intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giữa sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện gen kháng thuốc nhân 1 trường hợp klebsiella pneumonia mang genebla NDM‐1

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa sử dụng kháng sinh (KS) và sự xuất hiện gene kháng thuốc, chúng tôi đã theo dõi diễn tiến điều trị kháng sinh và sự xuất hiện gene kháng thuốc trên 1 trường hợp nhiễm klebsiella pneumonia mang genebla NDM‐1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giữa sử dụng kháng sinh và sự xuất hiện gen kháng thuốc nhân 1 trường hợp klebsiella pneumonia mang genebla NDM‐1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TƯƠNG QUAN GIỮA SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ SỰ XUẤT HIỆN  <br /> GEN KHÁNG THUỐC NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP KLEBSIELLA <br /> PNEUMONIA MANG GENEBLA NDM‐1 <br /> Lê Thị Anh Thư*, Trần Thị Thanh Nga**, Nguyễn Thị Phương Lan*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nhằm đánh giá mối tương quan giữa sử dụng kháng sinh (KS) và sự xuất hiện gene kháng<br /> thuốc, chúng tôi đã theo dõi diễn tiến điều trị KS và sự xuất hiện gene kháng thuốc trên 1 trường hợp nhiễm<br /> Klebsiella pneumonia mang geneblaNDM‐1. <br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả trường hợp bệnh. Mô tả lâm sàng và đánh giá sự tương<br /> quan của lâm sàng, sử dụng KS, xét nghiệm KS đồ và sự xuất hiện các gene kháng KS.<br /> Kết quả: Bệnh nhân nam, 59 tuổi, nông dân, nhập viện với chẩn đoán: Nhiễm khuẩn mỏm cụt đùi trái sau<br /> phẫu thuật cắt 1/3 dưới đùi trái trên bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch đùi mãn tính do huyết khối. Bệnh nhân vào viện<br /> trong tình trạng không sốt, các dấu hiệu sinh tồn trong giới hạn bình thường, mỏm cụt rỉ dịch ít.Các xét nghiệm<br /> thường quy trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân được điều trị bằng nhiều loại KS bao gồm các cephalosporin<br /> thế hệ 3, aminoglycoside, trimethoprim. Kháng sinh sử dụng trong điều trị ban đầu hầu như không phù hợp với<br /> KS đồ. Theo dõi định týp gene cho thấy chủng Klebsiellapneumoniae phân lập từ vết thương có mang gene<br /> blaNDM‐1 và có sự gia tăng mức độ kháng KS và xuất hiện thêm các gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB)<br /> trong quá trình điều trị. Kết quả cấy vùng da vết thương còn dương tính với Klebsiellapneumoniae ngay cả khi<br /> vết mổ đã khô lành. <br /> Kết luận: Cần nghiên cứu thêm về đặc điểm các bệnh nhân nhiễm và tập trú Klebsiella pneumonia mang<br /> geneblaNDM‐1. Quản lý sử dụng KS là cần thiết để giảm đề kháng KS.  <br /> Từ khóa: kháng sinh, đề kháng, Klebsiella pneumoniae, gene ESBL, gene blaNDM‐1<br /> <br /> ABSTRACT <br /> RELATIONSHIP BETWEEN ANTIBIOTIC USE AND THE PRESENCE OF MULTIDRUG RESISTANCE<br /> GENE‐ ACASE REPORT OF INFECTION WITH KLEBSIELLA PNEUMONIA MANG GENEBLA NDM‐1<br /> Le Thi Anh Thu, Tran Thi Thanh Nga, Nguyen Thi Phuong Lan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 613 ‐ 618 <br /> Introduction:  In order to evaluate the relationship between antibiotic using and the development of<br /> antibiotic resistance genes, we follow up a case infected by Klebsiella pneumoniae carrying blaNDM‐1. <br /> Method: Case report. Describe clinical aspects and evaluate the relationship between clinical symptoms,<br /> antibiogram and genotyping.<br /> Results: A 59 year‐old male, farmer, admitted with diagnosis wound infection after amputation of left thigh<br /> in patient with chronic venous stenosis due to thrombosis. Patient had no fever, vital sign in the normal range.<br /> Wound produced a small amount of exudate. Common tests were within normal range. Wound culture was<br /> positive with Klebsiella pneumonia carrying blaNDM‐1 ESBL genes. Patient was treated with many kinds of<br /> <br /> * Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn, Bệnh viện Chợ Rẫy, **Khoa Vi Sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy <br /> ***Khoa Vi sinh‐Miễn dịch, Viện Pasteur TP Hồ Chí Minh  <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thị Anh Thư ‐; ĐT:0913750074, Email: letathu@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 613<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> antibiotics including 3rdcephalosporins, aminoglycoside, trimethoprim. The initial antibiotic used is not<br /> concordant with antibiogram. Genotyping of Klebsiella pneumoniae isolated from wound showed the presence of<br /> gene blaNDM‐1 and the augmentation of gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB) during therapy. Skin culture<br /> was still positive with Klebsiella pneumoniae even when the wound is recovered. <br /> Conclusion: Further studies are required for better understanding about patients infected or colonised with<br /> Klebsiella pneumonia carrying geneblaNDM‐1. Antibiotic stewardship is necessary to reduce antibiotic resistance. <br /> Key words: antibiotic, resistance, Klebsiella pneumoniae, gene ESBL, gene blaNDM‐1<br /> 0.6/10  bệnh  nhân/ngày  năm  2002  lên  3.9  năm <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> 2003(1). Ở Đài Loan, năm 2006,tần suất ESBL nói <br /> Sự lan truyền đề kháng kháng sinh (KS) của <br /> chung  là  29.8%  đối  với  Klebsiella pneumoniae  và <br /> các  vi  khuẩn  Enterobacteriaceae đang  là  vấn  đề <br /> 16.7%  đối  với  E.coli(13).  Yếu  tố  nguy  cơ  quan <br /> quan  trọng  trong  thực  hành  lâm  sàng.  Các  vi <br /> trọng nhất gây gia tăng ESBL là việc sử dụng các <br /> khuẩn này thường mang các gene kháng thuốc <br /> KS  cephalosporin  thế  hệ  3  và  giảm  sử  dụng <br /> như  gene  ESBL  (Extended‐  spectrum  beta‐<br /> cephalosporin  thế  hệ  ba  sẽ  làm  giảm  sự  xuất <br /> lactamase) (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB), và gene <br /> hiện  của  Klebsiella  tiết  ESBL(7,11).  Mặc  dù  tỉ  lệ  đề <br /> MBL  (Metallo  beta‐lactamase)  (blaVIM,  blaIMP, <br /> kháng cao (> 80%) đã được ghi nhận qua KS đồ, <br /> blaSPM,…),  đề  kháng  với  hầu  hết  các  kháng  sinh <br /> cephalosporin thế hệ 3 vẫn là KS chủ yếu được <br /> β‐lactam <br /> kể <br /> cả <br /> cephalosporin <br /> (hay <br /> dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các <br /> carbapenem)(5,9). <br /> vi khuẩn này.  <br /> Vi <br /> khuẩn <br /> mang <br /> gene <br /> blaNDM‐1 <br /> Một nghiên cứu do viện Pasteur thực hiện <br /> carbapenemase  lần  đầu  tiên  được  mô  tả  năm <br /> tại  bệnh  viện  Chợ  Rẫy  và  bệnh  viện  Nguyễn <br /> 2009  ớ  chúng  Klebsiella pneumoniaephân  lập  từ <br /> Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre đã phân lập được 28 <br /> bệnh  nhân  điều  trị  nhiễm  trùng  tiểu  ở  một <br /> chủng  vi  khuẩn  Gram  âm  mang  gene  blaNDM‐1 <br /> bệnh viện Thụy Điển, có tiền sử điều trị bệnh <br /> từ 181 chủng vi khuẩn Gram âm có tính kháng <br /> tại  New  Delhi,  Ấn  Độ(12,13).  Từ  đó  đến  nay,  đã <br /> hoặc  trung  gian  với  các  kháng  sinh <br /> có  rất  nhiều  các  nghiên  cứu  phát  hiện  các <br /> carbapenem.  Các  chủng  này  đều  mang  gene <br /> chủng  E. coli và  Klebsiella mang  gene  blaNDM‐1  ở <br /> blaNDM‐1 tương đồng 100% với các trình tự gene <br /> nhiều quốc gia trên thế giới. Một điều đáng lo <br /> blaNDM‐1 đã được báo cáo ở nhiều khu vực trên <br /> ngại  là  một  nghiên  cứu  ở  khu  vực  Haryana <br /> thế giới, mang đồng thời các gene ESBL (blaTEM, <br /> cho  thấy  tất  cả  26  chủng  Klebsiella mang  gene <br /> blaSHV,  blaCTX‐M,  blaVEB)  và  biểu  hiện  tính  đa <br /> blaNDM‐1  ở  khu  vực  này  có  cùng  kiểu  di  truyền <br /> kháng KS bao gồm CL và AZT(8) <br /> genetic fingerprint, gợi ý có sự lan truyền dịch <br /> Việc sử dụng KS không hợp lý là một trong <br /> đơn của loại vi khuẩn này(13). <br /> những  nguyên  nhân  quan  trọng  gây  tăng  đề <br /> Vi  khuẩn  mang  gen  ESBL  được  phát  hiện <br /> kháng  KS,  trong  từng  bệnh  nhân  việc  sử  dụng <br /> đầu  tiên  vào  năm  1983  và  đã  tăng  nhiều  trong <br /> KS  cũng  làm  vi  khuẩn  tạo  ra  thêm  các  gene <br /> những năm gần đây.  Klebsiella spp và Escherichia<br /> kháng  thuốc.  Nhằm  đánh  giá  mối  tương  quan <br /> coli  tiết  ESBL  đã  trở  thành  một  vấn  đề  nghiêm <br /> giữa  sử  dụng  kháng  sinh  và  sự  xuất  hiện  gene <br /> trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới(2,3). Tần suất <br /> kháng thuốc, chúng tôi đã theo dõi diễn tiến sử <br /> ESBL thay đổi khác nhau theo các nghiên cứu và <br /> dụng  kháng  sinh  và  sự  xuất  hiện  gene  kháng <br /> đều  có  khuynh  hướng  gia  tăng  theo  thời  gian. <br /> thuốc  trên  1  trường  hợp  nhiễm  Klebsiella<br /> Một  nghiên  cứu  ở  Anh  cho  thấy  tần  suất  E.coli<br /> pneumonia có mang genebla NDM‐1 . <br /> mang  các  gene  ESBL  nói  chung  tăng  từ  0.12% <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  <br /> năm  1999  lên  0.6%  năm  2005,  riêng  tỉ  lệ  E.coli <br /> trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tăng từ <br /> Mô tả trường hợp bệnh <br /> <br /> 614<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> Mô tả lâm sàng và đánh giá sự tương quan <br /> của lâm sàng, sử dụng KS, xét nghiệm KS đồ và <br /> sự xuất hiện các gene kháng KS. KS đồ có điều <br /> chỉnh  theo  CLSI  2011.  Các  gene  MBL  (blaNDM‐1, <br /> blaVIM,blaIMP, blaSPM) và ESBL  (blaTEM,  blaSHV,  blaCTX‐<br /> M, blaVEB) được phát hiện bằng PCR các cặp mồi <br /> đặc  hiệu,  quy  trình  được  thiết  lập  dựa  vào  các <br /> công trình đã được công bố  (4,5,6,7). Phát hiện khả <br /> năng  sinh  men  carbapenemase  bằng  kỹ  thuật <br /> Hodge  cải  tiến  (Modified  Hodge  test)  và  sinh <br /> men  metalllo‐β‐lactamases  bằng  kỹ  thuật <br /> khuếch tán đĩa đôi (Double Disk Synergy Test ). <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Tóm tắt bệnh án <br /> Bệnh nhân nam, sinh năm 1952, nghề nghiệp <br /> làm  nông,nhập  viện  ngày  27/03/2011  với  chẩn <br /> đoán  nhiễm  khuẩn  mỏm  cụt  đùi  trái  trên  bệnh <br /> nhân  tắc  mạch  mãn  tính  do  huyết  khối.  Bệnh <br /> nhân  có  tiền  sử  cắt  cụt  chi  1/3  dưới  đùi  trái  tại <br /> BV  Chợ  Rẫy  10  ngày  trước  lần  nhập  viện  này. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau  khi  xuất  viện,  mỏm  cụt  bị  nhiễm  khuẩn, <br /> bệnh  nhân  được  nhập  viện  lại  vào  BV  Nguyễn <br /> Đình Chiểu sau đó chuyển BV.Chợ Rẫy. <br /> Bệnh nhân vào viện trong tình trạng không <br /> sốt,  các  dấu  hiệu  sinh  tồn  trong  giới  hạn  bình <br /> thường.  Mỏm  cụt  rỉ  dịch  ít.Các  xét  nghiệm <br /> thường quy trong giới hạn bình thường.Siêu âm <br /> có tắc TM đùi sâu chân T từ 1/3 giữa tổn thương <br /> do  huyết  khối.  Cấy  vết  thương  dương  tính  với <br /> Klebsiella pneumonia có mang gene NDM‐1. Bệnh <br /> nhân  được  dùng  nhiều  loại  KS  bao  gồm  các <br /> cephalosporin  thế  hệ  3,  aminoglycoside, <br /> trimethoprim.Vết mổ tiếp tục bị bị hoại tử đen, <br /> được  mổ  cắt  1/3  giữa  đùi  T  ngày  8/4/2011.  Sau <br /> mổ bệnh nhân ổn định, được tiếp tục điều trị KS <br /> và  xuất  viện  sau  35  ngày  nằm  viện  trong  tình <br /> trạng bình thường, hết biểu hiện nhiễm khuẩn <br /> <br /> Chi tiết diễn tiến điều trị <br /> Bệnh  nhân  được  thay  đổi  nhiều  loại  KS <br /> trong quá trình điều trị như trình bày ở bảng 1 <br /> <br /> Bảng 1: Điều trị kháng sinh và diễn tiến bệnh<br /> Thời gian<br /> 28/3 đến 4/4<br /> (8 ngày)<br /> 4/4 – 8/4<br /> (5 ngày)<br /> <br /> Kháng sinh sử dụng<br /> - Cefoperazone + Sulbactam 2g*2<br /> - Amikacine sulfat 0.5g *2<br /> Clindamycine 0.3g *3 viên uống<br /> <br /> Vấn đề<br /> Kết quả cấy vi sinh<br /> Vết mổ rỉ dịch, hoại tử Kết quả 26/3 dương tính Klebsiella pneumoniae<br /> da<br /> (thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu)<br /> <br /> 9/4 –20/4<br /> (12 ngày)<br /> <br /> Cefoperazone + Sulbactam 2g*2<br /> Amikacine sulfat 0.5g *2<br /> <br /> 21/4 -25/4<br /> <br /> Clindamycine 0.3g *3 viên uống<br /> <br /> Vết thương khô<br /> <br /> 26/4 – 5/5<br /> (11 ngày)<br /> <br /> Bactrim 960 mg (Trimethoprim 160 mg<br /> +- Sulfamethoxazole 800 mg) 3 viên<br /> uống<br /> <br /> Vết thương khô<br /> <br /> Vết mổ rỉ dịch, hoại tử<br /> đen<br /> Bn được PT cắt cụt<br /> 1/3 giữa<br /> Hậu phẫu cắt cụt chi<br /> <br /> Ciprofloxacin 0.5g *2 viên uống<br /> <br /> 5/5<br /> <br /> Xuất viện<br /> <br /> Kết quả 20/4 dương tính với:<br /> 1. Klebsiella pneumoniae: nhạy với<br /> Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole,<br /> levofloxacin. Kháng với Cefoperazone +<br /> Sulbactam<br /> 2. Citrobacter freundii<br /> nhạy với imipenem,<br /> trimethoprim/sulfamethoxazole.<br /> Kết quả 22/4 dương tính với:<br /> Klebsiella pneumoniae còn nhạy với<br /> Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole,<br /> levofloxacin.<br /> Kháng với Cefoperazone + Sulbactam<br /> Kết quả 27/4 dương tính với:<br /> 1. Klebsiella pneumoniae: nhạy với<br /> Ciprofloxacin, Trimethoprim/sulfamethoxazole,<br /> levofloxacin.<br /> Kháng với Cefoperazone + Sulbactam<br /> 2. Coagulase negative Staphylococcus<br /> Nhạy Vancomycine, Fosfomycin<br /> <br /> Vết thương khô<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 615<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Việc sử dụng KS điều trị hầu như không phù <br /> hợp với KS đồ và có sự gia tăng mức độ kháng <br /> với colistin theo thời gian (Bảng 2).Theo dõi định <br /> týp  gene  cho  thấy  chủng  Klebsiellapneumoniae <br /> <br /> phân lập từ vết thương có mang gene blaNDM‐1 và <br /> có  gia  tăng  mức  độ  kháng  KS  với  sự  xuất  hiện <br /> thêm các gene ESBL (blaTEM, blaSHV, blaCTX‐M, blaVEB) <br /> trong quá trình điều trị (bảng 3). <br /> <br /> Bảng 2: So sánh giữa kháng sinh sử dụng và kháng sinh đồ<br /> KS sử<br /> dụng<br /> <br /> Fluoro- LipoAminogly<br /> Carbapen<br /> Cephalosporin quinone peptide<br /> cosides<br /> ems<br /> s<br /> s<br /> AN GM CPM CFP CTX<br /> <br /> 25/3 Cefoperazo<br /> R<br /> ne<br /> 20/4 Cefoperazo<br /> ne/Sulbacta<br /> R<br /> m+<br /> Amikacin<br /> 22/4 Clindamycin<br /> R<br /> 27/4 Sulfametho<br /> zazonetrimethoprim R<br /> +Ciprofloxa<br /> cin<br /> <br /> CIP<br /> <br /> LVX<br /> <br /> β-Lactam/ β-Lactamase<br /> inhibitor<br /> CL IPM MEM TZP<br /> <br /> Folate<br /> pathway<br /> Inhibitor<br /> <br /> TIM<br /> <br /> SXT<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> S<br /> <br /> I<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> S<br /> <br /> I<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> S<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> <br /> S<br /> <br /> AN: Amikacin, GM: gentamicin, CPM: cefepim, CFP:cefoperazone, CTX:cefotaxim, CIP:ciprofloxacin, LVX: levofloxacin,<br /> CL:colistin, IPM:imipenem, MEM:meropenem, TZP:tazobactam‐piperacillin, TIM:ticarcillin‐clavunate, SXT:<br /> sulfamethozazone‐trimethoprim<br /> <br /> Bảng 3: Diễn tiến xuất hiện gene kháng thuốc qua liệu trình điều trị<br /> Ngày<br /> 25/3<br /> 20/4<br /> 22/4<br /> 27/4<br /> <br /> Kiểu gene ESBL<br /> Kiểu gene MBL<br /> KS sử dụng ở thời điểm định<br /> Hodge<br /> Double<br /> disk<br /> gen<br /> NDM-1 VIM IMP SPM TEM SHV CTX-M VEB OXA<br /> test synergy test<br /> Cefoperazone<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> Cefoperazone/Sulbactam +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> Amikacin<br /> Clindamycin<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> Sulfamethozazone-trimethoprim<br /> +<br /> +<br /> +<br /> + + (w) + (w)<br /> +<br /> +Ciprofloxacin<br /> <br /> Ghi chú: ‐Hodge test: phát hiện vi khuẩn sinh men carbapenemase. ‐Doulbe disk synergy test: phát hiện vi khuẩn sinh men<br /> metallo beta lactamase (MBL). ‐w: yếu (weak) <br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> Những  nghiên  cứu  trước  đây  cho  thấy <br /> Klebsiella spp mang  geneblaNDM‐1  thường  kháng <br /> với  hầu  hết  các  loại  kháng  sinh  chỉ  trừ <br /> tigecycline, forfomycin và colistin. Hoạt tính của <br /> colistin,  fosfomycin  và  tigecycline  không  liên <br /> quan  đến  cơ  chế  đề  kháng  với  chủng  sinh <br /> carbapenemase. Một thử  nghiệm  trên  81  chủng <br /> NDM‐1 cho thấy colistin có hiệu quả trên 92.6% <br /> trường hợp (75/81 chủng)(9) Tuy nhiên, qua diễn <br /> <br /> 616<br /> <br /> tiến kháng sinh đồ ở bệnh nhân này cho thấy vi <br /> khuẩn chuyển tử trung gian sang đề kháng với <br /> colistin. Điều này cũng phù hợp với các nghiên <br /> cứu gần đây cho thấy colistinkhông phù hợp để <br /> điều trị những nhiễm khuẩn do Klebsiella NDM‐<br /> 1, do có  sự  kháng  nội  tại  của  vi  khuẩn  này  với <br /> colistin(4)  Điều  này  cũng  đáng  lo  ngại  vì  sẽ  có <br /> khả năng dẫn đến kháng hầu như với tất cả các <br /> kháng sinh sẵn có.<br /> Klebsiella spp mang  gene  ESBL  đã  trở  nên  là <br /> một vấn đề nghiêm trọng trong những NKBV ở <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br /> nhiều quốc gia trên thế giới(2,6). Việc điều trị các <br /> bệnh  nguyên  này  ngày  càng  trở  nên  khó  khăn <br /> đồng  thời  còn  làm  lan  truyền  các  gene  kháng <br /> thuốc sang các vi khuẩn Gram âm khác(3). Yếu tố <br /> nguy cơ quan trọng nhất gây gia tăng các gene <br /> ESBL  là  việc  sử  dụng  các  KS  cephalosporin  thế <br /> hệ 3. Do đó, việc giảm thiểu và sử dụng hợp lý <br /> các  KS  cephalosporins  thế  hệ  3  sẽ  làm  giảm  sự <br /> xuất hiện của Klebsiella ESBL(7,11). <br /> Trường hợp này là một ví dụ điển hình cho <br /> thấy  sự  tăng  đề  kháng  kháng  sinh  với  sự  xuất <br /> hiện  thêm  nhiều  gene  mang  ESBL  trong  quá <br /> trình  điều  trị  với  các  cephalosporin  thế  hệ  3  và <br /> các aminoglycosides. Thực tế cho thấy, mặc dù tỉ <br /> lệ  đề  kháng  cao  (>  80%)  đã  được  ghi  nhận  qua <br /> KS đồ, cephalosporin thế hệ 3 vẫn là KS chủ yếu <br /> được  dùng  trong  các  trường  hợp  nhiễm  Gram <br /> âm như Klebsiella spp. Việc sử dụng KS theo KS <br /> đồ, và sử dụng KS thay thế cephalosporin thế hệ <br /> 3  cho  những  trường  hợp  Gram  âm  mang  gene <br /> ESBL cần được lưu ý. Giám sát việc sử dụng KS, <br /> và tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng KS là cần <br /> thiết để làm giảm sự đề kháng KS. <br /> Ngoài ra, điều đáng lưu ý ở bệnh nhân này <br /> là  mặc  dù  tình  trạng  ổn  định,  vết  thương  khô, <br /> việc cấy vết thương vẫn dương tính với Klebsiella<br /> pneumoniae. Điều này gợi ý trên bệnh nhân này, <br /> có  thể  có  khả  năng  có  tập  trú  (colonization) <br /> Klebsiella pneumoniae trên da. Hiện tượng tập trú <br /> trên da Klebsiella pneumoniae mang geneblaNDM‐1 là <br /> điều đáng lo ngại vì sẽ dẫn đến khả năng lây lan <br /> các vi khuẩn kháng thuốc này trong cộng đồng <br /> và trong bệnh viện, dễ dàng lan truyền hơn các <br /> gene kháng thuốc.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Cần  nghiên  cứu  thêm  về    đặc  điểm  các <br /> bệnh  nhân  nhiễm  và  tập  trú  Klebsiella <br /> pneumonia  mang  geneblaNDM‐1.    Quản  lý  sử <br /> dụng  KS  là  cần  thiết  để  giảm  đề  kháng  KS. <br /> Hạn chế sử dụng các KS có thể gây tổn hại phụ <br /> cận,  sử  dụng  KS  khi  cần  thiết  và  theo  đúng <br /> kháng sinh đồ là những điểm quan trọng trong <br /> chương trình quản lý sử dụng KS. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Adjide  CC,  Blendo  M,  Rousseau  F,  Hamdad‐Daoudi  F, <br /> Thomas  D,  Laurans  G,  Canareilli  B,  Obin  O,  Henicque  M, <br /> Schmit JB, Eb F. ESBL producing Escherichia coli: a new health‐<br /> care associated infection threat? Phathol Biol 2006; 54(8‐9):510‐7. <br /> Archibald  LK.  Gram  negative,  hospital  acquired  infection:  a <br /> growing  problem.  Infect Control Hosp Epidemiol 2004,  25:  809‐<br /> 811. <br /> Calatayud L, Dominguez C, Ardanuy F, Tubau M, Argerich J, <br /> Linares  C,  Pena  M,  Pujol  R,  Martin  R.  Simultaneous <br /> colonization  by  different  species  of  ESBL  producing <br /> Enterobacteraceae  in  ICU  patients.  In  abstracts  of  the  45th <br /> Interscience  conference  on  Antimicrobial Agents and<br /> Chemotherapy,  American Scoiety for Microbiology,  Washington <br /> DC 2005 ‐331 <br /> Docobo‐Pérez  F,  Nordmann  P,  Domínguez‐Herrera  J,  López‐<br /> Rojas R, Smani Y, Poirel L, Pachón J. Efficacies of colistin and <br /> tigecycline  in  mice  with  experimental  pneumonia  due  to <br /> NDM‐1‐producing  strains  of  Klebsiella pneumoniae  and <br /> Escherichia coli. Int J Antimicrob Agents. 2011 Dec 7.  <br /> Kumarasamy KK, Toleman MA, Walsh TR, et al. Emergence of <br /> a new antibiotic resistance mechanism in India, Pakistan, and <br /> the  UK:  a  molecular,  biological,  and  epidemiological  study. <br /> The Lancet infectious diseases. Sep 2010,10(9):597‐602. <br /> Lê  Thị  Anh  Thư,  Võ  thị  Chi  Mai,  Nguyễn  Thị  Ngọc  Thảo, <br /> Nguyễn Phúc Tiến, Đặng Thị Vân Trang. Đánh giá sự kháng <br /> thuốc của bệnh nguyên nhiễm khuẩn bệnh viện. Tạp chí Y học<br /> Thành phố Hồ Chí Minh 2009; 13(1): 286‐294 <br /> Lee  S,  Lee  ES,  Park  SY,  Kim  S,  nSeo  Y,  Cho  YK.  Reduced  of <br /> third  generation  cephalosporins  decreases  the  acquisition  of <br /> ESBL  producing  Klebsiella pneumoniae.  Infect Control Hosp<br /> Epidemiol 2004, 25: 832‐837. <br /> Nguyễn Văn Thương, Đặng Thị Mỹ Hà, Trần Thị Thanh Nga, <br /> Võ Thị Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Thanh Bình, Diệp Thế Tài, Lê <br /> Ngọc  Sơn,  Huỳnh  Công  Lý,  Nguyễn  Hoàng  Vũ,  Nguyễn <br /> Quang Trường, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, Nguyễn Trường Sơn, <br /> Nguyễn Văn Khôi, Masahiko Ehara, Nguyễn Thị Phương Lan, <br /> Trần  Ngọc  Hữu.  Sự  hiện  diện  của  các  vi  khuẩn  Gram  âm <br /> mang  gene  blaNDM‐1  phân  lập  tại  hai  bệnh  viện  khu  vực  phía <br /> Nam,  Việt  nam  năm  2011.  Tạp chí Y học Dự Phòng  2011,  tập <br /> XXI, số 6 (124): 243 ‐249 <br /> Poirel  L,  et  al.  Detection  of  NDM‐1‐producing  Klebsiella<br /> pneumoniae in Kenya. Antimicrobial agents and chemotherapy. Feb <br /> 2011,55(2):934‐936. <br /> Poirel L, Schrenzel J, Cherkaoui A, et al Molecular analysis of <br /> NDM‐1‐producing  enterobacterial  isolates  from  Geneva, <br /> Switzerland.  The Journal of antimicrobial chemotherapy. Aug <br /> 2011,66(8):1730‐1733. <br /> Urbanek  K,  Kolar  M,  Loveckova  Y,  Strojil  J,  Santava  L. <br /> Influence of third generation cephalosporins utilization on the <br /> occurrence of ESBL positive Klebsiella pneumoniae strains. J Clin<br /> Pharm Ther 2007; 32 (4):403‐8 <br /> Walsh  TR,  Toleman  MA.  The  new  medical  challenge:  why <br /> NDM‐1? Why Indian? Expert review of anti‐infective therapy. Feb <br /> 2011,9(2):137‐141. <br /> Yong D, Toleman MA, Giske  CG,  et  al.  Characterization  of  a <br /> new  metallo‐beta‐lactamase  gene,  bla(NDM‐1),  and  a  novel <br /> erythromycin  esterase  gene  carried  on  a  unique  genetic <br /> structure in Klebsiella pneumoniae sequence type 14 from India. <br /> Antimicrobial agents and chemotherapy. Dec  2009,53(12):5046‐<br /> 5054. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 617<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2