ ạo đức cũng bị thay đ ổi, th ì những tư tưởng về chữ Nhân của con người có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục lối sống cho thế hệ trẻ h iện nay,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dưới tác động của những quy luật kinh tế khách quan của kinh tế thị trường, nhiều n gười vì ch ạy theo lợi nhuận mà đô i khi làm lợi cho mình nh ưng lại làm hại cho n gười khác, điều này là trái với những tư tưởng của đ ạo Nho. Trong kinh doanh, việc đạt chữ Tín lên đầu có ý nghĩa rất lớn nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta mở cửa quan hệ với các nước trên trế giới, với việc đầu tư của các nh à tư bản lớn trên thế giới thì một sự bất tín vạn sự bất tin. Về vấn đề đạo lý giữa cha mẹ và con cái trong gia đ ình thì những tư tưởng của Nho gia sống m ãi và có giá trị trong mọi thời đại. Hiện nay, trong mối quan hệ thầy trò, mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, chữ “lễ”, chữ “nghĩa” đôi khi đ ã bị xem nhẹ. Do vậy, vận dụng những tư tưởng đ ạo đức của Nho gia vào việc giáo dục con người là hết sức có ý nghĩa. Tuy nhiên bên cạnh đó những tư tưởng của Nho gia cũng có một số hạn chế đó là lối sống gia trưởng trong gia đình, tư tưởng trọng nam khinh nữ. Trong gia đình n gười cha, người chồng, ngư ời anh cả là người có quyền lực cao nhất, người phụ nữ trong gia đình b ị phụ thuộc hoàn toàn vào chồng, không có quyền tham gia vào những việc đ ại sự trong gia đ ình. Đặc biệt đ ạo “tam tòng” (Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu từ tòng tử), (ở nhà thì phải nghe theo cha, đ i lấy chồ ng theo chồng, chồng chết theo con) đ ã trói buộc người phụ nữ họ không có quyền tự chủ quyết đ ịnh cuộc đời và tương lai của mình.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hãy nêu một nội dung của tư tưởng Triết học phương Đông thời cổ đại và ý nghĩa phương pháp luận rút ra
8 p | 1455 | 514
-
Triết học phương Đông - Tâm: Phần 1
401 p | 181 | 82
-
Triết học phương Đông - Đạo: Phần 1
318 p | 178 | 80
-
Triết học phương Đông - Lý: Phần 1
302 p | 190 | 77
-
Triết học phương Đông - Tâm: Phần 2
409 p | 186 | 77
-
Bài giảng Triết học nâng cao - Chương 2: Khái lược lịch sử triết học phương Đông
57 p | 319 | 74
-
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG II KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG Phần C
25 p | 288 | 73
-
Triết học phương Đông - Đạo: Phần 2
386 p | 170 | 72
-
Triết học phương Đông - Lý: Phần 2
425 p | 145 | 72
-
Học thuyết Tuân Tử
409 p | 175 | 56
-
Bài giảng Chương II: Khái lược lịch sử triết học phương đông
30 p | 170 | 33
-
Triết học phương Đông - Tâm : Phần 1
363 p | 128 | 27
-
Triết học phương Đông - Tâm : Phần 2
447 p | 119 | 25
-
Ebook Lịch sử triết học Phương Đông (Tập 1): Phần 1 - Nguyễn Đăng Thục
204 p | 25 | 8
-
Bài giảng Triết học (Chương trình Cao học ngành Công nghệ thông tin) - Chương 2: Khái lược về lịch sử triết học phương Đông cổ - trung đại
49 p | 26 | 7
-
Tư tưởng triết gia phương Đông: Phần 1
323 p | 20 | 3
-
Tư tưởng triết gia phương Đông: Phần 2
130 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn