intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 thiếu nồng độ vitamin D tại Bệnh viện Thống nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa canxi và phosphate, thúc dẩy quá trình hình thành xương. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và mức độ thiếu vitamin D trên bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 và không mắc đái tháo đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường típ 2 thiếu nồng độ vitamin D tại Bệnh viện Thống nhất

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH RATE OF PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES WITHOUT VITAMIN D CONTENTS AT THONG NHAT HOSPITAL Ho Thi Ngoc Hanh*, Nguyen Thi Thanh Phuong, Nguyen Tri Dung Cao Thi Van, Vo Thanh Toan, Le Dinh Thanh Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 31/08/2023 ABSTRACT Objectives: Prevalence and severity of vitamin D deficiency in patients with type 2 diabetes and without diabetes. Subject and method: Analytical cross-sectional descriptive study. The study collected 234 patients including 115 patients with type 2 diabetes and 119 patients without diabetes. Results: The average age of the group with type 2 diabetes and the group without diabetes was 68,2 ± 12,6 years and 63,6 ± 15,5 years respectively, in which type 2 diabetes patients with HbA1c rate greater than 7,0% accounted for 68,7% and patients over 60 years old accounted for 77,4%. No difference was observed in mean vitamin D levels in both study groups, however the group with type 2 diabetes had lower average vitamin D levels than the other group and also occurred in the sex, age and PTH. The prevalence of vitamin D deficiency in the group with type 2 diabetes and the control group was 79,1% and 74,8% respectively. Of these, severe vitamin D deficiency accounts for 66,0% of the group with type 2 diabetes and 44,9% of the group without diabetes. Conclusion: Plasma vitamin D concentrations in patients with type 2 diabetes are lower than those without diabetes, however this difference is not statistically significant, p>0,05. The rate of vitamin D deficiency accounts for 79,1% of the type 2 diabetes group, of which severe deficiency accounts for 66,0% Keywords: Vitamin D plasma, type 2 diabetes. *Corressponding author Email address: hanh.bvtn@gmail.com Phone number: (+84) 938 675 272 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 297
  2. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 TỶ LỆ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 THIẾU NỒNG ĐỘ VITAMIN D TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hồ Thị Ngọc Hạnh*, Nguyễn Thị Thanh Phương, Nguyễn Trí Dũng Cao Thị Vân, Võ Thành Toàn, Lê Đình Thanh Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ thiếu vitamin D trên bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 và không mắc đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Thu thập được 234 bệnh nhân, trong đó có 115 bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 và 119 bệnh nhân không mắc đái tháo đường. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm mắc đái tháo đường típ 2 và nhóm không mắc đái tháo đường lần lượt 68,2 ± 12,6 tuổi và 63,6 ± 15,5 tuổi, trong đó nhóm đái tháo đường típ 2 bệnh nhân có tỷ lệ HbA1c lớn hơn 7,0% chiếm 68,7% và bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 77,4%. Không nhận thấy sự khác biệt về nồng độ vitamin D trung bình trên cả hai nhóm nghiên cứu, tuy nhiên nhóm mắc đái tháo đường típ 2 có nồng độ vitamin D trung bình thấp hơn nhóm còn lại và cũng xảy ra ở các phân nhóm giới tính, tuổi và PTH. Tỷ lệ thiếu vitamin D ở nhóm mắc đái tháo đường típ 2 và nhóm chứng lần lượt 79,1% và 74,8%. Trong đó thiếu vitamin D mức độ nặng chiếm đến 66,0% ở nhóm đái tháo đường típ 2, 44,9% ở nhóm không mắc đái tháo đường. Kết luận: Nồng độ vitamin D huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 thấp hơn so với người không mắc đái tháo đường, tuy nhiên không sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê, p >0,05. Tỷ lệ thiếu vitamin D chiếm 79,1% trên nhóm đái tháo đường típ 2, trong đó thiếu nặng chiếm 66,0%. Từ khoá: Vitamin D huyết tương, đái tháo đường típ 2. *Tác giả liên hệ Email: hanh.bvtn@gmail.com Điện thoại: (+84) 938 675 272 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 298
  3. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám và điều trị Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa tại Bệnh viện Thống Nhất có chỉ định làm xét nghiệm canxi và phosphate, thúc dẩy quá trình hình thành vitamin D, HbA1c và Parathyroid Hormone (PTH). xương. Ngày nay, các nghiên cứu còn chứng minh vai trò của vitamin D trong các bệnh khác trong đó có bệnh Tiêu chuẩn chọn mẫu đái tháo đường[4]. Các thụ thể vitamin D được tìm thấy Nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán đái trong hầu hết các mô, do đó tác động của vitamin D tháo đường típ 2 theo Quyết định của Bộ Y tế, số đối với các quá trình sinh học đã được chứng minh bởi 5481/QĐ-BYT. các nghiên cứu. Sự hoạt hóa vitamin D xảy ra trong tế bào beta ở tuyến tụy bởi enzyme 25-hydroxyvitamin Nhóm chứng: Bệnh nhân không được chẩn đoán mắc D–1 α -hydroxylase do đó tạo ra tác dụng nội tiết của đái tháo đường theo Quyết định của Bộ Y tế, số 5481/ 25-hydroxyvitamin D trong tuần hoàn, vitamin D thúc QĐ-BYT. đẩy  sự tồn tại của tế bào beta ở tuyến tụy bằng cách Đồng ý tham gia nghiên cứu. điều chế sản xuất và tác động của cytokine. Bên cạnh Tiêu chuẩn loại trừ đó vitamin D cũng cải thiện độ nhạy insulin thông qua hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Angiotensin II Bệnh nhân suy gan, viêm gan mạn, suy thận nặng eGFR được cho là góp phần vào việc đề kháng insulin ở cơ < 30 ml/phút /1,73m3 da. xương thông qua một số cơ chế, thiếu vitamin D có liên Bệnh nhân rối loạn ý thức, bị mắc bệnh lý ác tính, tự miễn. quan đến việc tăng thâm nhập chất béo trong cơ xương góp phần làm giảm hoạt động của insulin. Không thu thập đủ các dữ liệu nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D phổ 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu biến hầu hết các khu vực trên thế giới, kể cả các nước Phương pháp thực hiện: chúng tôi thực hiện chọn mẫu có nhiều ánh nắng mặt trời hoặc các nước có chương ngẫu nhiên, liên tục theo tiêu chuẩn chọn mẫu cho đến trình bổ sung vitamin D. Tỷ lệ này thay đổi tùy theo khi đủ cỡ mẫu. khu vực đại lý, kinh tế xã hội, dao động từ 52,0% đến Cỡ mẫu: 72,3%, ở Việt Nam các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D từ 51,8% đến 84,3%. Bênh cạnh p(1- p) đó, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 đang ngày càng n = Z2(1-α/2) d2 gia tăng và Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ bệnh nhân mắc đái tháo đường chiếm mức cao thế giới. Tuy α = 0,05 → = 1,96, d = 10%. nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu về vitamin D trên p: tỷ lệ thiếu vitamin D trên nhóm bệnh nhân mắc đái bệnh nhân đái tháo đường típ 2 chưa được thực hiện tháo đường típ 2 trong nghiên cứu của tác giả Trần Hữu nhiều vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát vấn đề này Thanh Tùng là 51,8%[1]. với mục tiêu: Cỡ mẫu tính được tối thiểu là 96 bệnh nhân. Xác định tỷ lệ và mức độ thiếu vitamin D huyết tương trên bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện 2.5. Biến số nghiên cứu Thống Nhất. Nồng độ vitamin D huyết tương: biến định lượng, liên tục, đơn vị tính bằng ng/mL. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tình trạng vitamin D: biến định tính, có 2 giá trị, khi nồng độ 25(OH)D < 30 ng/mL là thiếu, còn lại là không. 2.1. Thiết kế nghiên cứu Giới: biến định tính, có 2 giá trị “nam” và “nữ”. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích Nồng độ HbA1c: biến định lượng, liên tục, đơn vị tính 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu bằng %. Từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2022, tại Bệnh viện Nồng độ PTH huyết tương: biến định lượng, liên tục, Thống Nhất. đơn vị tính bằng pg/mL. 299
  4. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu tương thông qua việc định lượng 25 – OH vitamin D Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được giải thích (25(OH)D) bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch cặn kẽ về nghiên cứu và ký vào biên bản đồng thuận liên kết cạnh tranh, sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát tham gia nghiên cứu nếu bệnh nhân đồng ý. Thực quang trên hệ thống máy UniCel DxI800 tại khoa Hóa hiện lấy máu làm xét nghiệm vitamin D, HbA1c và sinh – Bệnh viện Thống Nhất. Xét nghiệm 25 – OH Parathyroid Hormone (PTH). vitamin D được thực hiện nội kiểm tra hàng ngày và Định lượng nồng độ vitamin D huyết tương: 2 mL tham gia ngoại kiểm tra với Trung tâm Kiểm chuẩn máu tĩnh mạch được cho vào ống có chất chống đông chất lượng xét nghiệm y học thuộc Đại học Y Dược lithium heparin, ly tâm, tách lấy huyết tương và thực Thành phố Hồ Chí Minh. hiện xét nghiệm ngay. Theo Hội Nội tiết Mỹ, để xác định tình trạng vitamin D Giá trị vitamin D: định lượng nồng độ vitamin D huyết là khi nồng độ 25 – OH vitamin D huyết tương: Nồng độ 25(OH)D huyết tương Kết luận ≥ 30 ng/mL Đủ 20 – 29 ng/mL Thiếu nhẹ < 20 ng/mL Thiếu nặng Trong nghiên cứu này, khi nồng độ 25 – OH vitamin Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < D huyết tương < 30 ng/mL thì được chẩn đoán là thiếu 0,05 với độ tin cậy 95%. vitamin D. 2.8. Đạo đức nghiên cứu 2.7. Xử lý và phân tích số liệu Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, xử lý và trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Thống Nhất, số phân tích bằng phần mềm Stata 14.2. Sử dụng các thuật 17C/2022/BVTN-HĐYĐ ký ngày 20/01/2022. toán: tính tỷ lệ phần trăm và tần số cho biến số định tính, tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho biến định lượng có phân phối chuẩn, tính giá trị trung vị và 3. KẾT QUẢ khoảng tứ phân vị cho biến định lượng có phân phối không chuẩn. Để so sánh sự khác biệt giữa biến phụ Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng tôi thu thuộc với biến độc lập có phân phối chuẩn dùng phép thập được 115 bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 và kiểm T-test, Anova, phân phối không chuẩn dùng phép 119 bệnh nhân không mắc đái tháo đường, kết quả như kiểm Mann-Whitney, Kruskal-Wallis. sau: 3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 300
  5. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biến số Nhóm ĐTĐ típ 2 Nhóm không ĐTĐ p Giới Nam, n (%) 66 (57,4) 66 (55,5) > 0,05a Nữ, n (%) 49 (42,6) 53 (44,5) Tuổi trung bình (năm) 68,2 ± 12,6 63,6 ± 15,5 < 0,05b < 60 tuổi, n (%) 26 (22,6) 43 (36,1) < 0,05a ≥ 60 tuổi, n (%) 89 (77,4) 76 (63,9) HbA1c trung bình (%) 8,3 ± 2,1 5,6 ± 0,3 < 0,05b < 7,0 % 36 (31,3) - - ≥ 7,0 % 79 (68,7) - PTH trung bình (pg/mL) 39,7 ± 17,4 40,7 ± 23,8 > 0,05b Bình thường 114 (99,1) 118 (99,2) - Thấp 1 (0,9) 1 (0,8) a: phép kiểm Chi bình phương, biểu diễn bằng tần số Nhận xét: (tỷ lệ). Bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao. b: phép kiểm T-test 2 mẫu độc lập, biễu diễn bằng trung 3.2. Nồng độ vitamin D của dân số nghiên cứu bình ± độ lệch chuẩn. Bảng 2. Phân bố nồng độ vitamin D huyết tương của đối tượng nghiên cứu Nồng độ vitamin D (ng/mL) Biến số p Nhóm ĐTĐ típ 2 Nhóm không ĐTĐ Nhóm chung 23,4 ± 9,6 24,8 ± 10,7 > 0,05b Nam 24,2 ± 9,4 26,9 ± 12,3 > 0,05b Giới Nữ 22,3 ± 9,9 22,2 ± 7,8 > 0,05b < 60 tuổi 22,2 ± 7,8 23,6 ± 9,6 > 0,05b Tuổi (năm) ≥ 60 tuổi 23,8 ± 10,1 25,4 ± 11,3 > 0,05b < 7,0 % 24,7 ± 9,0 - HbA1c (%) > 0,05b ≥ 7,0 % 22,9 ± 9,9 - Bình thường 23,3 ± 9,6 26,4 ± 20,7 > 0,05b PTH (pg/mL) Thấp - - - b: phép kiểm T-test 2 mẫu độc lập, biễu diễn bằng trung Nhận xét: Nồng độ vitamin D trung bình của nhóm đái bình ± độ lệch chuẩn. tháo đường típ 2 thấp hơn nhóm chứng. 301
  6. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 3.3. Tỷ lệ thiếu vitamin D của dân số nghiên cứu Bảng 3. Phân bố tỷ lệ thiếu nồng độ vitamin D của đối tượng nghiên cứu Biến số Nhóm ĐTĐ típ 2 Nhóm không ĐTĐ p Đủ, n (%) 24 (20,9) 30 (25,2) > 0,05a Thiếu, n (%) 91 (79,1) 89 (74,8) Thiếu nhẹ, n (%) 40 (44,0) 49 (55,1) > 0,05a Thiếu nặng, n (%) 51 (66,0) 40 (44,9) a: phép kiểm Chi bình phương, biểu diễn bằng tần số biệt này có ý nghĩa thống kê, p = 0,035[5]. (tỷ lệ). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D ở Nhận xét: nhóm mắc đái tháo đường típ 2 và nhóm chứng lần lượt 79,1% và 74,8%. Trong đó thiếu vitamin D mức Thiếu vitamin D chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm. độ nặng chiếm đến 66,0% ở nhóm đái tháo đường típ 2, tác giả Trần Hữu Thanh Tùng[1]cũng cho thấy tỷ lệ 4. BÀN LUẬN thiếu vitamin D chiếm 51,8% trên bệnh nhân trưởng thành mắc đái tháo đường típ 2, tác giả Yani Hou và Nghiên cứu thu thập được 234 bệnh nhân, trong đó có cộng sự[2] nhận thấy 67,5% bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 115 bệnh nhân mắc đái tháo đường típ 2 và 119 bệnh 2 bị thiếu vtamin D và chiếm 85,3% trong nghiên cứu nhân không mắc đái tháo đường. Kết quả cho thấy tỷ lệ của tác giả Joanna Kocot[3]. Có sự khác biệt này có giữa nam và nữ gần tương đương nhau giữa hai nhóm thể do khu vực địa lý, điều kiện kinh tế khác nhau giữa ngiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm mắc đái tháo các vùng miền, thiết bị, điều kiện môi trường cũng như đường típ 2 và nhóm không mắc đái tháo đường lần phương pháp định lượng 25(OH)D để đánh giá nồng độ lượt 68,2 ± 12,6 tuổi và 63,6 ± 15,5 tuổi. Tương đương vitamin D khác nhau giữa các phòng xét nghệm cũng với nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Thanh Tùng[1], dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ thiếu vitamin D trên đối khảo sát sự liên quan giữa vitamin D với các yếu tố tượng nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác. đường huyết trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 trưởng thành Những phát hiện này được giải thích là lượng vitamin ghi nhận tuổi trung bình 69,9 ± 12,5. Nhóm đái tháo D không đủ có thể là do việc sử dụng các loại kem đường típ 2, bệnh nhân có tỷ lệ HbA1c lớn hơn 7,0% chống nắng làm giảm sự xâm nhập của tia cực tím vào chiếm 68,7%, có thể do đối tượng chúng tôi thu thập da do đó ngăn cản quá trình tổng hợp vitamin D, vùng trên 60 tuổi chiếm 77,4% và nồng độ PTH hầu hết đạt địa lý ít ánh nắng mặt trời. Chế độ ăn uống thiếu thực mức bình thường trên cả hai nhóm nghiên cứu. phẩm giàu vitamin D, cũng như lối sống hiện đại không Không nhận thấy sự khác biệt về nồng độ vitamin D tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, có thể đó là một số lý trung bình trên cả hai nhóm nghiên cứu, tuy nhiên do dẫn đến thiếu lượng vitamin D. Bên cạnh đó, người nhóm mắc đái tháo đường típ 2 có nồng độ vitamin D càng lớn tuổi dễ bị thiếu vitamin D vì một số lý do, trung bình thấp hơn nhóm còn lại. Nghiên cứu cũng trong đó có giảm tổng hợp vitamin D ở da do giảm tiếp nhận thấy, trên nhóm bệnh nhân không mắc đái tháo xúc ánh nắng mặt trời hàng ngày, kém hấp thu đường đường có nồng độ vitamin D trung bình cao hơn ở các tiêu hóa,… phân nhóm giới tính, tuổi và PTH so với nhóm mắc đái tháo đường típ 2. Tại Hy Lạp (2017), Georgios 5. KẾT LUẬN Papadakis và Vasiliki Villiotou tiến hành tìm sự liên quan giữa vitamin D và tình trạng đường huyết trên 441 Nồng độ vitamin D huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái đối tượng, nhận thấy 28,8% nhóm chứng có đủ nồng tháo đường típ 2 thấp hơn so với người không mắc đái độ vitamin D, nồng độ vitamin D trung bình trên nhóm tháo đường, tuy nhiên không sự khác biệt này chưa có chứng cao hơn nhóm đái tháo đường típ 2 và sự khác 302
  7. H.T.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 297-303 ý nghĩa thống kê, p >0,05. Pharmaceutical Sciences, 83(1), 2021, 158-164. Tỷ lệ thiếu vitamin D chiếm 79,1% trên nhóm đái tháo [3] Kocot J, Dziemidok P, Kiełczykowska M et al., đường típ 2, trong đó thiếu nặng chiếm 66,0%. “Is There Any Relationship between Plasma 25-Hydroxyvitamin D₃, Adipokine Profiles and Excessive Body Weight in Type 2 Diabetic TÀI LIỆU THAM KHẢO Patients?”. Int J Environ Res Public Health, 15(1), 2017. [1] Tran Huu TT, Tran HD, Tran TN et al., “Relationship Between Vitamin D Status and the [4] Muñoz-Garach A, García-Fontana B, Muñoz- Relevant Parameters of Glucose in Patients with Torres M, “Vitamin D Status, Calcium Intake Type 2 Diabetes”. Diabetes Metab Syndr Obes, and Risk of Developing Type 2 Diabetes: An 14, 2021, 2489-2494. Unresolved Issue”. Nutrients, 11(3), 2019. [2] Hou Y, Hu X, Chen JI et al., “Correlation [5] Papadakis GVV., “Association between between Serum 25-Hydroxyvitamin D3 and 25-hydroxyvitamin D levels and glycemic Abnormal Insulin Secretion in Patients with status”; Curr Res Diabetes Obes J(1), 2017, Type 2 Diabetes Mellitus”. Indian Journal of 001–004. 303
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2