intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng

Chia sẻ: Van Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng" giới thiệu tới người đọc các nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn, ứng dụng PMDH Geogebra trong dạy học chủ đề phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng

  1. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu  Chủ đề :   ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG  TRONG DẠY HỌC PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG  MẶT PHẲNG. Danh mục cụm từ viết tắt Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin  GV Giáo viên HS Học sinh PMDH Phần mềm dạy học PPDH Phương pháp dạy học MỞ ĐẦU Với quan niệm quá trình học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến  thức có sẵn mà là quá trình HS tự khám phá, phát hiện, tìm kiếm kiến thức thông  qua sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV. CNTT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, với  tác động của CNTT môi trường dạy học cũng có sự thay đổi, nó tác động mạnh  mẽ tới qua trình giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần  mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc ứng dụng CNTT vào  quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, CNTT  tạo ra môi trường học tập mới mang tính tương tác cao giữa thầy và trò chứ  không chỉ đơn thuần là thầy giảng trò nghe hay thầy đọc trò chép. Hơn nữa việc  ứng dụng CNTT khuyến khích và tạo điều kiện cho HS chủ động tìm kiếm, lĩnh  hội tri thức. CNTT là một trong những phương tiện giúp GV đổi mới PPDH chứ  không thể thay đổi cả một quá trình dạy học. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  2. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó việc ứng dụng CNTT  trong dạy học Toán sẽ giúp bài giảng sinh động hơn, sự tương tác hai chiều luôn  được thiết lập, HS sẽ đỡ tốn thời gian vào những việc thủ công không cần thiết,  tránh nhầm lẫn, giúp HS phát triển tư duy suy luận logic, óc tưởng tượng toán  học và đặc biệt là khả năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức. Trong thực tế khi giảng dạy về phần “ phép dời hình và phép đồng  dạng trong mặt phẳng lớp 11”, tôi nhận thấy rằng đây là phần kiến thức rất  quan trọng trong việc phát triển tư duy Toán học cho HS như: tư duy logic, tư  duy thuật toán, tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng quỹ tích,… hơn nữa đây  cũng là một chủ đề khó đòi hỏi HS phải tư duy cao và có trí tưởng tưởng suy  luận hình học tốt, thực tế cho thấy nội dung phép biến hình và phép đồng dạng  đã gây cho HS nhiều khó khăn khi học tập. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả về việc ứng dụng  CNTT trong dạy học nói chung và việc sử dụng các phần mềm dạy học trong  dạy học môn Toán và phần “ phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt  phẳng” nói riêng. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu đầy đủ về việc sử  dụng phần mềm Geogebra trong dạy học phần “ phép dời hình và phép đồng  dạng trong mặt phẳng”. PPDH Geogebra  đã được nhiều GV và HS của nhiều nước trên thế giới  sử dụng và mang lại hiểu quả cao trong quá trình dạy – học hình học nói chung  và dạy học bài toán “ phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng” nói  riêng. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài cho bài tiểu luận  là:” sử dụng phần mềm geogebra trong dạy học nội dung phép dời hình và  phép đồng dạng trong mặt phẳng”. Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN. 1.1 Tổng quan về ứng dụng CNTT trong dạy học. 1.1.1 Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THPT. Thực chất của quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học là sử dụng các  phương tiện để khuyếch đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy các  thao tác truyền đạt, xử lý thông tin. Các phương tiện đó được xem như các công  cụ lao động trí tuệ mới bao gồm: máy vi tính, video, máy chiếu qua đầu, máy  chiếu tinh thể lỏng, máy quay kỹ thuật số, các phần mềm cơ bản: xây dựng thí  nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, CD­ROM,… đặc biệt là mạng Internet. Trong  đó máy vi tính đóng vai trò là trung tâm phối hợp, xử lý mọi hình thức thể hiện  và thao tác truyền đạt thông tin. Máy vi tính kết hợp với một số phần mềm tạo  Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  3. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu nên một công cụ hỗ trợ có nhiều chức năng to lớn như: có thể tạo nên, lưu giữ,  sắp xếp, sửa đổi, hiển thị lại,… một khối lượng thông tin vô cùng lớn một cách  nhanh chóng, dễ thực hiện. Do vậy, máy vi tính được xem như là một công cụ  dạy học không thể thiếu trong một xã hội hiện  đại..  Ngày nay CNTT xâm nhập rất mạnh mẽ vào trường phổ thông, với sự  phát triển mạnh mẽ của CNTT, xu hướng dạy học có sự hỗ trợ của máy tính và  các thiết bị hỗ trợ như máy chiếu đang đươc rất nhiều GV chú ý và sử dụng.  Trong môi trường học tập mang tính cá thể cao, HS theo đuổi những câu hỏi  khác nhau, tốc độ làm việc khác nhau, sử dụng các tài liệu khác nhau, tham gia  vào các loại hoạt động khác nhau và làm việc trong những nhóm học tập thì  người thầy cần thiết  và có thể dựa vào CNTT để hoàn thiện và phát triển tài  liệu nhằm đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu phân hóa của HS. CNTT cho phép  GV sáng tạo tài liệu cho mình, ngày nay có rất nhiều phần mềm mà GV dễ dàng  sử dụng như OFFICE, các phần mềm soạn thảo, vẽ hình,… 1.1.2 Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn toán ở trường THPT. Ta biết rằng dạy học theo kiểu truyền thống về cơ bản là quá trình “  truyền tải” thông tin, tri thức từ GV sang HS, GV đóng vai trò chủ động còn HS  thì bị thụ động,… Quan điểm đổi mới về giáo dục cho rằng việc học tập xảy ra  theo quá trình, tại đó HS đóng vai trò hoạt động tích cực để nhận thức về khái  niệm. Đổi mới PPDH nhấn mạnh đến các hoạt động học tập, tăng cường hoạt  động nhóm. Toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó việc khai thác và ứng  dụng CNTT nói chung, sử dụng phần mềm và máy vi tính trong dạy và học Toán  nói riêng có nhiều đặc thù. Ngoài việc giúp HS chiếm lĩnh tri thức thì vấn đề  phát triển tư duy suy luận logic, óc tượng tượng sáng tạo và đặc biệt là khả năng  tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức là một mục tiêu rất quan trọng.  Do có nhiều tính năng, CNTT có thể tạo ra được những thay đổi ưu việt  về nội dung và PPDH môn Toán như:  Tạo ra môi trường học tập đặc biệt, mô phỏng các hiện tượng, các  quá trình, các hệ thống tự nhiên hoặc nhân tạo.  HS đóng vai trò chủ động hơn so với phương pháp học cũ ở đó HS  chỉ thụ động tiếp nhận thông tin do GV cung cấp.  Truy nhập thông tin và tìm kiếm thông tin qua mạng.  Nhiều phần mềm có khả năng đặc biệt xử lý được các biểu tượng,  vẽ hình, đồ thị, giải phương trình như: Maple, geogebra, cabri, GSP,  Graph,….  Khả năng lưu trữ, xử lý, lập báo cáo kết quả các cuộc điều tra,… Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  4. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu  Máy tính có thể thiết lập môi trường nhằm tạo điều kiện dễ dàng  cho các nhóm học hợp tác.  Trang tính số ( Spreadsheet) có rất nhiều ứng dụng trong toán thống  kê, lập biểu bảng báo cáo.  Một số nguyên tắc khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học: ­ Chính xác, khoa học.  ­ Đáp ứng được mục tiêu tiết dạy. ­ Đảm bảo tính trực quan sinh động. ­ Đảm bảo tính thẩm mỹ, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.  Một số nguyên tắc sử dụng phần mềm dạy học: ­  Nghiên cứu kĩ trọng tâm bài học để  xác định rõ nội dung cần sử dụng phần  mềm dạy học. ­ Xác định thời điểm thích hợp, độ dài thời gian khi sử dụng phần mềm dạy học. ­ Tìm biện pháp, cách thức thích hợp để tổ chức dạy học, chuẩn bị  hệ thống câu  hỏi dẫn dắt học sinh thực hành. 1.1.3 Các mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học bộ môn Toán:  Mức độ 1: GV ứng dựng CNTT chỉ để trình chiếu và minh họa. Phần lớn GV thường chỉ đạt ở cấp độ này, tức GV thường soạn  thảo và sử dụng trình chiếu trên máy vi tính nhờ các phần mềm hỗ  trợ như Word, Powerpoint,.. họ cũng tích hợp vào bài giảng của  mình các hình ảnh hay xây dựng từ các phần mềm dạy học Toán  như phần mềm Cabri, Sketchpath,… HS thụ động quan sát những gì  GV trình chiếu.  Mức độ 2: GV ứng dụng CNTT để minh họa các hoạt động. Ở mức độ này, GV sẽ soạn thảo các hoạt động trên các phần mềm,  trình chiếu trước lớp, thao tác trên phần mềm và đặt câu hỏi.  Mức độ 3: HS trực tiếp thao tác trên phần mềm trong một tình  huống gợi vấn đề. Ở mức độ này GV là người tổ chức các tình huống gợi vấn đề rồi  ủy thác cho HS. Khi các bài toán trong tình huống trở thành những  vấn đề hay nhiệm vụ của HS, họ sẽ thực hiện các thao tác trong  phần mềm để đi tìm câu trả lời hay đưa ra phỏng đoán. 1.1.4 Đặc trưng cơ bản của dạy học ứng dụng CNTT. Việc tổ  chức dạy –  học với sự  hỗ  trợ  của CNTT nói chung và máy tính điện  tử,  các phần mềm toán học nói riêng nhằm xây dựng một môi trường dạy – học  với một số đặc trưng sau:   Tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường  này tính chủ  động, sáng tạo của học sinh được phát triển tốt nhất.  Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  5. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Người học có điều kiện phát huy khả  năng phân tích, suy đoán và  xử lý thông tin một cách có hiệu quả.  Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tương  tác hai chiều giữa thầy và trò.  Tạo ra một môi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở.  Có thể tích hợp với các phương pháp dạy học khác để đem lại hiệu  quả học tập cao nhất.  Như vậy có thể nói CNTT chỉ là một công cụ, phương tiện hỗ trợ cho  hoạt động dạy – học chứ không phải là một phương pháp dạy học. Nó có  thể phục vụ cho các phương pháp dạy học khác như: PPDH dự án, PPDH  hợp tác, PPDH khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề,… 1.2 Dạy học phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng. 1.2.1. Phân phối chương trình. Chủ đề phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng nằm trong  chương I, SGK hình học 11 với phân phối chương trình như sau: Chương Mục Tiết thứ I §1. Mở đầu về phép biến hình  1 §2. Phép tịnh tiến và phép dời hình  2 Phép dời hình        Luyện tập  3 và phép đồng  §3.Phép đối xứng trục  4 dạng trong        Luyện tập  5 mặt phẳng  §4. Phép quay và phép đối xứng tâm 6­7 ( 14 tiết )        Luyện tập 8 §5. Hai hình bằng nhau  9 §6. Phép vị tự 10       Luyện tập  11 §7. Phép đồng dạng  12       Ôn tập chương 13        Kiẻm tra 14 1.2.2 Chuẩn kiến thức kĩ năng.  Phép biến hình:  Kiến thức: Biết được định nghĩa phép biến hình. Biết được tích của  các phép dời hình là một phép dời hình. Nắm được các tính chất của  phép dời hình.  Kĩ năng: Biết một quy tắc tương ứng là phép biến hình. Dựng được  ảnh của một điểm qua phép biến hình đã cho. Bước đầu vận dụng  Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  6. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu phép dời hình trong các bài toán đơn giản. Nhận biết được các hình  bằng nhau. + Phép đối xứng trục: Biết được: Định nghĩa của phép đối xứng trục; phép đối xứng trục có các  tính chất của phép dời hình; trục đối xứng của một hình, hình có trục đối xứng;  biểu thức tọa độ của phép đối xứng qua trục tọa độ. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng,  một tam  giác qua phép đối xứng trục; viết được biểu thức tọa độ của một điểm đối xứng  với các điểm đã cho qua các trục tọa độ; xác định được trục đối xứng của một  hình. + Phép đối xứng tâm: Biết được:Định nghĩa của phép đối xứng tâm; phép đối xứng tâm có tính  chất của phép dời hình; tâm đối xứng của một hình, hình có tâm đối xứng; biểu  thức tọa độ của phép đối xứng qua gốc tọa độ. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam  giác qua phép đối xứng tâm; xác định được biểu thức tọa độ của một điểm đối  xứng với điểm đã cho qua gốc tọa độ; xác định được tâm đối xứng của một  hình. + Phép tịnh tiến: Biết được: Định nghĩa của phép tịnh tiến; phép tịnh tiến có các tính chất  của phép dời hình; biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam  giác, một đường tròn qua phép tịnh tiến. + Phép quay: Biết được: Định nghĩa của phép quay; phép quay có các tính chất của phép  dời hình. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam  giác qua phép quay. + Phép vị tự: Biết được: Định nghĩa phép vị tự; phép vị tự có các tính chất của phép  đồng dạng; ảnh của một đường tròn qua phép vị tự. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một đường  tròn,… qua một phép vị tự. Bước đầu vận dụng được tính chất của phép vị tự  trong bài tập.  Phép đồng dạng: Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  7. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu  Kiến thức: Biết được định nghĩa, các tính chất của phép đồng dạng,  định nghĩa hai hình đồng dạng.  Về kỹ năng: Bước đầu vận dụng phép đồng dạng trong bài tập;  nhận biết được hai hình đồng dạng. 1.2.3 Thực trạng việc dạy học nội dung “ phép dời hình và phép đồng dạng  trong mặt phẳng”.  Thuận lợi:   Khó khăn, hạn chế: ­ HS chưa được trang bị hình ảnh sinh động, trực quan để giúp các em dễ hiểu,  dễ hình dung các tính chất của phép biến hình nên các em không hiểu được bản  chất của phép biến hình, các em phải chấp nhận và tiếp thu kiến thức một  chiều, do đó các em thường sợ phần này và các giờ học thường rất trầm, không  sôi nổi, chưa kích thích được óc tượng tượng sáng tạo của HS. ­ Kiến thức của nội dung phép dời hình và phép biến hình trong mặt mặt trừu  tượng, thời gian hạn chế. Đây là một nội dung mới mà trước đó HS chưa được  tiếp cận nên dạy học nội dung này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. ­ Ðiều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ của nhiều cơ sở không   đảm bảo.  ­ Tư duy suy luận logic, tưởng tượng hình học của HS yếu, HS thường chú ý  nhiều đến kỹ thuật mang tính thuật toán nhiều hơn. ­ Khả năng của GV còn hạn chế, GV chưa có thời gian, công sức đầu tư, chưa  tạo được ra các hình ảnh sinh động trực quan, chưa gắn dạy học lý thuyết với  thực tiễn, làm cho HS chưa thấy được hứng thú khi học nội dung của chủ đề. ­ Không phải nội dung nào cũng ứng dụng CNTT được. Chương II: ỨNG DỤNG PMDH GEOGEBRA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ  PHÉP DỜI HÌNH VÀ PHÉP ĐỒNG DẠNG TRONG MẶT PHẲNG. 2.1 Ý tưởng. Với việc lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học, tính chủ động  trong khám phá kiến thức của HS được chú trọng. Có nhiều cách khác nhau để  giúp HS tiếp cận với những kiến thức mới. Đó có thể là sự giới thiệu một chiều  từ GV hoặc HS tìm hiểu trước các tài liệu. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  8. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học được phổ  biến rộng rãi  như: Geometrer’s Sketchpad, Euclides, Mathematica, Matcad, Maple,… đã được  sử dụng rộng rãi trong nhà trường. Geogebra là phần mềm vẽ hình học , Geogebra đã lôi cuốn được nhiều  người sử dụng bởi nó có một giao diện thân thiện với các biểu tượng, câu lệnh  dễ nhớ, có tính tương tác cao, có thể tạo ra hình vẽ trực quan và những hình ảnh  này dễ dàng thay đổi vị trí bằng các thao tác rê chuột. Với phần mềm này GV có  thể có các ứng dụng khác như cho HS thao tác tìm hiểu, chủ động tích cực trong  việc giải các bài toán. Đây cũng là một phương pháp mới, trong đó HS chủ động  thao tác với máy tính, với những bài giảng mà GV đã thiết kế trước.  Ở đây, tôi xin trình bày về phần mềm Geogebra và ứng dụng của nó trong  việc dạy học hình học lớp 11 nội dung phép dời hình và phép đồng dạng trong  mặt phẳng. Đây là một phần mềm đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới.  Geogebra là công cụ cho phép tạo ra các hình hình học. Chức năng chính của  phần mềm là vẽ, mô phỏng quỹ tích, các phép biến đổi của hình học phẳng…  Nó giúp GV xây dựng bài giảng của mình một cách chính xác, sinh động; còn HS  thì hứng thú hơn, dễ hiểu hơn với bài học đó. Cụ thể hơn tôi xin giới thiệu ứng  dụng của nó về các phép dời hình. Đây được xem là phần khó để HS có thể nắm  được tất cả những gì mà GV muốn truyền đạt. Chính vì thế, với những công cụ  dạy học truyền thống thì khó có thể giúp HS lĩnh hội được kiến thức một cách  trọn vẹn. 2.2 Một số tình huống sử dụng Geogebra để hỗ trợ việc giảng dạy nội  dung phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng. Ví dụ 1: Dựng ảnh của ∆ABC qua phép tịnh tiến theo vectơ  cho trước. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  9. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Hình 1: ∆ABC và vectơ  ­ Vẽ ∆ABC và vectơ  , rồi chọn phép tịnh tiến trên thanh công cụ. ­ Ta được ∆A’B’C’ ảnh của ∆ABC qua phép tịnh tiến theo vectơ  Hình 2: ∆A’B’C’ là ảnh ∆ABC qua phép tịnh tiến theo vectơ  Ví dụ 2: Tìm ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng trục d ta làm như sau: Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  10. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu ­ Vẽ  đường thẳng AB và đường thẳng d rồi chọn  Phép đối xứng trục trên  thanh công cụ. ­ Ta được đoạn thẳng A’B’ là  ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng  trục d Hình 3: A’B’ là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng qua trục d Ví dụ 3: Tìm ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng tâm O ta làm như sau: ­  Vẽ đoạn thẳng AB và điểm O ­ Chọn Phép đối xứng tâm trên thanh công cụ ­ Sau đó chọn đoạn thẳng AB   điểm O ­ Ta được đoạn thẳng A’B’ là  ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng  tâm O Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  11. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Hình 4: đoạn thẳng A’B’ là ảnh của đoạn thẳng AB qua phép đối xứng tâm  O Ví dụ 4: Tìm ảnh của ∆ABC qua phép quay tâm A góc quay  ­ Vẽ ∆ABC và góc 45o như hình vẽ rồi chọn Phép quay trên thanh công cụ. ­ Sau đó chọn ∆ABC   điểm A   45 ­ Ta được ∆A’B’C’ là ảnh của ∆ABC qua phép quay tâm A góc quay 45o Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  12. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Hình 5: ∆A’B’C’ là ảnh của ∆ABC qua phép quay tâm A góc quay 45o Ví dụ 5: Cho đường tròn (O,R), điểm I cố định nằm ngoài đường tròn và tỉ số k  = 2. Tìm ảnh của đường tròn (O,R) qua phép vị tự tâm I tỉ số k = 2. ­ Vẽ đường tròn (O,R), điểm I và tỉ số k = 2 ­ Chọn Phép vị  tự trên thanh công cụ  rồi chọn đường tròn (O,R)   điểm I   k = 2  ­ Ta được đường tròn (O’,2R) ảnh của đường tròn (O,R) qua phép vị tự tâm  I tỉ số k = 2. Hình 6: đường tròn (O’,2R) ảnh của đường tròn (O,R) qua phép vị tự tâm I tỉ  số k = 2. 2.3 Giáo án, bài soạn. PHÉP TỊNH TIẾN I. MỤC TIÊU: 1. V   ề kiến thức :    giúp HS nắm được Định nghĩa của phép tịnh tiến. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  13. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Phép tịnh tiến có các tính chất của phép dời hình. Biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến. 2. Về kỹ năng: Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam giác, một   đường tròn qua phép tịnh tiến. Xác định được tọa độ của yếu tố còn lại khi cho trước 2 trong 3 yếu   tố là độ tọa của , tọa độ điểm M vào tọa độ điểm M’ là ảnh của M  qua phép tịnh tiến theo vectơ .   3. Về tư duy, thái độ: Cẩn thận, chính xác. Xây dựng bài một cách tự nhiên chủ động. Toán học bắt nguồn từ thực tiễn. II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: GV: Giáo án, SGK, máy tính có cài đặt Geogebra, máy chiếu và  phiếu học tập cho HS. HS: SGK, đồ dùng học tập. III. TIẾN TRÌNH VÀ NỘI DUNG  Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản Hoạt động 1:  Kiểm tra bài cũ  Câu 1 :    Nêu định nghĩa phép biến hình trong  mặt phẳng?  Câu 2 :    Cho   và một điểm M. Hãy xác định  điểm M’ sao cho . Đặt   vấn   đề:   Quy   tắc   cho   tương   ứng   mỗi  điểm M trên mặt phẳng với điểm M’ sao cho  có là phép biến hình không? Vì sao? * HS trả lời và HS khác bổ sung nếu có. * GV dùng geogebra để vẽ hình và dùng tính  năng đo khoảng cách để kiểm tra.  Từ đó vào định nghĩa phéo tịnh tiến. Hoạt động 2: Định nghĩa của phép tịnh tiến. 1.Định nghĩa phép biến hình Định nghĩa: (sgk trang 5) Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  14. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu M' v M            GV:    Kí hiệu:       được gợi là vectơ tịnh tiến.    là phép đồng nhất. * GV: Yêu cầu HS chọn trước 1 vectơ  và 3    VD: Dựng ảnh của 3 điểm A,  điểm   A,   B,   C   bất   kì.   Dựng   ảnh   của   mỗi  B, C bất kì qua phép tịnh tiến  điểm qua phép tịnh tiến theo  đã chọn. theo  cho trước.   A' * Cho HS làm ?1 trong sgk trang 5 v B' A C' B C Hoạt động 3: Tính chất của phép tịnh tiến. 2. Tính chất: GV: Dựa vào việc dựng  ảnh qua 1 phép tịnh  tiến  ở  VD trên, hãy nhận xét về    và ,   và ,  Định lý 1: (sgk trang 6) và ?                   HS: phát biểu điều nhận biết được. Từ  đó  Ghi nhớ: phép tịnh tiến bảo toàn  GV đi vào định lý 1. khoảng cách giữa hai điểm bất  GV: hướng dẫn HS chứng minh nhanh. kì. * GV cho HS dựng  ảnh của đoạn thẳng AB,  A' tam giác ABC qua 1 phép tịnh tiến. v Ví dụ: GV vẽ 1vectơ   rồi tịnh tiến  theo  B'  và  ,  A C' . giả sử được  B C GV có thể  dùng công cụ  đo khoảng cách để  kiểm chứng độ  dài của các vectơ   ,, so sánh  vectơ   với     và sử  dụng công cụ  đó các góc  Định lý 2 2: (sgk trang 6) Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  15. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu A,B,C,A’,B’,C’. Hệ quả: (sgk trang 6) =? Tại sao? Đặt vấn đề:  .   Lấy một điểm M nằm trên một cạnh của  Sử  dụng  phép  tịnh  tiến  theo  theo     biến  M  thành M’( chọn tính năng để  lại dấu vết cho  M’. Dùng chuột cho điểm M chạy trên cạnh AB  ta thấy M’ chuyển động trên A’B’ và = .  GV nhấn mạnh cho HS phép tịnh tiến biến  tam giác thành tam giác bằng nó, đoạn thẳng  bằng nó. GV dùng chuột kéo P trùng Q để được vectơ    trùng lên . Lúc này GV nhấn  không ta thấy   mạnh cho HS về phép đồng nhất. GV dùng chuột kéo 1 đỉnh của   để  thay đổi  độ  dài  các cạnh của tam  giác thì  các cạnh  của  cũng thay đổi theo. GV đặt vấn đề: phép tịnh tiến có bảo toàn  khoảng cách của 2 điểm bất kì hay không? * GV: Dựa vào việc dựng  ảnh qua 1 phép  tịnh tiến  ở  phần trên, hãy nhận xét về   ảnh  của một đoạn thẳng, của một đường thẳng,  của một tam giác qua phép tịnh tiến? GV: Tương tự phần trước, gọi 1 HS lên thực  hiện phép tịnh tiện một   đường tròn theo 1  vectơ   và   nhận   xét   các   đặc   điểm   dưới   sự  hướng dẫn của GV. * HS: phát biểu điều nhận biết được. Từ  đó  GV đi vào định lý 2. Hoạt   động   4:  Biểu   thức   tọa   độ   của   phép  3. Biểu thức tọa độ: tịnh tiến. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
  16. Họ và tên: Lê Sỹ Hiếu Trong mp Oxy cho . M(x’; y’) là  * Gv cho HS nhắc lại kiến thức: trong mặt  ảnh của M(x;y)  qua   . Khi đó phẳng tọa độ    nêu định nghĩa 2 vectơ  bằng  nhau?   Hướng   dẫn   HS   xây   dựng   CT   biểu                        (*) thức tọa độ. (*) được gọi là biểu thức tọa độ  * GV:  của  GV: Dùng phần mềm vẽ  hình để  HS tưởng  4. Ứng dụng của phép tịnh tiến tượng ra hình vẽ và xác định được quỹ tích. Bài toán 1: (SGK/T7) 2.4 Lời bình: Trong thực tế giảng dạy của các trường THPT, khi thực hiện giảng dạy  chương I phép biến hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng, phần lớn GV chỉ  sử dụng hình vẽ có sẵn trong SGK và liên hệ với không gian lớp học để làm  công cụ mô tả chỉ ra các tính chất của phép biến hình. Chưa có nhiều GV  xây  dựng được các dụng cụ trực quan và xây dựng được hình vẽ động trên các phần  mềm Toan học. Bởi vậy, việc giẩng dạy nội dung này chưa đem lại hiệu quả  cao. Trong chủ đề PMDH geogebra được xem như một công cụ dạy học. Nó  giúp tạo ra các hình ảnh trực quan, khái quát để HS hiểu rõ hơn về bản chất của  phép dời hình. Cụ thể trong giáo án này là phép tịnh tiến. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Thái Bảo Thiên Trung (2011). Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong  dạy học toán và lợi ích của máy tính cầm tay. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM. [2] SGK Hình học 11 NC. [3] Lê Lương Dương. Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 – 2014. Trường  THPT Chu Văn Thịnh. Lớp: Phương pháp Toán K22 – ĐHSP Thái Nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2