Tuyên truyền ý thức của người điều khiển phương tiện giao thông khi mua bảo hiểm - 2
lượt xem 13
download
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Xây dựng các đường lánh nạn ở một số đoạn đường nguy hiểm, cho dựng các Phanô, áp phíc... ở các đèo Măng Găng, Cù Mông, đèo Hải Vân... - Đối với ngành đường sắt, Công ty cho lắp các lưới chống gạch đá ném qua cửa sổ ở các toa tàu. - ở các t rạm xăng dầu cho lắp đặt các bình cứu hoả... - Công ty tích cực trong việc thực hiện chỉ thị UBND thành phố Hà Nội và sắp xếp lại trật tự an toàn giao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tuyên truyền ý thức của người điều khiển phương tiện giao thông khi mua bảo hiểm - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Xây dựng các đ ường lánh nạn ở một số đoạn đường nguy hiểm, cho dựng các Phanô, áp phíc... ở các đèo Măng Găng, Cù Mông, đèo Hải Vân... - Đối với ngành đường sắt, Công ty cho lắp các lưới chống gạch đ á n ém qua cửa sổ ở các toa tàu. - ở các t rạm xăng dầu cho lắp đặt các b ình cứu hoả... - Công ty tích cực trong việc thực hiện chỉ thị UBND th ành ph ố Hà Nội và sắp xếp lại trật tự an to àn giao thông, phối hợp với các ban ngành chức năng tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về luật lệ giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp h ành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông. - Công ty pjIco luôn tạo ra những ấn tư ợng tốt đ ẹp với khách hàng. Thông thường Công ty luôn trích 3% tổng phí đ ể cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong n ghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. (...) Bảng 7: Tình hình thực hiện chi đề phòng hạn chế tổn thất giai đo ạn 1996-2000. Qua số liêu biểu 7 ta thấy từ n ăm 1996 đến n ăm 1999 Công ty pjIco chi cho đề phòng h ạn chế tổn thất ngày một tăng (từ 63 triệu đồng vào năm 1996 đến 95 triệu đồng vào năm 1999), trong đó chi cho tuyên truyền quảng cáo chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất. Năm 1996 ch i truyên truyền quảng cáo chiếm 40,64% Năm 1997 chi truyên truyền quảng cáo chiếm 51,02% Năm 1998 chi truyên truyền quảng cáo chiếm 52,89% Năm 1999 chi cho truyên truyền quảng cáo chiếm 50,06% Năm 2000 chi cho truyên truyền quảng cáo chiếm 42,62% đã bị giảm đ i so với những năm 1997 đ ến năm 1999.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi lớn thứ hai trong đề phòng hạn chế tổn thất là chi hỗ trợ và khen thưởng. Năm 1996 chi khen thưởng chiếm 29,12% cao nhất từ n ăm 1996-2000 và chi hỗ trợ cũng chiếm 27,45%. Ngo ài ra còn có các khoản chi khác chiếm một phần nhỏ trong khoản chi đề phòng. Qua trên ta th ấy việc chi phí cho đề phòng hạn chế tổn th ất của pjIco là h ợp lý, pjIco đã chi n ặng cho tuyên truyền quảng cáo vì trong giai đoạn đầu khi gia nhập thị trường bảo hiểm tạo uy tín và khắc sâu vào trong đầu khách hàng cái tên “Công ty b ảo hiểm pjIco” như là một thứ hàng hoá tiêu thụ công dụng. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền quảng cao để tạo sự cạnh tranh với hai Công ty bảo hiểm đ ứng đàu “Bảo Việt, Bảo Minh”. p jIco đã nhận thức được vai trò của công tác đề phòng hạn chế tổn thất trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, nhưng hiệu quả vẫn chưa tốt, điều n ày đ ược thể hiện ở mức độ trầm trọng của các vụ tai nạn giao thông ngày càng tăng, tỷ lệ bồi thư ờng h àng năm còn tương đối lớn thậm chí ở một số văn phòng đ ại lý số tiền bồi thường cho ngư ời thứ ba còn lớn hơn cả phí b ảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe thù về. Ví dụ: pjIco Hải Phòng năm 1999 bồi thường 152,7% số phí thu nghiệp vụ. Quý I n ăm 2000 bồi thường 198,6% số phí thu nghiệp vụ. Văn phòng 4 bồi thường chiếm 131,5%số phí thu nghiệp vụ. Vậy đò i hỏi Công ty cần phải có sự quan tâm đ ầu tư h ơn nữa để đư a Công ty đứng trên b ảng vàng những Công ty mạnh. * Nguyên nhân của sự hạn chế công tác đề phòng hạn chế tổn thất: - Do doanh thu phí của Công ty còn hạn chế nên m ức độ chi phí cho công tác này còn ít ỏi, nên hiệu quả chư a cao.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trình độ nghiệp vụ cũng như chuyên môn trong khâu này vẫn còn kém, cán bộ nhân viên chưa ch ịu nghiên cứu kỹ những nguyên nhân gây ra tổn thất đ ể đ ề ra b iện pháp phòng ngừa. - Một nguyên nhân quan trọng nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông cũ kỹ lạc h ậu luôn gây ra tai nạn ách tắc giao thông làm tổn thất chung cho Công ty nói riêng và toàn xã hội nói chung. Do đó p jIco không nên lơ là trong công tác này, tuy nó không ảnh hưởng trực tiếp đ ến khâu chi trả bồi thư ờng nhưng nó là khâu quyết định để đi đ ến rủi ro gay tổn th ất cho chủ xe cơ giới. 3 . Công tác giám định Sau khi đã xảy ra tổn thất thì pjIco phải có trách nhiệm cử nhân viên có thẩm quyền liên quan tới xem xét đánh giá mức độ thiệt hại về tài sản cũng như về con n gười. Công tác giám đ ịnh vừa bảo vệ lợi ích của khách hàng vừa bảo vệ quyền lợi của Công ty bảo hiểm. Năm 1996 xảy ra 617 vụ tai nạn thuộc trách nhiệm của Công ty. Công ty đ ã tiến h ành giám đ ịnh 602 vụ và chuyển hồ sơ cho phòng bồi th ường giải quyết, còn lại 15 vụ do chưa rõ ràng về hồ sơ và hoàn thành nốt thủ tục giám định nên ch ưa được giải quyết bồi thường năm 1997, Công ty đã tiến hành giám định 655 vụ trong đó có 15 vụ từ năm 1996 chuyên sang và 640 vụ phát sinh trong năm cuối n ăm còn tồn 21 vụ chưa giám định chuyển sang n ăm 1998. Năm 1989 trong tổng số 419 vụ công ty giám định ( phát sinh trong năm 398 vụ ), cuối năm còn tồn 11 vụ chuyển sang n ăm 1999 ).
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Năm 1999 tổng số vụ Công ty giám đ ịnh là 310 vụ ( phát sinh trong năm 299 vụ và 11 vụ từ năm 1998 chuyển sang ) còn tồn 30 vụ chuyển sang năm 2000 để giản quyết sau. - Năm 2000 tổng số vụ Công ty giám đ ịnh là 390 vụ ( phát sinh trong năm 360 vụ và 30 vụ từ n ăm 1999 chuyển sang ) còn tồn 10 vụ chuyển sang n ăm 2001 đ ể giải quyết sau. Qua trên ta th ấy, số vụ tai nạn m à công ty giám đ ịnh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sóo các vụ tai nạn phát sinh thuộc trách nhiệm công ty. Nhưng số vụ còn chưa được giải quyết và còn tồn đọng vẫn khá nhiều. Thế nhưng đây cũng là kết quả đ áng mừng thể hiện những nỗ lực và tinh th ần làm việc nhiệt tinh của cán bộ nói chung và bộ phận giám đ ịnh nói riêng. Qua công tác giám đ ịnh công ty đ ã phát h iện được rất nhiều vụ tai nạn không thuộc phạm vi bảo hiểm, đem lại lợi ích cho công ty, xử lý thích đáng các hành vi gian lận trục lợi bảo hiểm của một số chủ xe. * Những hạn chế của công ty trong khâu giám đ ịnh: - Là một công ty có tuổi đời hoạt động kinh doanh còn ít, kinh nghiệm chư a nhiều, u y tín ch ưa lớn cũng như đội ngũ cán bộ giám định trình độ chuyên môn chưa cao và k ỹ thuật nghề còn bị hạn chế n ên nó cũng ảnh hưởng không nỏ đ ến tiến độ, chất lượng, đánh giá, kết luận để đi bồi thường trong khâu giám đ ịnh. - Do số vụ tai nạn hàng năm lớn mà đội ngũ cán bộ giám định thì ít không đủ để thực hiện giám định, không có mặt tại hiện trường kịp thời. Các hồ sơ biên bản giám định, kiểm tra tính pháp lý... Hầu hết phải dcựa vào h ồ sơ của công an, bệnh viện và các ngành cơ quan chức n ăng có th ẩm quyền liên quan. Đây là nguyên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhân chủ yếu dẫn đến việc giám định thiếu chính xác không đánh giá đúng tổn th ất thực tế là boa nhiêu, làm cho phát sinh tiêu cực trong khâu bồi thường. * Nguyên nhân của hạn chế. - Th ường các vụ tai nạn xảy ra chủ xe (lái xe đối với ngư ời thứ ba việc phân đ ịnh lỗi là rất khó, thông thường khi xảy ra tai nạn thì chủ xe (lái xe) bỏ trốn để lại hiện trường bị thiệt hại giải quyết bằng thương lượng hoà giải, thông cảm cho nhau cho n ên trong lúc này áp dụng luật đ ịnh là rất khó. Chỉ khoảng 5% vụ tai nạn phải đ ưa ra toà án xét xử đ ể phân đ ịnh lỗi. - Do xe cơ giới liên quan trực tiếp tới ngành giao thông nên mọi hồ sơ lại do n gành công an trực tiếp quản lý, ắm giữ. Mà sự phối hợp giữa công ty bảo hiểm PJIO với lực lượng cảnh sát giao thông, công an chưa được chặt ch ẽ và quan hệ m ật thiết qua lại với nhau. - Thông thường khi xảy ra tai nạn chủ xe không thông báo cho công ty bảo hiểm n gay mà đ ể một thời gian sau mới tới để giải quyết. Đặc biệt đối với các vụ tai nạn n ghiêm trọng đã gây khó khăn trong việc giải quyết bồi thường cuả bảo hiểm, hầu như b ất lợi lại to àn rơi về phía PJICO. Sau những thực tế, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong khâu giám đ ịnh đòi hỏi PJICO cần phải có sự xem xét kỹ lưỡng hơn nữa, tăng cường đội ngũ nhân viên giám định cả về số lượng và ch ất lượng nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp th ời đ ể tạo uy tín cho PJICO trên thị trường bảo hiểm hơn nữa. 4 . Công tác bồi thường. Bồi thường là một khâu cuối cùng sau ba khâu (khai thác, đ ể phòng hạn chế tổn th ất, giám định), n ên nó quan trọng đối với sự kiện bảo hiểm xảy ra. Bồi thường
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của người tham g ia bảo hiểm mà còn tác động trực tiếp đ ến kết quả kinh doanh của công ty. Riêng trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba th ì khâu n ày thể hiện rõ nh ất tầm quan trọng của nó. Công ty PJICO rất chú trọng đến công tác bồi thường thể hiện trong lề lối làm việc, chất lượng và số lượng bồi thường, quy trình giải quyết bồi th ường. Bồi thường nhanh cóng hơn đ áp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Nhân viên trong khâu b ồi thường đ ã chủ động xuống tận cơ sở để hướng dẫn làm kịp thời thủ tục chu đ áo, nhiều hồ sơ được giải quyết ngay đ ược trong ngày đ ã h ạn chế được phiền h à cho khách hàng. Mỗi năm, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau với mức độ khác nhau, nên công tác bồi thường ở PJICO hàng năm cũng khác nhau. Để đ ánh giá công tác bồi th ường cụ thể, chính xác hơn ra có bảng tình hình bồi thường nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Theo b ảng 8 thì n ăm 2000 số vụ tai nạn bị giảm đi rất nhiều so với năm trước, n ăm 1998 có tới 617 vụ tai nạn nhưng n ăm 2000 còn 390 vụ nhưng mức độ thiệt h ại trong mỗi vụ lớn hơn, nen tổng số tiền bồi th ường năm 2000 tỷ; năm 1998 STBT là 2,7 tỷ; n ăm 1999 STBT là 2,85 tỷ; năm 2000 số tiền bồi thường giảm còn 2 ,6974 tỷ. T ỷ lệ tai nạn ôtô gây tai nạn nhiều hơn ở xe máy, riêng năm 1999, năm 2000 số vụ tai nạn cũng giảm đ i rất nhiều, đ ây là kết quả đ áng m ừng cũng là do một phần công tác tuyên truyền, công tác giám định và sự nhận thức của các chủ xe tốt hơn. Song so với gần 5 năm hoạt động thì tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ BHTNDS n ăm 1999 lại bị giảm sút. năm 2001 xảy ra nhiều vụt tai nạn giao thông
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gihêm trọng, đến hết quý I năm 2001 tỷ lệ tai nạn giao thông tăng trên 130,3%. Đây là m ột thử thách rất lớn cho ngành bảo hiểm nói chung và PJICO nói riêng trong n ăm 2001. Tổng số tiền bồi thường không ngừng gia tăng, m ức độ tổn thất/ vụ tai nạn lớn cũng là do công ty bảo hiểm không tham gia giáo dục, tuyên truyền an toàn giao thông. Qua b ảng trên ta còn đánh giá được PICO là côn g ty có tỷ lệ giải quyết bồi thường xe máy cao h ơn ôtô vì so công việc giám định tổn thất cdủa các vụ xe máy đơn giản hơn nhiều, mức dodọ thiệt hại nhỏ giấy tờ, hồ sơ giải quyết bồi thường nhanh gọn. Khai thác là đầu vào của bảo hiểm còn bồi thư ờng là đ ầu ra, cả hai khâu n ày đ ều có liên quan trực tiếp đ ến hiệu quả kinh doanh của công ty. (Nguồn : Theo báo cáo thống kê của PJICO (1998 -2002) Qua bảng số 9 cho thấy doanh thu nghiệp vụ và số tiền bồi thường nghiệp vụ ngày càng tăng dần. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 2.414,99 triệu, số tiền bồi thường chiếm 71,37% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ tăng lên 3,45 tỷ nhưng số tiền bồi thường 72,86% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 3,91 tỷ, số tiền bồi thư ờng chiếm giảm xuống còn 71,42% tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ. - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ tăng lên 3,45 tỷ nhưng số tiền bồi thường 72,86% tỷ trọng doanh thu. - Năm 1998 doanh thu nghiệp vụ là 3,91 tỷ, số tiền bồi thư ờng chiếm giảm xuống còn 71,42% tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Năm 1999 doanh thu nghiệp vụ là 3,9095 tỷ, số tiền bồi thường chiếm 73,02%. - Năm 2000 doanh thu nghiệp vụ là 4,2123 tỷ, tỷ lệ bồi thường giảm xuống còn 70,59% th ấp nhất từ giai đoạn từ 1998 - 2000. Tỷ lệ bồi thường của công ty tăng dần theo thời gian do m ức độ thiệt hại ở mỗi vụ tai nạn ngày m ột tăng mà phí bảo hiểm lại rất ít tăng thậm chí lại giảm di và do sự cạnh tranh. * Hạn chế của công tác bồi thư ờng: Việc bồi thường của PJICO có phần thực hiện tốt hơn, nhưng không thể tránh khỏi rư ờm rà, tiêu cực trong khâu bồi thường chủ xe phải đi lại mất rất nhiều thời gian và đã tạo ra cảm giác mất tin tư ởng vào b ảo h iểm, thất vọng cho chủ xe và người bị nạn. * Nguyên nhân của sự hạn chế. - Do từ phía người bị nạn, như khi ngư ời bị nạn họ đưa ra mức đò i bồi thư ờng vô lý còn người gây tai nạn bao giờ cũng đòi mức thấp hơn nên lúc này nhà b ảo hiểm (công ty) rơi vào tình thế đứng giữa hai bên nên phải dùng thương lượng đ ể giải quyết, nếu hai bên hoặc ba nên không tự giải quyết thương lượng được thì ph ải đưa ra toà án có thẩm quyền giải quyết. - Những vụ tai nạn không do PJICO trực tiếp đứng ra giám định mà hồ sơ ph ải thông qua công an, cảnh sát giao thông để làm căn cứ xét bồi thường. Nên dễ gây ra thiệt thòi cho người bị nạn, thiếu chính xác trong khâu bồi th ường. - Những vụ tai nạn hầu hết không xác đ ịnh đúng mức thiệt hại n ưh: + Mất thu nhập hiện nay không cơ quan nào xác đ ịnh được thu chính thức của nạn nhân, h ầu hết những người bị tai nạn là buôn bán tự do.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chi phí y tế hiện nay cung cấp hoá đơn chứng từ không được thực hiện được vì n ạn nhân không lưu giữ hồ sơ bệnh án, hay có trư ờng hợp gian lận trong việc khai không đúng sự thật. Ngo ài ra chi phí điều trị cùng thương tật có thể rất khác nhau do cách điều trị rất khác nhau của bác sỹ. Để thu thập đầy đủ hồ sơ phải chờ đến khi n ạn nhân ra viện. Qua đó ta thấy công tác bồi thường không đơn giản, nó luôn gây ra cho các cán bộ trong khâu bồi thường phải mất nhiều thời gian để thu thập chứng từ, hoá đơn, sổ sách, phân định lỗi, tuy nhiên tình hình bồi thường của PJICO ngày một tăng. Liệu trong thời gian tới mức độ bồi thường của công ty sẽ như th ế n ào? Thu phí nghiệp vụ và phí toàn thu có đủ bù đắp nổi những tổn thát xảy ra? Có lẽ dây vẫn là câu hỏi đặt ra coh cán bộ lãnh đạo công ty? cần phải làm gì để hạn chế bớt tai nạn và công tác giám định, bồi thường cần chấn chỉnh và hoàn thiện hơn. 5 . Kết quả triển khai nghiệp vụ. Kết quả triển khai nghiệp vụ thể hiện qua hai chỉ tiêu là chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận, ngoài ra còn có ch ỉ tiêu tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh. Trong các chỉ tiêu thì chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo hữu hiệu nhất, nó cho biết tình h ình doanh thu đạt được ở mức độ nào, cho phép đánh giá được tốc độ tăng trưởng kinh doanh. Lợi nhuận nghiệp vụ = doanh thu nghiệp vụ - tổng chi phí nghiệp vụ đó. - Doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là toàn bộ số tiền hay phí boả hiểm m à công ty b ảo hiểm thu được từ chủ xe cơ giới. - Chi phí nghiệp vụ gồm các khoản chi:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Chi phí bồi th ường nghiệp vụ là khoản ci chủ yếu chiếm 73%. + Chi đề phìng hạn chế tổn thất (3% doanh thu phí). + Cih hoa hồng (2%). + Chi thuế (10%). + Chi khác 2%. Công ty PJICO trong 5 n ăm ho ạt động đã đạt được tốc độ tăng trư ởng bình quân là 39% năm. Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao so với nhiều doanh nghiệp bảo h iểm trong cùng điều kiện và thời hạn kinh doanh. Qua bảng 10 ta thấy công ty hàng n ăm luôn đạt ra mức kế hoạch nhưng thực tế h àng năm đạt cao hơn mức kế hoạch đề ra. - Năm 1998 tỷ lệ vượt mức kế hoạch là 19,79%. - Năm 1999 tỷ lệ vượt mức kế hoạch là 28,32% - Năm 2000 tỷ lệ vượt mức kế hoạch là 30,55%. - Năm 2001 tỷ lệ vượt mức kế hoạch là 13, 42%. - Năm 2002 tỷ lệ vượt mức kế hoạch là 9,4%. Từ năm 1998 -2000 tỷ lệ vượt ở mức cao dần nh ưng đ ến n ăm 2000 chỉ tăng 13,42%. Lượng chi nghiệp vụ chiếm phần đáng kể trong tổng thu nghiệp vụ, nhất là từ khi Chính phủ thu thuế VAT10% th ì doanh thu công ty b ị giảm mất một phần. Trong các khoản chi thì chi bồi thường chiếm tỷ lệ cao. Năm 1996 chi bồi th ường là 71,33%, trong đó chi hoa hồng chiếm 2%, chi đ ề phòng hạn chế tổn thất chiếm 2,25% và các kho ản chi khác là 2%. Tới n ăm 2000 do m ức độ thiệt hại không tăng nên số bồi thường là 70,6%, cho đ ề phòng hạn chế
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tổn thất là 2,26%, chi hoa hồng 3% còn các kho ản chi khác vẫn giữ ở mức ổn đ ịnh 2 % qua các n ăm. Nhìn chung thì PJICO vẫn luôn đạt mức thu lợi nhuận ổn định, h àng năm chênh lệch thu chi nghiệp vụ tăng dần từ 541,4 triệu (1996) đến 932,84 triệu vào năm 2000 chứng tỏ Công ty kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đạt hiệu quả cao, nó đóng góp tích cực trong tổng lợi nhuận chung cho toàn công ty. Tuy PJICO đ ã có những kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đạt kết quả cao, nhưng so với các Công ty như Bảo Việt, Bảo Minh về kết quả kinh doanh nghiệp vụ thì PJICO còn kém rất nhiều nên PJICO cần phải tăng cường khai thác nghiệp vụ, mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh liên hệ các trạm đ ăng kiểm để thu phí, cắt giảm những chi phí khác không cần thiết và phải đ ưa ra những biện pháp đề ph òng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. III. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngư ời thứ ba 1 . Kết quả thực hiện Nghị định 115/CP/1997 Ngh ị định 115/CP/1997 "Về chế đ ộ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới" của Chính phủ là hết sức cần thiết để góp phần khắc phục hậu quả của các vụ tai n ạn giao thông, (nhất là trong tình hình tai n ạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng như h iện nay). Và b ảo vệ quyền lợi của những người bị hại về thân thể và tài sản trong các vụ tai nạn giao thông, đồng thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh của chủ xe cơ giới khi có tai nạn giao thông xảy ra.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo số liệu thống kê của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia về tình hình phát triển phương tiện cơ giới đường bộ. - Năm 1998 cả nước hiện có khoảng 6 triệu xe ô tô và xe gắn máy, vào năm 2000 dự báo lên khoảng trên 6,5 triệu xe các loại. Tuy nhiên số lư ợng xe tham gia bảo h iểm chỉ ở mức 10% đến 15% ở xe gắn máy v à kho ảng 65% đ ến 75% đối với xe ô tô. - Năm 2000 với tổng số xe cơ giới tăng khoảng 12% nhưng số lượng xe tham gia b ảo hiểm chỉ tăng từ 8% đến 9% (ước tính). Qua đó ta thấy, mặc dù ch ế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đa được ban hành cách đ ây hơn 12 n ăm kể từ khi Nghị định số 30/hội đồng bộ trưởng nhưng cho đến nay tổng kết lại vẫn chỉ khoảng 30% số xe các loại tham gia b ảo hiểm (đây là con số quá ít so với tình hình chung). Do đó nhiều ngư ời bị h ại trong các vụ tai nạn giao thông không được bồi th ường đầy đủ theo chế đoọ. 2 . Những hạn chế trong quy tắc BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba a. Bồi thường trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba về con n gười là rất khó do phân định tỷ lệ lỗi và m ức thiệt hại là không thực tế và khó chính xác (từ mức thu nhập và chi phí y tế). Cho n ên bồi thường được tính theo n guyên tắc thiệt hại thực tế và lỗi chưa phù h ợp với đ ặc điểm bồi thường trong xe cơ giới. Trong mức trách nhiệm bắt buộc tối thiểu, ta nên giải quyết bồi thường theo n guyên tắc khoán. b . Chưa có quy tắc bảo hiểm riêng cho xe máy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Nhiều đ iều quy định cho xe cơ giới không phù hợp với xe máy như quy đ ịnh về yêu cầu bảo hiểm (điều 8.1), thay đổi mục đích sử dụng (điều 8.4), chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường (đ iều 13.2), giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách (đ iều 14/2.5)… - Sử dụng xe máy là một tập quán tiêu dùng của người Việt Nam chiếm trên 5,5 triệu xe nên có quy tắc riêng cũng là đúng đối với họ, đối với trách nhiệm tham gia b ảo hiểm và nâng cao ý thức của chủ xe hơn. c. Chế độ trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn buông lỏng việc cung cấp thông tin điều tra tai nạn còn chưa có cơ sở rõ ràng đ ể làm căn cứ bồi thường dẫn đến việc thiếu chính xác, gây ra thiệt hại cho cả Công ty và người bị nạn. Tình trạng xe gây tai nạn rồi bỏ trốn, nhiều trường hợp tai nạn đều giải quyết theo thoả thuận không cần thiết đến bảo hiểm, pháp luật nhằm trách phiền toái. Đây là cả vấn đề m ang tính nhân đạo, tính xã hội. Đề nghị các Bộ, ngành liên quan cần phải có sự xem xét phối hợp với bảo hiểm trong việc giải quyết bồi thường tai nạn theo Nghị đ ịnh 115/CP. d . Công tác tuyên truyền giáo dục ý thức về an toàn giao thông, phân tích cho chủ xe (lái xe) hiểu được phần trách nhiệm, quyền lợi của họ khi tham gia bảo hiểm. e. Nhiều công ty bảo hiểm làm m ất uy tín trên th ị trường gây ra cho các chủ xe những ho ài nghi về trách nhiệm bảo hiểm dân sự "có tham gia nh ưng ch ẳng được gì khi có xảy ra tổn thất". Bồi thường chậm chạp, giấy tờ hồ sơ phức tạp làm cho khách hàng cảm thấy mệt mỏi.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện tượng trục lợi bảo hiểm của nhiều chủ xe đã lựa chọn rủi ro bảo hiểm làm gây thiệt hại cho Công ty bảo hiểm, mà xét về hiệu quả kinh doanh thì Công ty rất muốn từ chối bảo hiểm nhưng không đ ược phép. g. Biểu phí về mức trách nhiệm bảo hiểm Có sự chênh lệch về mức phí quá lớn đối với hành khách trên xe được phân theo số chỗ ngồi. Ví dụ: nhóm loại xe trên 24 chỗ ngồi phí bảo hiểm cũng là 900.000 đồng nhưng tổng mức trách nhiệm chênh lệch đến 552 triệu đồng/vụ (xe 24 chỗ ngồi có tổng mức trách nhiệm là 12 triệu x 24 = 288 triệu đồng). Trong khi đó nhóm xe cùng lo ại là xe 70 chỗ ngồi có tổng mức trách nhiệm là 12 triệu x 70 chỗ = 840 triệu đồng. Vậy cần làm sao để chỉnh đốn lại về phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe được tính theo số chỗ ngồi cụ thể từng xe, không nên chia nhóm vì thực chất rủi ro nhiều hay ít là phụ thuộc vào từng chỗ ngồi. Cách phân biệt này rất công bằng: xe càng nhiều chỗ ngồi th ì rủi ro càng cao và biểu phí phải tăng theo. 3 . Nguyên nhân hạn chế a. Sự bất cập của các văn bản (không đồng bộ) Ngh ị định 115 đã đặt ra vấn đề về bắt buộc BHTN dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba (các Công ty bảo hiểm được phép kinh doanh loại h ình này và b ắt buộc các chủ xe), yêu cầu đặt ra là rất lớn và rất có ý nghĩa nhưng quy tắc bảo h iểm lại có ph ần thắt chặt hơn, có phần mâu thuẫn với Nghị đ ịnh. Các văn bản pháp lý chư a đ ịnh nghĩa rõ hay quy định rõ về ngư ời thứ ba là những n gười nào, đối tượng nào thuộc người thứ ba và đối tượng nào không thuộc.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b . Việc phân đ ịnh lỗi khó do khi vụ tai nạn xảy ra thì nó chỉ mang tính tương đối trong va chạm trong mức lỗi và thiệt hại về người là không thể tính toán nổi do con ngư ời là tài sản vô giá. Mặt khác khi xảy ra tai nạn xong dù có đ ể nguyên hiện trường khi giám định bảo hiểm và công an đ ến thì chỉ là xem xét lại hiện trường cũ đã xảy ra làm sao mà tận mắt trông thấy được sự thể đâm va ra sao. Khi xét đ ến bồi thường cũng rất khó khăn trong việc tính mức thu nhập chi phí y tế vì tai n ạn xảy ra hầu như ở những ngư ời làm ăn, kinh doanh tự do bên ngoài họ có thu nhập bấp bênh có khi rất cao trong ngày, trong tháng nhưng cũng có khi họ lại chẳng có thu nhập gì, còn chi phí b ệnh viện thì vô vàn (khi thì thuốc loại này loại khác, thay đổi bác sĩ, thay đổi bệnh viện, giấy tờ bệnh án liên quan đến việc xem xét bồi thường cũng trở nên m ất tính chính xác). c. Vì xe máy là loại phương tiện có động cơ đơn giản ai cũng có thể sử dụng và mua được, giá trị của nó không lớn và mức độ thiệt hại cũng không nguy hiểm gây ra cho người thứ ba. Có những trường hợp xe máy gây tai nạn thì họ tự giải quyết và tự thương lượng với nhau mà không cần nhờ đến bảo hiểm và công an. Ngoài ra lượng xe máy lư u hành lại rất lớn trên 5,5 triệu xe n ên việc thay đ ổi này sang chủ xe khác họ không tuân theo đúng thủ tục pháp luật cứ thế mà lưu hành, nên việc kiểm tra và giải quyết tai nạn là rất khó khăn. Nước ta sử dụng đa dạng loại xe máy các hãng, các loại xe từ rẻ đến đ ắt khi những chiếc xe máy có giá trị lớn (có khi bằng cả chiếc ô tô), nhưng khi b ị tai nạn thì họ lại chỉ quy theo mức trách nhiệm tham gia bảo hiểm (bảng phí được phân theo phân khối của xe). d . Quy tắc bảo hiểm cần phải bổ sung thêm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tại điều 2: quy định về người thứ ba còn sơ sài chưa rõ ví dụ (đối với thân thể và tài sản chủ xe, những người mà chủ xe phải có trách nhiệm nuôi dưỡng theo pháp lu ật có thuộc người thứ ba hay không?). - Điều 13 loại trừ bảo hiểm nên bổ sung: xe không đủ thiết bị an to àn để chạy (các thiết bị về an toàn xe không b ảo đảm, chủ xe, lái xe không thực hiện và thực hiện không đ ảm bảo yêu cầu kỹ thuật). Thủ tục giải quyết tai nạn, nhận tiền bồi thường còn rắc rối, do đó m ột số chủ xe khi bị tai nạn không muốn làm thủ tục đò i bồi thường (chủ yếu là những vụ tai nạn nhỏ dưới 200.000 đồng) dẫn đến tâm lý của chủ xe là khi mua b ảo hiểm khó đòi được tiền bồi thường. Các chủ xe gắn máy khi xảy ra tai nạn nhỏ thường thương lươợng với nhau. - Các phương tiện thông tin đại chúng chỉ thông tin về nội dung Nghị định một số lần trong thời gian đầu do đó n gười dân cũng chưa biết hết được các quy định của nhà nước về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Các chương trình đề phòng h ạn chế tổn thất được thảo luận trên báo chí nhưng cũng không được đề cập gì về bảo hiểm. - Đại đa số chủ xe thiếu tinh thần tự giác, họ tìm m ọi cách lẩn tránh bảo hiểm nhất là các chủ xe máy họ chỉ mua bảo hiểm lần đ ầu khi đăng ký xe. f. Việc kiểm tra thực hiện bị buông lỏng, không kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, không có biện pháp xử lý, chế tài những tổ chức và cá nhân vi phạm. - Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm chưa quan tâm đúng mức chư a tuyên truyền để các chủ xe có ý thức và trách nhiệm khi mua bảo hiểm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty b ảo hiểm PJICO còn chưa nhiệt tình, chưa làm tròn trách nhiệm trình độ chuyên môn còn bị hạn chế. Nên trong công tác từ khai thác đ ến giám định, bồi thường cũng không được hiệu quả cao. g. Việc xây dựng phí bảo hiểm theo mức trách nhiệm bảo hiểm mở rộng vừa qua chưa hợp lý, cần xem xét lại sao cho đảm bảo thu chi thì hàng năm số lượng xe ô tô khách tai nạn càng tăng làm thiệt hại về người và tài sản. Phần biểu phí mở rộng theo mức trách nhiệm mở rộng nên ta thống nhất theo tỷ lệ (mức trách nhiệm so với mức bắt buộc tỷ lệ với mức phí làm tăng cách này sẽ đảm bảo các thang tỷ lệ rộng hơn và dễ thực hiện). Qua những hạn chế trên PJICO nên có những giải pháp kh ắc phục tăng tính b ắt buộc trong nghiệp vụ BHTN dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba sao cho h iệu quả nhất. Chương III Nh ững giải pháp nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm d ân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimexx (PJICO) I. Những khó kh ăn, thuận lợi và tồn tại của công ty PJICO Theo chủ trương phát triển nền kinh tế đ a thành phần vận h ành theo cơ ch ế thị trường có sự quản lý của nhà nư ớc trong đó nổi bật là chủ trương cổ phần hoá doanh n ghiệp (Công ty) và phát triển các công ty cổ phần theo luật công ty 1990. Đồng thời xuất phát từ chính sách mở cửa, phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam - một thị trường m à cho tới trước 1994 vẫn còn độc quyền, chưa thực sự phát triển theo Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của chính phủ, Công ty cổ phần bảo
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iểm PJICO gồm 7 cổ đông sáng lập đã được thành lập theo giấy chứng nhận đủ tiêu chu ẩn về điều kiện kinh doanh bảo hiểm. Số 06 -TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ Tài chính, giấy phép th ành lập số 1873/GP -UB ngày 8/6/1995 của UBND th ành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đ ăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/6/1995 UB Kế hoạch (nay là Sở Kế hoạch - Đầu tư) thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO được thành lập trong ho àn cảnh nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, phức tạp trong giai đo ạn thị trường bảo h iểm Việt Nam bắt đầu được hình thành và phát triển với nhiều thuận lợi khó khăn n ảy sinh trong quá trình hoạt động, đó là: 1 . Những thuận lợi - Nền kinh tế thị trường theo định h ướng XHCN đã đ ạt đ ược nhiều thành tựu đáng khích lệ sau 10 n ăm đổi mới. Các năm 1995, 1996 là những năm phát triển mạnh nhất, tỷ lệ tăng trưởng GDP trên 9%. - Năm 1995 là n ăm đánh dấu việc thị trường bảo hiểm bắt đầu được mở rộng phát triển. Trước đó thị trường bảo hiểm mới chỉ có mình Bảo Việt độc quyền (Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm nh à nước) tiếp đến là PJICO và Bảo Long (trong đó PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đ ầu tiên được thành lập tại Việt Nam). - Chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đang tiếp tục được Đảng và Nhà nư ớc quan tâm. - Sự tham gia góp vốn, tham gia bảo hiểm và ủng hộ của các cổ đông lớn, đặc biệt là Tổng Công ty Xăng d ầu Việt Nam, đối với công ty là thuận lợi nền tảng và xuyên suốt đối với Công ty trong quá trình ho ạt động phát triển.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 . Khó khăn cơ b ản của Công ty PJICO - Cơ ch ế chính sách về công tác cổ phần đặc biệt liên quan tới hoạt động kinh doanh b ảo hiểm còn chưa đầy đủ, nên ho ạt động của công ty gặp nhiều vư ớng mắc khó khăn. Là công ty cổ phần thành lập mới theo luật công ty, công ty bị thiệt thòi h ơn các doanh nghiệp nh à nước khác, các doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty không được hưởng bất kỳ ư u đãi nào của nh à nước (thuế bảo toàn vốn), trong khi đó nh ận thức và thái độ của công chúng, các cơ quan chức năng của nhà ước đối với công ty cổ phần hoá còn phân biệt đối xử. - Từ n ăm 1997 đ ến nay nền kinh tế đã tăng trư ởng chậm lại và đ ã gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế khu vực. Tốc độ tăng GDP liên tục giảm cùng với sự giảm sút của hoạt động đ ầu tư trực tiếp nước ngoài. - Thị trường bảo hiểm đã b ước sang giai đ oạn cạnh tranh gay gắt do sự ra đời thêm nhiều công ty bảo hiểm mới (Công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nư ớc ngo ài) dẫn đến sự chia sẻ thị trường bảo hiểm. - Việc áp dụng luật thuế VAT tăng gấp 2,5 lần so với doanh thu trước đây. Trong khi đó tỷ lệ phí giảm từ 20% đ ến 40% so với tỷ lệ phí bảo hiểm những năm trư ớc n ăm 1995, đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động khai thác và hiệu quả kinh doanh của PJICO. - PJICO chưa nh ận được sự giúp đỡ tận tình của các n gành chức năng liên quan như công an giao thông, chưa có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty bảo hiểm ở Việt Nam. Trong việc thực hiện Nghị định 112/CP và Quyết định số 299/BTC. 3 . Những tồn tại của PJICO
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ sau khi thành lập đ ến nay, PJICO đã trả qua những khó khăn trên thị trường b ảo hiểm đ ầy cạnh tranh. - Với 6 n ăm ho ạt động đó là khoảng thời gian ngắn h ơn so với tổng công ty Bảo Việt trên 30 năm hoạt động. PJICO với đ ồng vốn hạn hẹp và là công ty cổ phần đ ầu tiên ở nước ta, trong khi Bảo Việt là công ty có số vốn là 776 tỷ ngay từ khi thành lập và đội ngũ cán bộ nhân viên có trình đ ộ, kinh nghiệm cao. Mặt khác, Bảo Việt lại còn là doanh nghiệp Nhà nước nên có uy tín lớn và quan hệ rộng với nhiều bạn hàng trong nước và quốc tế. Bảo Minh tuy mới thành lập nhưng có tổ chức và b ộ máy cán bộ chuyển từ công ty bảo hiểm th ành ph ố Hồ Chí Minh sang và họ đ ã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong nghề nên số khách h àng cũng rất quen thuộc, điều này tạo thuận lợi cho công tác khai thác. Trong tình hình thị trư ờng bảo hiểm vừa phát triển vừa cạnh tranh càng làm cho PJICO trở nên khó khăn h ơn trong việc thu hút, khai thác, tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm. Thêm vào đó tính độc quyền nhà nước trong th ị trường bảo hiểm hiện nay từ trước đến nay đã tạo cho khách hàng thói quen sử dụng sản phẩm bảo hiểm của Công ty cũ mà họ tham gia. - Trình độ nhận thức của dân ta về bảo hiểm còn thấp, nên số lượng người tham gia bảo hiểm còn chưa đạt yêu cầu (b ình quân một người dân Việt Nam mới chỉ bỏ ra 2 USD/1 người cho các loại bảo hiểm, thì con số đó ở Thái Lan chỉ bỏ ra 2 USD/1 người, ở Malaysia là h ơn 120USD/1 người. Quan niệm "Cuộc sống không có bảo hiểm như cầu thang không có tay vịn" chưa thực sự được người dân thấu h iểu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tiểu luận khoa học: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên công tác xã hội lớp K7 Trường Đại học Thái Nguyên về căn bệnh HIV/AIDS
21 p | 712 | 49
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " "Thánh Tông di thảo" nhìn từ truyền thống truyện dân gian Việt Nam và từ đặc điểm truyện truyền kỳ"
6 p | 160 | 28
-
ĐỀ TÀI: Chọn một sản phẩm hay nhãn hiệu của một công ty mà anh(chị) biết. Phân tích quản trị quảng cáo của công ty đó.(Sản phẩm nước giải khát)
19 p | 169 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Trang phục nữ của người Dao Quần Trắng (xã Hùng Đức - huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang)
103 p | 99 | 15
-
Chính sách hỗ trợ sản xuất của nhà nước chỉ hiệu quả khi tuyên truyền được ý thức của người dân trong sử dụng vốn
67 p | 97 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trên sàn thương mại điện tử Shopee của người dân Thành phố Cần Thơ
90 p | 23 | 13
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình quản lí, chăm sóc, khám chữa bệnh cho chó, mèo tại phòng khám Thú y Tuyên Quang
74 p | 54 | 13
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Ý thức pháp luật và hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay
93 p | 50 | 11
-
Báo cáo " Một số khía cạnh tâm lý cần được quan tâm trong công tác tuyên truyyền chính trị"
3 p | 83 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên
84 p | 34 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Trung Thành - thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
64 p | 28 | 8
-
Tuyên truyền ý thức của người điều khiển phương tiện giao thông khi mua bảo hiểm - 1
38 p | 84 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe và nhu cầu thông tin phòng chống bệnh sốt rét tại xã Nam Bình và Trường Xuân, huyện Đăk Song, tỉnh Đắk Nông năm 2017
40 p | 30 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp nhỏ và vừa về chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế Quận 9 - Thành phố Hồ Chí Minh
82 p | 14 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco Bags) của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 55 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Bước đầu xác định đặc điểm lâm sàng và xây dựng tiêu chí chẩn đoán thể bệnh y học cổ truyền trên người bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
119 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Tổng hợp quan điểm trực tuyến của người tiêu dùng theo tính năng của sản phẩm
20 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn