1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát triển hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề con người trong đó có vấn đề sức khỏe. Văn kiện Đại hội lần VIII của Đảng đã chỉ rõ:“ Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải trở thành quốc sách hàng đầu. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể”. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Đại hội Đảng còn nêu rõ: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội

- Nghị quyết của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020 có các đoạn:

+ Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế...

+ "Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên."

- Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 có đoạn: "cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh.

Đứng trước nhu cầu của xã hội, ngành Giáo dục không ngừng đổi mới. Đổi mới về nội dung lẫn phương pháp giảng dạy ở mọi bậc học. Nhưng thực tế giáo dục của chúng ta từ nhiều năm nay tập trung quá nhiều vào giảng dạy văn hóa, xem nhẹ mặt giáo dục cảm xúc, tình cảm với cuộc sống, bỏ qua việc giáo dục giá trị cuộc sống và kỹ năng sống cho người học. Học sinh chỉ biết chú trọng trang bị cho bản thân của mình các tri thức khoa học trong sách vở mà không quan tâm đến giá trị của cuộc sống. Vì vậy, trong tương lai chúng ta sẽ có những công dân yếu kém về những kỹ năng cá nhân trong cuộc sống như tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp, ứng phó các tình huống căng thẳng, hạn chế về tư duy.

Không nằm ngoài những hạn chế đó, hiện nay, học sinh (HS) tiểu

2

học đã vô tình trở thành những “chiến binh” trong học tập của nhà trường, các em chỉ được học chữ để chống chọi với các cuộc thi. Người lớn đánh giá năng lực, trí tuệ các em thông qua các kì thi. Trường học chỉ lo dạy các em những kiến thức trong sách vở bằng hàng loạt các bài tập, chỉ lo dạy chữ mà quên dạy làm người. Các em đã bị biến thành những cái máy đi học, bị nhồi nhét kiến thức, vô giác với cuộc sống hiện tại, có những biểu hiện ứng xử sai lệch trong cuộc sống. Thời gian vui chơi của các em không còn, tuổi thơ hồn nhiên vô tư của các em đã bị đánh cắp, các em không được đùa nghịch cùng trẻ trong xóm, không được thể hiện mình trước bạn bè. Thay vào đó là những đứa trẻ bị thiếu hụt về kỹ năng sống, thiếu tự tin, không dám bày tỏ chính kiến của mình, tâm hồn bị xơ cứng, ích kỉ, thờ ơ, vô tâm với mọi việc xung quanh, khả năng tư duy bị hạn chế; nếu HS ở thành thị thường dính vào các trò chơi điện tử, tự kỉ còn ở vùng nông thôn thì có tình trạng ngại ngùng, thiếu hiểu biết, rụt rè không dám phát biểu. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học là một yêu cầu khách quan và bức thiết. Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng miền. Trong trường học, giáo dục kỹ năng sống được thông qua nhiều kênh, nhiều hình thức như: tích hợp trong các môn học, ngoại khóa, lao động, sinh hoạt tập thể, trò chơi. HS tiểu học là đối tượng đặc biệt trong quá trình giáo dục hình thành nhân cách của con người.

Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống đại trà vào các trường học bằng cách tích hợp vào các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tổ chức các buổi hội thảo và nhiều chuyên đề để triển khai cho mục tiêu giáo dục này. Trong đó, việc học tập và rèn luyện kỹ năng sống, phát triển thể lực dành cho trẻ em cũng đã được quan tâm, đặc biệt đối với lứa tuổi HS tiểu học. Tuy nhiên, việc triển khai vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp.

Xuất phát từ lý luận và thực tiễn giáo dục tiểu học, tôi nhận thấy rằng với quan niệm trò chơi vận động (TCVĐ) cũng là con đường mà thông qua đó việc rèn luyện phát triển thể lực và giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học sẽ mang lại kết quả tốt. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là:

“Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh” Mục đích nghiên cứu

3

Thông qua nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sử dụng TCVĐ và lựa chọn các TCVĐ phù hợp ứng dụng trong giảng dạy môn thể dục góp phần phát triển thể lực và kỹ năng sống cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh được tốt hơn trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu 1. Thực trạng thể lực và kỹ năng sống của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số

trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực trạng thể lực của học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu

học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số

trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thực trạng các điều kiện đảm bảo và sử dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) trong giảng dạy môn thể dục tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

- Lựa chọn các trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Biện pháp ứng dụng trò chơi vận động trong giờ học thể dục cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

- Tổ chức thực nghiệm ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đánh giá hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh Giả thuyết khoa học Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy giáo dục thể chất và kỹ năng sống cho HS lứa tuổi 6-7 tại các trường tiểu

4

học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh, làm rõ ưu nhược điểm của hệ thống bài tập trò chơi vận động. Từ đó làm cơ sở, có ý nghĩa thiết thực trong việc ứng dụng hệ thống trò chơi vận động góp phần nâng cao thể lực và hoàn thiện kỹ năng sống cho HS theo hướng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của nhà trường và xã hội. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Qua các bước nghiên cứu luận án đã xác định được thực trạng thể lực và kỹ năng sống (KNS) của HS lứa tuổi 6-7 tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM.

- Về thể lực qua kết quả so sánh với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy thể lực của HS nam, nữ lứa tuổi 6-7 là chưa tốt. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” chiếm tỷ lệ từ 49.3% - 49.7%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” chiếm tỷ lệ từ 47.1% - 52.5%.

- Về KNS của HS qua đánh giá của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và phụ huynh HS cho thấy KNS của HS lứa tuổi 6 -7 tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM còn ở mức yếu.

2. Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 20 TCVĐ, phù hợp nhằm phát triển thể lực và KNS cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM bao gồm: Bịt mắt bắt dê, Cái lược (Indonesia), Chạy tiếp sức, Chó sói và bầy cù, Cướp cờ, Diệt các con vật có hại, Kéo cưa, lừa xẻ, Ném bóng vào rổ, Người mù và bầy ruồi, Trồng nụ, trồng hoa, Tung bóng vào đích, Chuyền bóng tiếp sức, Nhảy đúng nhảy nhanh, Tâng cầu, Nhảy ô tiếp sức, Nhóm ba, nhóm bảy , Lò cò tiếp sức, Ai khỏe ai khéo, Lăn bóng và Đuổi bắt.

Trên cơ sở các TCVĐ được lựa chọn, nghiên cứu đã tiến hành phân phối các TCVĐ cho từng lứa tuổi để ứng dụng trong giảng dạy môn thể dục cho HS. Trong đó: đối với HS 6 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 14/20 TCVĐ, đối với HS 7 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 12/20 TCVĐ.

Trên cơ sở lý luận khoa học về phương pháp giáo dục thể chất (GDTC) và các cơ sở khoa học khác, nghiên cứu cũng đã đưa ra được biện pháp ứng dụng TCVĐ cho HS trong quá trình GDTC với các nội dung cụ thể như: - Mục tiêu, nội dung, cách thức, điều kiện ứng dụng TCVĐ cho HS. - Quy trình ứng dụng các TCVĐ cho HS. - Hình thức ứng dụng các TCVĐ cho HS. 3. Hiệu quả ứng dụng TCVĐ để phát triển thể lực và KNS cho HS lứa

tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM

Trước thực nghiệm (TN) các chỉ số thể lực, KNS của HS nhóm TN và nhóm đối chứng (ĐC) tương đồng nhau trước thực nghiệm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, đảm bảo sự bằng nhau của các nhóm trước TN.

5

Sau TN bằng các phương pháp so sánh cho thấy các chỉ số về thể lực của HS nam, nữ nhóm TN có sự phát triển, tăng trưởng tốt hơn so với các trước khi TN. Bên cạnh đó các KNS của HS nhóm TN đều được CBQL- GV, Phụ huynh HS đánh giá cao hơn trước TN và đều đạt trên mức khá theo thang đo likert. Sự khác biệt về thể lực và KNS của HS mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05. 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Luận án được trình bày trên 125 trang A4, bao gồm các phần: Đặt vấn đề (05 trang); Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (42 trang); Chương 2: Đối tượng, Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (06 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (69 trang); Kết luận và kiến nghị (03 trang). Luận án có 43 bảng, 10 biểu đồ. Luận án sử dụng 54 tài liệu Tiếng Việt và phần phụ lục.

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về trò chơi vận động cho học sinh ở trường tiểu học 1.1.1. Khái niệm học sinh tiểu học 1.1.2. Trường tiểu học 1.1.3. Khái quát về trò chơi vận động 1.1.4. Trò chơi vận động cho học sinh tiểu học ở trường tiểu học 1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 1.2.1. Kỹ năng sống 1.2.2. Định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học 1.3.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh tiểu học 1.3.2. Đặc điểm phát triển thể chất lứa tuổi học sinh tiểu học 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học 1.4.1. Yếu tố di truyền 1.4.2. Yếu tố dinh dưỡng 1.4.3. Tập luyện TDTT 1.4.4. Yếu tố môi trường tự nhiên 1.4.5. Yếu tố xã hội 1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan 1.5.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.5.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

6

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các giải pháp nhằm tăng cường công tác tiếp thị tài trợ cho đội tuyển bóng đá nam quốc gia Việt Nam. Ngoài ra, còn có những đối tượng liên quan như các bên tài trợ, người hâm mộ thể thao, các phương tiện truyền thông, các tổ chức chính quyền và các lĩnh vực nghề nghiệp khác có liên quan đến bóng đá Việt Nam.

- Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm + Khách thể phỏng vấn bao gồm: 83 CBQL,GV, 890 Phụ hyunh HS (30 Phụ huynh phỏng vấn thử, 590 Phụ huynh đánh giá KNS của HS trước TN, 270 Phụ huynh đánh giá KNS của HS sau TN)

+ Khách thể kiểm tra sư phạm: kiểm tra ban đầu: 595 HS (298 HS

nam và 297 HS nữ).

+ Khách thể TN, ĐC: Nhóm thực nghiệm: gồm 278 em HS lứa tuổi 6 (trong đó 140 HS nam, 138 HS nữ)) của 3 trường tiểu học Chính Nghĩa, trường tiểu học Kết Đoàn và trường tiểu học Lương Định Của.

Nhóm đối chứng: gồm 276 em HS lứa tuổi 6 (trong đó 138 HS nam, 138 HS nữ)) của 3 trường tiểu học Chính Nghĩa, trường tiểu học Kết Đoàn và trường tiểu học Lương Định Của 2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các

phương pháp sau:

2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu 2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

2.3. Tổ chức nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: trường tiểu học Chính Nghĩa, trường tiểu học Kết Đoàn, trường tiểu học Lương Định Của và Trường Đại học TDTT TP.HCM.

- Kế hoạch tổ chức thực hiện: luận án được thực hiện trong thời gian

từ năm 2015 đến năm 2021.

7

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng thể lực và kỹ năng sống của học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Thực trạng thể lực của học sinh lứa tuổi (6-7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1.1. Cơ sở xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thể lực chung của HS lứa tuổi (6-7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

(Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 56-58) 3.1.1.2. Thực trạng thể lực của học sinh lứa tuổi 6-7 tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

 Thực trạng thể lực của HS 6 tuổi tại một số trường tiểu học nội

thành, TP.HCM

 Thực trạng thể lực của học sinh nam 6 tuổi Kết quả kiểm tra tố chất thể lực của HS nam được trình bày chi tiết tại bảng 3.2. Trong đó: Test nằm ngửa gập bụng (lần/30s): HS nam có kết quả kiểm tra là 8.22 ±3.97 lần. Hệ số biến thiên Cv là 19.5% >10%, như vậy thành tích ở test nằm ngửa gập bụng của HS nam chưa có sự đồng đều. Test bật xa tại chỗ (cm): HS nam có kết quả kiểm tra là 109.91 ±15.33 cm. Hệ số biến thiên Cv là 13.95% >10%, như vậy thành tích ở test Bật xa tại chỗ của HS nam chưa có sự đồng đều. Test chạy 30m XPC (s): HS nam có kết quả kiểm tra là 7.42 ±0.86 giây. Hệ số biến thiên Cv là 11.56% >10%, như vậy thành tích ở test chạy 30m XPC của HS nam chưa có sự đồng đều. Test chạy tùy sức 5 phút (m): HS nam có kết quả kiểm tra là 653.31 ±104.76m. Hệ số biến thiên Cv là 16.03% > 10%, như vậy thành tích ở test chạy tùy sức 5 phút (m) HS nam chưa có sự đồng đều.  Thực trạng thể lực của học sinh nữ 6 tuổi Kết quả kiểm tra tố chất thể lực của HS nữ được trình bày chi tiết tại bảng 3.3. Trong đó: Test nằm ngửa gập bụng (lần/30s): HS nữ có kết quả kiểm tra là 8.85±3.45 lần. Hệ số biến thiên Cv là 39.04% >10%, như vậy thành tích ở test nằm ngửa gập bụng của HS nữ chưa có sự đồng đều. Test bật xa tại chỗ (cm): HS nữ có kết quả kiểm tra là 107.61 ±14.97 cm. Hệ số biến thiên Cv là 13.91% >10%, như vậy thành tích ở test Bật xa tại chỗ của HS nữ chưa có sự đồng đều. Test chạy 30m XPC (s): HS nữ có kết quả kiểm tra là 7.71 ±0.86 s. Hệ số biến thiên Cv là 11.12% >10%, như vậy thành tích ở test chạy 30m XPC của HS nữ chưa có sự đồng đều. Test chạy tùy sức 5 phút (m): HS nữ có kết quả kiểm tra là 645.87 ±77.86m. Hệ số biến thiên Cv là 16.03% > 10%, như vậy thành tích ở test chạy tùy sức

8

5 phút (m) HS nữ chưa có sự đồng đều.

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS 6 tuổi theo tiêu chuẩn của

Bộ GD&ĐT

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS nam 6 tuổi theo tiêu chuẩn

của Bộ GD&ĐT

Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ HS nam đạt xếp loại “Tốt” chiếm 19.3%, xếp loại “Đạt” chiếm 31.4%. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 49.3%.

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS nữ 6 tuổi theo tiêu chuẩn

của Bộ GD&ĐT

Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ HS nữ đạt xếp loại “Tốt” chiếm 16.2%, xếp loại “Đạt” chiếm 31.3%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 52.5 %.

 Thực trạng thể lực của học sinh 7 tuổi tại một số trường tiểu

học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

 Thực trạng thể lực của học sinh nam 7 tuổi Kết quả kiểm tra tố chất thể lực của HS nam được trình bày chi tiết tại bảng 3.5. Trong đó: Test nằm ngửa gập bụng (lần/30s): HS nam có kết quả kiểm tra là 11.49 ±3.81lần. Hệ số biến thiên Cv là 33.19% >10%, như vậy thành tích ở test nằm ngửa gập bụng của HS nam chưa có sự đồng đều. Test bật xa tại chỗ (cm): HS nam có kết quả kiểm tra là 123.40 ±15.60 cm. Hệ số biến thiên Cv là 12.64% >10%, như vậy thành tích ở test Bật xa tại chỗ của HS nam chưa có sự đồng đều. Test chạy 30m XPC (s): HS nam có kết quả kiểm tra là 6.77 ±0.71 s. Hệ số biến thiên Cv là 10.48% >10%, như vậy thành tích ở test chạy 30m XPC của HS nam chưa có sự đồng đều. Test chạy tùy sức 5 phút (m): HS nam có kết quả kiểm tra là 675.68 ±93.62 m. Hệ số biến thiên Cv là 13.85% > 10%, như vậy thành tích ở test chạy tùy sức 5 phút (m) HS nam chưa có sự đồng đều.  Thực trạng thể lực của HS nữ 7 tuổi Kết quả kiểm tra tố chất thể lực của HS nữ được trình bày chi tiết tại bảng 3.6. Trong đó: Test nằm ngửa gập bụng (lần/30s): HS nữ có kết quả kiểm tra là 9.42±3.69 lần. Hệ số biến thiên Cv là 39.15% >10%, như vậy thành tích ở test nằm ngửa gập bụng của HS nữ chưa có sự đồng đều. Test bật xa tại chỗ (cm): HS nữ có kết quả kiểm tra là 114.46 ±16.57 cm. Hệ số biến thiên Cv là 14.47% >10%, như vậy thành tích ở test Bật xa tại chỗ của HS nữ chưa có sự đồng đều. Test chạy 30m XPC (s): HS nữ có kết quả kiểm tra là 7.19 ±0.69 s. Hệ số biến thiên Cv là 9.54% <10%, như vậy thành tích ở test chạy 30m XPC của HS nữ có sự đồng đều. Test chạy tùy sức 5 phút (m): HS nữ có kết quả kiểm tra là 634.36 ±75.30m. Hệ số biến

9

thiên Cv là 11.87% > 10%, như vậy thành tích ở test chạy tùy sức 5 phút (m) HS nữ chưa có sự đồng đều

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS 7 tuổi theo tiêu chuẩn của Bộ

GD&ĐT

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS nam 7 tuổi theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT: Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ HS nam đạt xếp loại “Tốt” chiếm 18.0%, xếp loại “Đạt” chiếm 32.3%. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 49.7%.

 Đánh giá, xếp loại thể lực của HS nữ 7 tuổi theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT: Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ HS nữ đạt xếp loại “Tốt” chiếm 19.6%, xếp loại “Đạt” chiếm 33.3%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 47.1 %. 3.1.2. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Qua phân tích kết quả thu được bao gồm các nội dung như sau: - Kết quả đánh giá trung bình của CBQL, GV về KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.41 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN vệ sinh, dinh dưỡng (2.67 điểm) và KN vận động (2.65 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu.

- Kết quả đánh giá trung bình của Phụ huynh HS về KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM là 2.35 điểm (mức độ yếu). Trong đó KN sử dụng CNTT cơ bản (2.64 điểm) được đánh giá mức trung bình, các KN còn lại đều ở mức yếu.

Tóm lại, cả CBQL, GV tiểu học và Phụ huynh HS đều đánh giá KNS của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM ở mức yếu 3.1.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo và sử dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) trong giảng dạy môn thể dục tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.3.1. Thực trạng việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất ở các trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Chương trình GDTC chính khóa: Các Trường tiểu học nội thành TP.HCM qua khảo sát cho thấy đã thực hiện đúng chương trình chính khóa cho HS về nội dung, số giờ và quy định của Bộ GD&ĐT. Trong đó:

- Đối với lớp 1: học Thể dục 1 tiết/ tuần, - Đối với các lớp 2,3,4,5 học 2 tiết/tuần - Mỗi tiết 35 đến 40 phút, tuy nhiên chất lượng giờ học thể dục

không cao do hạn chế về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất còn thiếu.

10

Chương trình ngoại khóa GDTC: Hoạt động ngoại khóa ở các trường tiểu học chưa được chú trọng, không có hình thức hoạt động ngoại khóa nào cụ thể và thường xuyên. Hình thức hoạt động ngoại khóa của các em chủ yếu tự chơi theo cá nhân hoặc từng nhóm một cách tự do. 3.1.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thể dục

Theo quy định của Bộ GD&ĐT không có biên chế cho vị trí cho giáo viên dạy thể dục tại các trường phổ thông, nên số lượng giáo viên dạy thể dục được biên chế rất thấp, chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm hoặc hợp đồng. Kết quả khảo sát tại bảng 3.10 cho thấy, số lượng giáo viên thể dục đều có trình độ đảm bảo trình độ từ cao đẳng đến đại học, tuy nhiên cả 3 trường đều không đảm bảo tỷ lệ số lượng giáo viên thể dục / số lượng HS theo quy định của Bộ GD&ĐT. 3.1.3.3. Thực trạng cơ sở vật chất và không gian phục vụ cho môn thể dục của học sinh

Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật chất và không gian tại các trường được trình bày chi tiết tại bảng 3.11. Qua khảo sát cho thấy: Diện tích sân chơi sân tập / HS theo chuẩn quy định đều không đảm bảo dành từ 2.0- 2.5m2 / HS. Sân tập có diện tích cũng rất hạn chế so với số lượng HS của mỗi trường. Do các trường ở trong khu vực nội thành nên khuôn viên nhỏ hẹp, không đủ diện tích sân tập cho HS. Nhà tập thể chất (nhà tập đa năng) chưa có trường nào trong 3 trường có nhà tập đa năng cho HS tham gia tập luyện. Các dụng cụ tập luyện các môn thể thao tại các trường được trang bị đa dạng phong phú, phục vụ tốt nhu cầu tham gia học tập luyện cho các em HS 3.1.3.4. Thực trạng trò chơi vận động được sử dụng ở trường tiểu học nội thành Thành phố Hồ Chí Minh

Qua kết quả phỏng vấn tại bảng 3.12 cho thấy, 31 TCVĐ đều được các GV tiểu học biết đến, trong đó đạt trên 50% ý kiến chọn đối với 25/31 TCVĐ. Tuy nhiên mức độ tổ chức thực hiện không cao, TCVĐ được các GV sử dụng thường xuyên nhất là trò Bịt mắt bắt dê, Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau và Chạy tiếp sức đạt tỉ lệ trên 60%; số trò chơi mà GV chưa bao giờ tổ chức cho HS chơi là trò Cái lược (Indonesia), Chi chi chành chành, Hoàng anh, Hoàng Yến, Nhóm ba, nhóm bảy, đạt tỉ lệ trên 50%. Qua phỏng vấn, điều tra đa số giáo viên đều cho rằng việc sử dụng các TCVĐ trong GDTC cho HS là điều cần thiết, nhưng trên thực tế việc tổ chức khai thác những TCVĐ như thế nào để mang lại hiệu quả thì các GV còn rất lúng túng, đa số GV tập trung tổ chức sử dụng như là hình thức tổ chức hoạt động tập thể, tổ chức mang tính chất báo cáo có thực hiện.

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của HS 6 tuổi theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Nằm ngửa gập

Bật xa tại chỗ

Chạy 30m

Chạy tùy sức

bụng (lần/30 s)

(cm)

XPC (s)

5 phút (m)

Giới

Xếp

tính

loại

Số

Số

Số

Số

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

Tỉ lệ %

lượng

lượng

lượng

lượng

Tốt

20.9

31

20.9

31

14.9

22

20.3

30

Đạt

30.4

45

32.4

48

33.1

49

29.7

44

Nam

Chưa

48.6

72

46.6

69

52.0

77

50.0

74

đạt

Tốt

21.3

32

12.7

19

13.3

20

17.3

21.3

Đạt

29.3

44

33.3

50

32.7

49

30.0

29.3

Nữ

Chưa

49.3

74

54.0

81

54.0

81

52.7

49.3

đạt

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu thể lực HS)

Bảng 3.7. Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của HS 7 tuổi

theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Nằm ngửa

Giới

Bật xa tại chỗ

Chạy 30m

Chạy tùy sức

gập bụng

tính

(cm)

XPC (s)

5 phút (m)

(lần/30 s)

Xếp

loại

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượn

%

lượng

%

lượng

%

lượng

%

g

Tốt

14,7

22

22.0

33

20.7

31

14.7

22

Nam

Đạt

32.7

49

31.3

47

30.0

45

35.3

53

Chưa 52.7

79

46.7

70

49.3

74

50.0

75

đạt

Tốt

17.0

25

25.2

37

15.0

22

21.1

31

Đạt

37.4

55

29.3

43

34.7

51

32.0

47

Nữ

Chưa

45.6

67

45.6

67

50.3

74

46.9

69

đạt

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu thể lực HS)

Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV và Phụ hynh về thực KNS

của HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM

CBQL-GV

Phụ huynh

(n=33)

HS (n=590)

TT

KỸ NĂNG SỐNG

X

X

1

KNVD

2.55

 0.99

2.46 0.998

2

KNGT

2.28

0.668

2.45 0.956

3

KNCS

2.33

0.877

2.21 0.659

4

KNTL

2.40

0.995

2.26 0.745

5

KNXL

2.37

0.939

2.24 0.721

6

KNDN

2.20

0.711

2.38 0.813

7

KNBV

2.41

0.805

2.42 0.707

8

KNTTR

2.42

0.867

2.24 0.647

9

KNPH

2.48

0.916

2.31 0.786

10

KNVS

2.47

0.948

2.26 0.699

11

KNCNTT

2.32

0.79

2.64 1.133

TB

2.38

2.35

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

11

3.2. Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Lựa chọn các trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1.1. Những yêu cầu trong lựa chọn các trò chơi vận dộng cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

- Trò chơi được lựa chọn phải có tính mục đích rõ ràng, phải thể hiện

ngay từ tên gọi, nội dung và luật chơi của từng trò chơi;

- Phải lựa chọn những trò chơi có lợi nhất đối với sự phát triển toàn

diện của HS;

- Trò chơi phải có nội dung lành mạnh, phong phú và hấp dẫn, phải nhằm củng cố được sức khỏe, thể lực, hình thành các kỹ năng vận động, KNS, nâng cao được nhận thức, năng lực quan sát và tình cảm của trẻ khi chơi.

- Phải căn cứ vào đặc điểm tâm lý, sinh lý, trình độ sức khỏe, thể lực

và vốn kỹ năng vận động để lựa chọn các trò chơi cho phù hợp.

- Phải ưu tiên cho những trò chơi có tác động toàn thân, những trò chơi có kỹ năng quen thuộc (như đi, chạy, nhảy, leo trèo …) những trò chơi rèn luyện sự khéo léo nhanh trí và những trò chơi mang tính tập thể.

- Các trò chơi được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,

phù hợp với từng giai đoạn phát triển thể chất HS.

- Phải ưu tiên lựa chọn các trò chơi mà khi tổ chức chơi có số lượng

nhiều người cùng đồng thời tham gia hoạt động chơi.

- Trò chơi phải phù hợp vớ điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ

của nhà trường. 3.2.1.2. Lựa chọn các trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Trên cơ sở các yêu cầu, nguyên tắc, các tài liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, các giáo trình, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố iên quan đến TCVĐ dành cho HS tiểu học [Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.,…]. Căn cứ vào tình hình thực tiễn trong quá trình giảng dạy,

12

nghiên cứu đã tổng hợp được 31 TCVĐ để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho HS lứa tuổi (6 -7) . Nội dung chi tiết được trình bày tại bảng 3.13 Sau khi tổng hợp được các TCVĐ như trên, luận án tiến hành gửi các mẫu phiếu khảo sát cho các chuyên gia (Giảng viên, GV GDTC, các nhà khoa học, CBQL,…) đánh giá về mức độ phù hợp của từng trò chơi đáp ứng yêu cầu lựa chọn TCVĐ cho HS tiểu học theo thang đo Likert – 5. Thang đo Likert được sử dụng để đánh giá các TCVĐ là: [1]: Rất không phù hợp;

[2]: Không phù hợp;

[3]: Bình thường; [4]: Phù hợp; [5]: Rất phù hợp. - Ý nghĩa giá trị trung bình của thang đo Likert sử dụng trong việc

khảo sát chuyên gia:

+ Giá trị khoảng cách = (Maximum–Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8 + Ý nghĩa các mức như sau:

1.00 – 1.80: Rất không phù hợp; 1.81 – 2.60: Không phù hợp; 2.61 – 3.40: Phù hợp; 3.41 – 4.20: Khá phù hợp; 4.21 – 5.00: Rất phù hợp.

Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu, tỷ lệ phản hồi lại là 93 phiếu (chiếm tỷ lệ 93 %). Tiến hành phân tích Wilcoxon để kiểm định sự khác biệt giữa 2 lần khảo sát chuyên gia đối với các TCVĐ cho thấy: giữa hai lần khảo sát có tính trùng hợp và ổn định (hay nói cách khác là không có sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần khảo sát với mức ý nghĩa p > 0.05. Kết quả thống kê chi tiết tại bảng 3.14 cho thấy có 11 TCVĐ không được các chuyên gia đánh giá phù hợp để ứng (giá trị TB nhỏ hơn 2.61 theo thang đo likert). Còn lại có 20 TCVĐ được các chuyên gia đánh giá từ mức phù hợp trở lên là: Bịt mắt bắt dê, Cái lược (Indonesia), Chạy tiếp sức, Chó sói và bầy cù, Cướp cờ, Diệt các con vật có hại, Kéo cưa, lừa xẻ, Ném bóng vào rổ, Người mù và bầy ruồi, Trồng nụ, trồng hoa, Tung bóng vào đích, Chuyền bóng tiếp sức, Nhảy đúng nhảy nhanh, Tâng cầu, Nhảy ô tiếp sức, Nhóm ba, nhóm bảy , Lò cò tiếp sức, Ai khỏe ai khéo, Lăn bóng và Đuổi bắt.

Bảng 3.13: Kết quả tổng hợp TCVĐ cho HS

Tên trò chơi Ghi chú

Bịt mắt bắt dê Cái lược (Indonesia) Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau Chạy tiếp sức Chuyền đồ vật Chạy theo hình tam giác Chi chi chành chành Chó sói và bầy cù Cướp cờ

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Diệt các con vật có hại 11 Hoàng anh, Hoàng Yến 12 Kéo cưa, lừa xẻ 13 Mèo đuổi chuột 14 Ném trúng đích 15 Ném bóng vào rổ 16 Người mù và bầy ruồi 17 Người què đuổi bắt 18 Sẵn sàng chờ lệnh 19 Thi xếp hang 20 Trốn tìm 21 Trồng nụ, trồng hoa 22 Tung bóng vào đích 23 Chuyền bóng tiếp sức 24 Nhảy đúng nhảy nhanh 25 Tâng cầu 26 Nhảy ô tiếp sức 27 Nhóm ba, nhóm bảy 28 Lò cò tiếp sức 29 Ai khỏe ai khéo 30 Lăn bóng 31 Đuổi bắt

Bảng 3.14: Kết quả phân tích wilcoxon đánh giá của các chuyên gia về mức độ phù hợp của các TCVĐ dành cho HS tiểu học

TÊN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG

Z

T T

Trung bình lần 1 4,58

Trung bình lần 2 4,61

Asymp. Sig. (2 -tailed) 1.000

4,61

1.000

4,62

2.43

1.000

2.43

4,39

.127

4,39

2,33

.275

2,33

2,15

.275

2,15

2,32

1.000

2,32

4,44

.275

4,44

4,67

.275

4,67

4,59

1.000

4,59

2.55

1.000

2.55

4,44

.138

4,44

2.35

1.000

2.35

2.25

1.000

2.25

4,50

.600

4,50

4,39

.129

4,39

2.21

1.000

2.21

2.34

1.000

2.34

2.22

1.000

2.22

2.44

1.000

2.44

4.45

1.000

4.28

4.28

1.000

4.28

4.73

.000a .000a .000a -1.528a -1.091a -1.091a .000a -1.091a -1.091a .000a .000a -3.674a .000a .000a -5.385a -3.317a .000a .000a .000a .000a -1.966a .000a .000a

1.000

4.73

1 Bịt mắt bắt dê 2 Cái lược (Indonesia) 3 Chạy đổi chỗ, vỗ tay nhau 4 Chạy tiếp sức (lớp 1, lớp 2) 5 Chuyền đồ vật 6 Chạy theo hình tam giác 7 Chi chi chành chành 8 Chó sói và bầy cù 9 Cướp cờ 10 Diệt các con vật có hại 11 Hoàng anh, Hoàng Yến 12 Kéo cưa, lừa xẻ 13 Mèo đuổi chuột 14 Ném trúng đích 15 Ném bóng vào rổ 16 Người mù và bầy ruồi 17 Người què đuổi bắt 18 Sẵn sàng chờ lệnh 19 Thi xếp hang 20 Trốn tìm 21 Trồng nụ, trồng hoa 22 Tung bóng vào đích 23 Chuyền bóng tiếp sức

TÊN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG

Z

T T

Trung bình lần 1 4.00

Trung bình lần 2 4.00

Asymp. Sig. (2 -tailed) .071

4,27

4,29

.071

4,59

4,59

1.000

4.28

4.33

.600

4.20

4.20

.100

4.10

4.35

.617

4.28

4.28

1.000

24 Nhảy đúng nhảy nhanh 35 Tâng cầu 26 Nhảy ô tiếp sức 27 Nhóm ba, nhóm bảy 28 Lò cò tiếp sức 29 Ai khỏe ai khéo 30 Lăn bóng 31 Đuổi bắt

.127

-1.807a -1.807a .000a -5.385a -4.000a -.500a .000a -5.385a 4,52 4,52 (Nguồn: Kết quả khảo sát)

13

3.2.2. Nghiên cứu ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.1. Nguyên tắc ứng dụng trò chơi vận động trong giảng dạy môn thể dục để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Trong quá trình sử dụng các TCVĐ trong giảng dạy môn thể dục cho

HS, cần đảm bảo các nguyên tắc như sau: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Quá trình GDTC cho HS là quá trình giảng dạy có kế hoạch liên quan đến hai khâu: "Học để vận động" - tức là học để có các kỹ năng vận động và những hiểu biết liên quan và "vận động để học" là thông qua sự vận động để học một loạt các kỹ năng và hiểu biết vượt ra ngoài hoạt động thể chất. Thông qua các hoạt động thể chất, HS sẽ hiểu được giá trị của hoạt động thể chất cũng như trở thành người có nhân cách và có sự sáng tạo. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên trong đó những điều kiện hiện tại đã và đang tác động không nhỏ tới quá trình phát triển thể chất cho HS. Các tác động giáo dục đến HS phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của xã hội xung quanh, phù hợp với đặc điểm phát triển hiện tại của cá nhân HS. Nhận thức được vấn đề này giúp cho việc xây dựng biện pháp GDTC phù hợp với mục tiêu và nội dung GDTC cho HS tiểu học. Việc khai thác, lựa chọn đưa các trò chơi vận động vào giảng dạy nhằm GDTC cho HS tiểu học cần phải căn cứ trên những điều kiện thực tiễn của công tác GDTC HS trong nhà trường, thực tiễn sử dụng trong điều kiện xã hội hiện nay.

Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Quá trình giáo dục là một quá trình vận động và phát triển liên tục theo hướng giai đoạn đi trước đặt nền móng cho giai đoạn sau, giai đoạn sau kế thừa và hoàn thiện những thành tựu đã đạt được của những giai đoạn trước đó, hệ thống lý thuyết đã có là cơ sở và nền tảng cho việc tiếp tục hoàn thiện những vấn đề lý luận cho những hướng tiếp cận nghiên cứu mới, biện pháp giáo dục mới.

Sử dụng TCVĐ cho HS tiểu học cần phải được tiếp cận trên quan điểm kế thừa nội dung, phương pháp, những kết quả và thành tựu giáo dục của những giai đoạn trước đã đạt được. Đảm bảo tính kế thừa trong xây dựng hệ thống các biện pháp sử dụng trò chơi vận động nhằm GDTC cho HS tiểu học là yêu cầu cần được quán triệt khi xây dựng biện pháp giáo dục.

Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển

14

Giáo dục là một quá trình luôn vận động phát triển, thể hiện ở sự vận động của mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, đối tượng giáo dục và kết quả giáo dục. Vì vậy, sử dụng trò chơi vận động nhằm GDTC cho HS cần phải phát triển trong các bước: Lựa chọn – Thiết kế hoạt động giáo dục – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra đánh giá. Xây dựng biện pháp sử dụng trò chơi vận động nhằm GDTC cho HS tiểu học cần phải hình thành và phát triển được ở người học những tố chất, năng lực tích cực, phát huy tối ưu năng lực phù hợp với giai đoạn lứa tuổi.

Trò chơi vận động phản ánh một hình thức sinh hoạt văn hóa, không tồn tại một trò chơi vận động duy nhất, nguyên vẹn như nó xuất hiện lần đâu mà không có những yếu tố mới trong khi điều kiện lịch sử xã hội đã có những thay đổi và phát triển. Vì vậy, việc xây dựng biện pháp sử dụng trò chơi vận động nhằm GDTC cho HS tiểu học cần quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính phát triển và tính tiếp biến của loại hình trò chơi này trong điều kiện xã hội hiện nay.

Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp đối tượng Quá trình giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi đối tượng giáo dục tồn tại với tư cách là chủ thể tích cực của quá trình tự giáo dục, tự giác, tích cực chủ động. Các hoạt động giáo dục được tổ chức trong nhà trường nhằm mục đích giúp HS chiếm lĩnh được những giá trị vật chất và tinh thần nhất định nào đó, quá trình tác động này mang lại hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp hay không phù hợp với đối tượng giáo dục.

Xây dựng biện pháp sử dụng trò chơi vận động nhằm GDTC cho HS tiểu học phải hướng đến phát triển tối đa năng lực và thế chất phù hợp với đối tượng giáo dục. Do đó biện pháp sử dụng trò chơi vận động phải phù hợp với đặc điểm của HS tiểu học về nội dung và hình thức động tác. 3.2.2.2. Phân phối các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Từ kết quả 20 TCVĐ đã lựa chọn, luận án tiến hành phỏng vấn các giáo viên giảng dạy môn thể dục, mục đích là phân phối các trò chơi vận động cho HS tiểu học tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM. Qua kết quả phỏng vấn 20 giáo viên đã phân phối được các TCVĐ cho HS. Trong đó:

Đối với HS 6 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 14/20 TCVĐ (Diệt các con vật có hại, Chuyền bóng tiếp sức, Kéo cưa lừa xẻ, Nhảy ô tiếp sức, Nhảy đúng nhảy nhanh, Tâng cầu, Chạy tiếp sức, Bịt mắt bắt dê, Cái lược

15

(Indonesia), Chó sói và bầy cù, Cướp cờ, Kéo cưa, lừa xẻ, Ném bóng vào rổ, Người mù và bầy ruồi) tỷ lệ lựa chọn từ 85% – 100%.

Đối với HS 7 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 12/20 trò chơi vận động ( Chuyền bóng tiếp sức; Nhảy ô tiếp sức; Nhảy đúng nhảy nhanh; Tâng cầu; Chạy tiếp sức; Nhóm ba, nhóm bảy; Tung bóng vào đích; Lò có tiếp sức; Ai kéo khỏe; Lăn bóng; Trồng nụ, trồng hoa; Đuổi bắt) tỷ lệ lựa chọn từ 85% – 100%. 3.2.3. Biện pháp ứng dụng trò chơi vận động trong giờ học thể dục cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.3.1. Mục tiêu, nội dung, cách thức, điều kiện ứng dụng trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 84)

 Mục tiêu: Giúp giáo viên tiểu học nhận thức được mối quan hệ giữa TCVĐ và nội dung GDTC cho HS, nhận thức đúng những ưu thế của TCVĐ đối với GDTC cho HS, thiết lập được mối quan hệ giữa sử dụng TCVĐ và nội dung GDTC cho HS trong tổ chức các hoạt động giáo dục.

 Nội dung: Thiết lập mối quan hệ giữa mục tiêu sử dụng TCVĐ và mục tiêu GDTC cho HS. Mục tiêu GDTC cho HS nhằm tác động đến sự phát triển hình thái, chức năng và các tố chất thể lực ở các em. Còn mục tiêu sử dụng TCVĐ là để GDTC cho HS đồng thời phát huy loại hình trò chơi này đối với thế hệ trẻ trong điều kiện hiện nay.

Nghiên cứu chương trình GDTC cho HS tiểu học để xác định được nội dung GDTC ưu thế qua sử dụng TCVĐ. Không phải tất cả nội dung GDTC cho HS tiểu học đều có thể truyền tải thông qua TCVĐ, ngược lại không phải mõi TCVĐ đều có ưu thế để GDTC cho HS đặc biệt là phát triển các tố chất thể lực cho HS. Vì vậy giáo viên cần phải xác định được nội dung phát triển tố chất thể lực nào cần phát triển ở HS và mức độ phát triển các tố chất thể lực. Trên cơ sở đã các định nội dung giáo dục các tố chất thể lực cho các em, giáo viên tiến hành lựa chọn các TCVĐ để thiết kế bài tập phù hợp. Cùng một nội dung giáo dục tố chất thể lực có thể thực hiện thông qua nhiều TCVĐ và ngược lại một TCVĐ cũng có thể được thiết kế dưới nhiều hình thức tổ chức hoạt động khác nhau nhằm nhiều nội dung phát triển tố chất thể lực. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc sử dụng TCVĐ, nghiên cứu gợi ý nội dung một số trò chơi vận động với nội dung GDTC cho HS tiểu học được trình bày ở bảng 3.16

16

 Cách thức thực hiện: Sử dụng TCVĐ trong tổ chức hoạt động dạy học, giáo viên căn cứ vào mục tiêu và nội dung của tiết dạy thể dục, cân nhắc lựa chọn trò chơi đưa vào tổ chức theo từng phần của tiết học như là hình thức khởi động của tiết học, hay hoạt động trọng tâm nhằm thực hiện mục tiêu tiết dạy hoặc nhằm phát triển thể lực cho HS cuối mỗi tiết học.

Sử dụng hoạt động TDTT ngoại khóa cần căn cứ vào chủ điểm, mục tiêu và nội dung giáo dục. Vận dụng mối liên hệ giữa TCVĐ và nội dung GDTC vào quá trình tổ chức sử dụng TCVĐ hợp lý, đạt hiệu quả cao.

 Điều kiện thực hiện: Giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu học cần nhận thức đầy đủ mối quan hệ sử dụng TCVĐ và GDTC cho HS tiểu học, nhận thức được GDTC là một hình thức giáo dục mà đặc điểm thể hiện (nội dung chuyên biệt) là dạy học động tác và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người. Cần nhận thức được TCVĐ thực chất là một dạng hoạt động vận động vui chơi có ý nghĩa rất qua trọng trong công tác GDTC.

Giáo viên phải là người nắm vững chương trình, nội dung GDTC cho HS, có hiểu biết về TCVĐ, có kỹ năng khai thác mối quan hệ giữa TCVĐ với GDTC cho HS.

Bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức thực hiện để sử dụng TCVĐ đạt được mục tiêu GDTC có hiệu quả còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường. Lãnh đạo nhà trường cần có những hình thức khích lệ, động viên giáo viên kịp thời khi học có cố gắng thực hiện và có những sáng kiến trong tổ chức sử dụng TCVĐ. 3.2.3.2. Quy trình ứng dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Quy trình ứng dụng TCVĐ nhằm GDTC cho HS bao gồm các bước: Bước 1: Xác định mục tiêu GDTC cho HS Ở bước này giáo viên cần xác định được mục tiêu GDTC cụ thể

trong từng tiết học, trong từng chủ đề hoạt động.

Bước 2: Tích hợp mục tiêu GDTC với mục tiêu sử dụng TCVĐ Lồng ghép, tích hợp mục tiêu sử dụng TCVĐ với mục tiêu của từng tiết học, của từng hoạt động cụ thể hướng đến nâng cao hiệu quả học tập và phát triển thể lực cho HS.

Bước 3: Xác định nội dung GDTC, lựa chọn TCVĐ ưu thế để sử

dụng vào chương trình giảng dạy.

Căn cứ vào mục tiêu của tiết học, mục tiêu của từng hoạt động cho

17

HS để lựa chọn các TCVĐ có nội dung phù hợp và thế mạnh của trò chơi nhằm phát triển thể chất HS.

Bước 4: Thiết kế bài học, hoạt động có sử dụng TCVĐ Trò chơi có thể được thiết kế như là một bài tập khởi động, bài tập bổ trợ hay là một hình thức giải trí, hồi phục trong một tiết học hoặc một hoạt động ngoại khóa cho HS.

Bước 5: Tổ chức thực hiện Quá trình thực hiện giáo án hoặc chương trình đã được thiết kế thì giáo viên phải giữ vai trò là người tổ chức, định hướng, điều khiển, giám sát trong quá trình chơi mà học, học bằng chơi của HS.

Bước 6: Đánh giá kết quả thực hiện Đánh giá quá trình tham gia hoạt động chơi của HS về tinh thần, thái độ và sự hứng thú khi tham gia. Đồng thời giáo viên còn phải tự đánh giá những ưu điểm, tồn tại trong quá trình sử dụng TCVĐ vào tiết dạy hay một hoạt động từ đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình tổ chức sử dụng TCVĐ cho các tiết học và những hoạt động tiếp theo. 3.2.3.3. Hình thức ứng dụng các trò chơi vận động cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh  Ứng dụng TCVĐ trong giờ học thể dục nội khóa cho HS Mục tiêu: Cung cấp cho giáo viên tiểu học quy trình tổ chức sử dụng TCVĐ phù hợp với nội dung GDTC cho HS một cách khoa học và hệ thống. Các

Cách thức thực hiện: Vận dụng quy trình sử dụng TCVĐ nhằm GDTC cho HS trong hoạt động dạy học chính khóa hay ngoại khóa ở các trường tiểu học thì việc cụ thể hóa từng bước trong quy trình trên có thể không giống nhau. Tuy nhiên với bất cứ hình thức hoạt động giáo dục nào mà sử dụng TCVĐ nhằm GDTC cho HS thì quá trình tổ chức thực hiện phải tuân theo quy trình sử dụng TCVĐ.

Điều kiện thực hiện - Giáo viên phải là người có vốn kiến thức về TCVĐ, nhận thức được mối quan hệ, sự cần thiết sử dụng TCVĐ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GDTC cho HS.

- Giáo viên phải là người có năng lực thiết kế, xây dựng kế hoạch hoạt động đảm bảo trình tự về các bước tổ chức, nội dung giáo dục và phù hợp về hình thức.

 Ứng dụng TCVĐ trong giờ học hoạt động ngoại khóa cho HS

18

Mục tiêu: Tạo thói quen về tập luyện TDTT để rèn luyện sức khỏe và

giáo dục nền nếp tác phong cho HS.

Cách thức thực hiện: Sử dụng thời gian nghỉ ngơi thụ động trong giờ giải lao của buổi học, tiết học sang nghỉ ngơi tích cực bằng hoạt động vui chơi các TCVĐ tạo khí thế học tập tốt hơn. Trong các giờ sinh hoạt đội sao sử dụng các TCVĐ để làm phong phú cho giờ sinh hoạt và nâng cao năng lực vận động.

Điều kiện thực hiện: Xây dựng được kế hoạch sử dụng TCVĐ theo từng tuần, từng tháng, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho HS nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn trường. Nội dung này cần được theo dõi, đánh giá việc thực hiện hoạt động vui chơi ngoại khóa theo từng khối, lớp đưa vào tiêu chí thi đua để đảm bảo tính thường xuyên và có nền nếp. Các trò chơi vận động được sử dụng trong kế hoạch chung của nhà trường phải là những trò chơi mà HS đã được học, biết cách tổ chức chơi và các yêu cầu về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ chơi phải đơn giản.

Bảng 3.15: Kết quả phỏng vấn về phân phối các TCVĐ phù hợp cho HS

lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM

Kết quả phỏng vấn

Tên TCVĐ

Lứa tuổi

Lựa chọn

Phần trăm trên trên tổng số lựa chọn

6 tuổi

Diệt các con vật có hại Chuyền bóng tiếp sức Kéo cưa lừa xẻ Nhảy ô tiếp sức Nhảy đúng nhảy nhanh Tâng cầu Chạy tiếp sức Bịt mắt bắt dê Cái lược (Indonesia) Chó sói và bầy cù Cướp cờ Kéo cưa, lừa xẻ Ném bóng vào rổ Người mù và bầy ruồi

7 tuổi

Tổng Chuyền bóng tiếp sức Nhảy ô tiếp sức Nhảy đúng nhảy nhanh Tâng cầu Chạy tiếp sức Nhóm ba, nhóm bảy Tung bóng vào đích Lò có tiếp sức Ai kéo khỏe

Phần tram trên tổng GV tham gia phỏng vấn 85,0% 100,0% 100,0% 90,0% 100,0% 90,0% 95,0% 90,0% 85,0% 95,0% 90,0% 85,0% 85,0% 90,0% 1280,0% 90,0% 85,0% 90,0% 90,0% 100,0% 85,0% 85,0% 90,0% 100,0%

6,6% 7,8% 7,8% 7,0% 7,8% 7,0% 7,4% 7,0% 6,6% 7,4% 7,0% 6,6% 6,6% 7,0% 100,0% 8,2% 7,8% 8,2% 8,2% 9,1% 7,8% 7,8% 8,2% 9,1%

17 20 20 18 20 18 19 18 17 19 18 17 17 18 256 18 17 18 18 20 17 17 18 20

Kết quả phỏng vấn

Tên TCVĐ

Lứa tuổi

Lựa chọn

Phần trăm trên trên tổng số lựa chọn

Lăn bóng Trồng nụ, trồng hoa Đuổi bắt

Tổng

Phần tram trên tổng GV tham gia phỏng vấn 95,0% 85,0% 100,0% 1095,0%

8,7% 19 7,8% 17 9,1% 20 100,0% 219 (Nguồn: Kết quả khảo sát)

Bảng 3.16: Nội dung một số TCVĐ ứng dụng cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM

TT

NỘI DUNG TRÒ CHƠI BỊT MẮT BẮT DÊ

1

*Mục đích: góp phần giáo dục: - Kỹ năng di chuyển, phán đoán (dùng thính giac là chính) và bắt trúng mục tiêu khi thị giác bị hạn chế (bị bịt mắt) - Sự nhanh nhẹn, khéo léo - Tính chủ động và mạnh dạn *Nội dung và cách chơi: - Chọn khoảng sân rộng, bằng phẳng, sạch sẽ, thoáng mát. Lấy chiếc khăn nhỏ, không nhìn qua được. Người chơi đứng xung quanh thành hàng rào (rộng khoảng chừng 5-7m) cùng vỗ tay cho các bạn chơi. - Chọn 2 người vào chơi, một người làm dê, một người đi bắt dê. Cả hai đều bịt mắt. - Giáo viên hướng dẫn đưa hai bạn vào giữa vòng, đứng quay lưng vào nhau, cách một cánh tay. Quy định ai là người làm dê, ai là người đi tìm. Dê phải vừa đi vừa kêu, người đi tìm dê phải chú ý tiếng kêu để , mà đuổi bắt. - Giáo viên hướng dẫn hô bắt đầu nhảy và đẩy hai bạn sang hai bên. Cuộc chơi bắt đầu, dê kêu và người đi bắt, các bạn xung quanh hò reo. Nếu bắt được dê thì thắng cuộc, chọn hai bạn khác vào chơi lại từ đầu. Những điều cần lưu ý: Bịt mắt kín, không được ti hí; Dừng lại de sẽ kêu “be, be”; Các bạn xung quanh không được mách cho bạn dê

hoặc người đi tìm; Không được chui khỏi hàng rào. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động, hoặc bài tập hồi phục cho HS phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC. - Giúp các em hình thành các kỹ năng sống: kỹ năng vận động, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng phối hợp nhóm.

TRÒ CHƠI CÁI LƯỢC (Indonesia)

2

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và sự phối hợp, tính tập thể - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Trò chơi của các em trên 5 tuổi, từ 3-8 em có thể tổ chức chơi được. - Cái lược hoặc một vật khác tương tự. Chơi trong nhà hoặc chơi ngoài trời. - các em chọn một “ người bắt”. Các em còn lại xếp thành một hàng dọc. “Người bắt” cầm chiếc lược đứng trước hàng, đối diện với người thứ nhất. - Trò chơi bắt đầu, “người bắt” đưa chiếc lược cho em thứ nhất. Sau đó em thứ 1 chuyển chức lược cho em thứ 2 bằng cách đưa qua đầu hoặc đưa sang phía bên hông, các em tiếp theo cũng chuyền như vậy cho đến khi chiếc lược đến tay người cuối cùng của hàng. - “Người bắt” yêu cầu em đầu hàng đưa lại cái lược. Lúc này em đầu hàng nói là đã đưa người khác rồi. Nghe trả lời thế, “người bắt” cố gắng lấy lại cái lược bằng cách đuổi bắt em ở cuối hàng. “Người bắt” chạy sang trái, sang phải, lúc này cả hàng ôm lấy lưng nhau chạy đi chạy lại để che chở cho em đứng cuối hàng. Trò chơi tiếp tục cho đến khi “người bắt” túm được em đứng cuối hàng và lấy lại được chiếc lược. Em dứng đầu hàng sẽ chọn 1 người khác và trò chơi bắt đầu lại. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập rèn luyện kỹ năng vận động, phát triển sức nhanh

và sự phối hợp trong sinh hoạt tập thể. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện các kỹ năng phối hợp nhóm, kỹ năng kiên định.

TRÒ CHƠI CHẠY TIẾP SỨC

3

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện kỹ năng chạy, phát triển sức nhanh và sự phối hợp, tính tập thể - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Chuẩn bị: Kẻ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 6-8m. Tập hợp HS trong lớp thành 2-4 hàng dọc sau vạch xuất phát, các hàng có số người bằng nhau - Cách chơi: Khi có lệnh, các em số 1 của mỗi hàng chạy nhanh vòng qua vạch đích rồi chạy về vạch xuất phát chạm tay hoặc trao cho bạn số 2 một vật …, số 2 nhận xuất phát và thực hiện như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết, hàng nào xong trước, ít phạm quy thì thắng cuộc. * Các trường hợp phạm quy: - Xuất phát trước lệnh hoặc trước khi chạm tay bạn chạy trước - Không chạy vòng qua cờ. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập rèn luyện kỹ năng vận động, phát triển sức nhanh và sự phối hợp trong sinh hoạt tập thể. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), hoạt động ngoại khóa, trong sinh hoạt đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình vui chơi, học tập.

TRÒ CHƠI CHÓ SÓI VÀ BẦY CỪU (Iran)

4

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện phản xạ, sự tập trung chú ý và phát triển trí thông minh; - Có ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Trò chơi dành cho bé từ 6 tuổi trở lên. Từ 5-10 em chơi. Chơi ở

trong nhà hoặc ngoài trời, không cần học cụ. - Một bé chọn làm chó sói, bé khác làm người chăn cừu. - Những em khác làm cứu và xếp thành hàng dài sau người chăn cừu, em này nắm vạt áo em kia. Con cừu đầu tiên nắm vạt áo người chăn cừu. Chó sói đứng trước mặt người chăn cừu và đôi bên nói chuyện với nhau. + Chó sói: Ta là chó sói đây, ta sắp sửa ăn hết cừu của ngươi rồi. + Người chăn cừu: Còn ta là người chăn cừu đây, ta sẽ không để cho mi bắt được cừu đâu. + Chó sói: Aha, ahha...dao ta nhọ hơn dao của mi. + Người chăn cứu: Không, ta sẽ không cho mi bất kỳ con cừu nào cả Nhanh lên, nhà ta ở đường này ! Nhanh lên, nhà ta ở đường kia ! -Khi người chăn cừu nói: “Nhà ta ở đằng này” và dang tay che chở cho đàn cừu, cả bầy cừu chạy về bên phải để tránh sói. -Khi người chăn cừu nói: “Nhà ta ở đằng kia” cả bầy cừu lại chạy về bên trái. -Bầy cứu tiếp tục chạy sang phải, sang trái và ngược lại, tránh không để cho sói bắt. Con cừu nào bị tuột ra khỏi hàng, hàng bị vỡ, thì chó sói bắt con cừu đó. Con nào bị sói bắt sẽ bị loại ra khỏi trò chơi. Cứ như vậy cho đến khi cả đàn cừu bị sói bắt hết. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động, hoặc bài tập hồi phục cho HS phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động ngoại khóa, kỹ năng vận động, phát triển sức nhanh và sự phối hợp trong sinh hoạt tập thể, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình vui chơi, học tập.

TRÒ CHƠI CƯỚP CỜ

5

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện phản xạ, hô hấp, sự tập trung chú ý và phát triển trí thông minh; - Có ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Quản trò chia tập thể chơi thành 2 đội có số lượng bằng nhau mỗi

đội, khoảng 5-6 bạn, đứng thành hàng ngang ở vạch xuất phát của đội mình. - Đếm số thứ tự 1,2,3,4,5,...các bạn phải nhớ số của mình. - Khi quản trò gọi đến số nào thì số đó của hai đội nhanh chóng chạy đến vòng tròn và cướp cờ đặt trong vòng tròn. - Quản trò có thể gọi một lúc 2,3,4...số. Lưu ý: - Khi đang cầm cờ nếu bị bạn chạm vào người thi thua cuộc. - Khi lấy được cờ chạy về vạch xuất phát của đội mình mà không bị bạn chạm vào người thì thắng cuộc. - Số nào chạm vào số đó, không được chạm vào số khác. Nếu bị số khác chạm vào, thì vẫn không thua. - Số nào thua rồi, quản trò không gọi số đó nữa. - Người chơi không được ôm, giữ nhau khi bạn cướp cờ. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động, hoặc bài tập hồi phục cho HS phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động nội, ngoại khóa, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình vui chơi, học tập, kỹ năng phối hợp nhóm, kỹ năng ra quyết định...

DIỆT CÁC CON VẬT CÓ HẠI

6

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện phản xạ, hô hấp, sự tập trung chú ý và phát triển trí thông minh; - Có ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Tập hợp HS thành 1– 4 hàng ngang hoặc đứng theo vòng tròn quay mặt vào tâm; - Khi giáo viên gọi tên các con vật có ích như: Trâu, bò, lợn, gà, ngan, ngỗng, dê, chó … thì tất cả HS em lặng. Nếu em nào hô: “Diệt” là bị phạt, phải lò cò một vòng xung quanh các bạn - Khi giáo viên gọi tên các con vật có hại như: ruồi, muỗi, chuột, gián, kiến, mối … thì tất cả HS đồng thanh hô to “Diệt! Diệt! Diệt” và tay giả làm động tác đập ruồi, muỗi … * Khai thác và sử dụng:

- Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động, hoặc bài tập hồi phục cho HS phù hợp nguyên tắc giảng dạy GDTC. - Trò chơi được sử dụng trong các HĐGDNGLL, hoạt động nội, ngoại khóa, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật trong quá trình vui chơi, học tập, kỹ năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng phối hợp nhóm.

TRÒ CHƠI NÉM BÓNG VÀO RỔ

* Mục đích - HS biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện sự khéo léo, nhanh nhẹn, phối hợp tập thể trong tập luyện. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Chuẩn bị: Kẻ 4 vạch xuất phát song song với nhau, mỗi vạch dài khoảng 1,5m. Vạch 1 là vạch chuẩn bị, cách vạch chuẩn bị 1m kẻ vạch xuất phát, cách vạch xuất phát 5m là vạch đứng ném, trên vạch đứng ném để một giỏ bóng ném. Cách vạch đứng ném là vạch đích, trên vạch đích để một giỏ đựng bóng hoặc đặt một bảng có vành rổ đường kính 40cm.

7

Tập hợp lớp thành 2-4 hàng dọc, đứng sau vạch chuẩn bị. Em số 1 của mỗi hàng khi vào ném bóng thì bước lên đứng sau vạch xuất phát (chân trước chân sau). - Cách chơi: Khi có lệnh chạy, từng em nhanh chóng chạy từ vạch xuất phát lên vạch ném, nhặt bóng để ném vào rổ, sau đó chạy về vỗ tay vào tay em số 2. Em số 2 thực hiện như em số 1. Các em còn lại cứ thực hiện như vậy cho đến em cuối cùng, hàng nào xong trước và có số lần ném vào rổ nhiều hơn, hàng đó thắng. Khi ném bóng các em dùng sức của thân người và tay để ném bóng vào rổ. Động tác ném có thể bằng một tay hoặc hai tay. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động hoặc bài tập phát triển sự khéo léo, sức nhanh. - Trò chơi được sử dụng trong các HĐGDNGLL, hoạt động nội, ngoại khóa, tăng cường kỹ năng vận động, sự nhanh nhẹn, khéo léo, kỹ năng phối hợp nhóm...

TRÒ CHƠI NGƯỜI MÙ VÀ BẦY RUỒI (Băng La Đét)

8

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện sự khéo léo nhanh nhẹn, phối hợp tập thể trong tập luyện. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi: - Trò chơi dành cho các em trên 5 tuổi. Chừng 10-12 em. Chơi trong nhà hoặc ngoài trời. - Dụng cụ chơi: Một khăn để bịt mắt. - Lấy số mẩu giấy bằng số người chơi. Trong những mẩu giấy đó, có mẩu giấy viết “người mù bắt ruồi”. Gập mẩu giấy lại thật giống nhau, để trẻ không phân biệt được. Mỗi trẻ lần lượt chọn một mẩu giấy. Trẻ nào chọn đúng mẩu giấy “người mù bắt ruồi” thì bịt mắt. Những em khác là ruồi. - Vẽ một vòng tròn trên mặt đất, ruồi đứng xung quanh vòng tròn, “người mù bắt ruồi” đứng ở giữa và bị bịt mắt. - Trò chơi bắt đầu theo hiệu lệnh. - Đàn ruồi di động khắp nơi trong vòng tròn, trêu chọc người mù nhưng mà không để bị bắt. Người mù cố bắt được con ruồi và nhận diện nó. - Khi người mù bắt được 1 con “ruồi”, “ruồi” phải làm ầm lên, hay nói câu gì đó để giúp “người mù” nhận diện được mình. - Nếu “người mù” đoán đúng, “ruồi” trở thành “người mù” và trò chơi lại bắt đầu. - Nếu “người mù” đoán sai, thì phải cố bắt con “ruồi” khác và nhận diện nó. - Trẻ nào không bị bắt và không bị nhận ra, do đó không thể trở thành “người mù” là thắng cuộc. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động hoặc bài tập phát triển sự khéo léo trong vận động. - Trò chơi được sử dụng trong các HĐGDNGLL, hoạt động nội, ngoại khóa, trong sinh hoạt đội sao làm phong phú nội dung, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình vui chơi,

học tập.

TRÒ CHƠI TUNG BÓNG VÀO ĐÍCH

9

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện sự khéo léo của tay, cảm giác chinh xác và kĩ năng tung, ném. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi. * Nội dung và cách chơi - Chuẩn bị: 2-4 chiếc hộp hoặc xô làm đích và 10 đến 20 quả bóng cao su nhỏ hoặc bóng nhựa nhỏ để làm vật ném. Kẻ 2 vạch giới hạn và vạch đích (để hộp) cách nhau tối thiểu 5-7m - Cách chơi: HS của mỗi đội, lần lượt từ vị trí chuẩn bị tiến sát vào vạch giới hạn thẳng hướng với hộp đích. Từng em một cầm 3-5 quả bóng lần lượt tung vào đích là những chiếc hộp. Nếu tung được bóng vào hộp là được 1 điểm, không vào thì không có điểm. Em nào tung xong thì lên nhặt bóng về trao cho bạn tiếp theo thực hiện, thứ tự cho đến hết đội của mình. Khi kết thúc đội nào có điểm cao hơn đội đó thắng cuộc. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập rèn luyện kỹ khéo léo của tay cảm giác không gian. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động nội, ngoại khóa nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện kỹ năng vận động, kỹ năng thể hiện sự tự tin, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình vui chơi, học tập. TRÒ CHƠI TRỒNG NỤ TRỒNG HOA

10

* Mục đích - Học sinh biết tên trò chơi và cách chơi trò chơi; - Rèn luyện phát triển sức mạnh chân và sự phối hợp khéo léo, nhanh nhẹn, chính xác. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình chơi * Nội dung và cách chơi - Chuẩn bị: Chọn một nơi sạch sẽ, thoáng mát, nền bằng phẳng. Kẻ hai vạch giới hạn cách nhau khoảng 8-10m. Chia HS trong lớp thành 2 nhóm nam, nữ chơi riêng, mỗi nhóm có thể chia làm 2-3 đội, mỗi đội khoảng 8-10 em. Trong đó mỗi đội chọn 2 em ra làm

nụ hoa, 2 em này ngồi ở khoảng giữa hai vạch giới hạn, hai chân đưa ra trước, co gối để 4 bàn chân ép sát vào nhau (gọi là cây), sau khi các bạn đã lần lượt nhảy qua hết, thì một trong hai em đặt một nắm tay lên đỉnh mũi bàn chân (nơi 4 bàn chân sát nhau và chĩa các ngón chân lên trời) gọi là nụ 1. Sau khi các bạn lần lượt nhảy qua thì nụ chuyển thành hoa bằng cách xòe bàn tay ra cho các ngón tay hướng lên cao gọi là hoa 1. Sau khi các bạn lại một lần nữa nhảy qua thì em ngồi đối diện đưa 1 năm tay đặt lên đỉnh các ngón tay của hoa 1 gọi nụ 2. Sau đó các em cư thay nhau lần lượt đặt tay làm nụ và hoa xen kẽ nhau như nụ 1, nụ 2, hoa 2 rồi nụ 3, nụ 4, hoa 4. Khi ngồi làm nụ, hoa giáo viên nhắc các em hơi ngửa mặt ra sau để tránh các bạn khi nhảy chạm chân vào mặt. - Cách chơi: Khi có lệnh, từng em lần lượt chạy từ vạch giới hạn đến chỗ nụ, hoa để nhảy qua, sau đó chạy đến vạch giới hạn phía trước thì dừng lại để chờ lượt tiếp theo. Khi mõi người lần lượt nhảy xong thì chạy, nhảy theo chiều ngược lại lần lượt nhảy qua: cây, nụ 1, hoa 1; nụ 2, hoa 2 … Khi chạy nhảy như vậy ai để chân chạm nụ, hoa thì phải thay đổi vị trí một trong hai người đang làm nụ, hoa và trò chơi có thể bắt đầu lại từ đầu hoăc tiếp tục trồng nụ, hoa như trước khi có em bị chạm chân. * Khai thác và sử dụng: - Căn cứ vào mục đích của trò chơi và nội dung tiết học để sử dụng như một bài tập khởi động hoặc bài tập phát triển sức mạnh chân, sự khéo léo và phối hợp trong vận động. - Trò chơi được sử dụng trong các hoạt động nội, ngoại khóa, phát triển sức mạnh chân và sự phối hợp khéo léo, nhanh nhẹn, chính xác, nâng cao hiệu quả của các hoạt động, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể, giúp đỡ, động viên bạn trong quá trình vui chơi, học tập.

19

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm 3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm 3.3.1.3. Phương pháp và kế hoạch thực nghiệm

(Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 100-104) 3.3.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng trò chơi vận động để phát triển thể lực và kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.2.1. Đánh giá sự phát triển thể lực của học sinh lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

 Kết quả kiểm tra thể lực của HS trước TN theo từng Trường  Thể lực trước TN của HS nhóm TN và nhóm ĐC Trường tiểu

học Chính Nghĩa

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nam 2 nhóm TN, ĐC Trường tiểu học Chính Nghĩa (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 105)

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nữ 2 nhóm TN, ĐC Trường tiểu học Chính Nghĩa (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 106)

 Thể lực trước TN của HS nhóm TN và nhóm ĐC Trường tiểu

học Kết Đoàn

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nam 2 nhóm TN, ĐC

Trường tiểu học Kết Đoàn (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 107)

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nữ 2 nhóm TN, ĐC

Trường tiểu học Kết Đoàn (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 108)

 Thể lực trước TN của HS nhóm TN và nhóm ĐC Trường tiểu

học Lương Định Của

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nam 2 nhóm TN, ĐC Trường tiểu học Lương Định Của (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 109)

Kết quả kiểm tra thể lực trước TN của HS nữ 2 nhóm TN, ĐC Trường tiểu học Lương Định Của (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 110)

20

Như vậy, qua kết quả kiểm tra thể lực cho thấy tất cả các chỉ số/test của HS nhóm TN so với HS nhóm ĐC đều không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác thành tích của các nhóm này tương đối đồng đều nhau, không có sự khác biệt, đây là điều kiện tiên quyết để tiến hành TN ứng dụng các TCVĐ để phát triển thể lực cho HS.

 Kết quả so sánh thể lực trước TN của HS nhóm TN tại 3 trường so với tiêu chuẩn quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD&ĐT

Qua kết quả ở bảng 3.28 cho thấy tỷ lệ HS nhóm TN ở mức Chưa đạt chiếm tỷ lệ khá cao ở HS nam TB là 39.8%, ở HS nữ tỷ lệ này là 36.6%, điều này phản ánh thực trạng thể lực của HS đang ở mức chưa được đảm bảo theo quy định của Bộ GD&ĐT.

 Kết quả kiểm tra thể lực của HS sau TN theo từng trường  Thể lực sau TN của HS nhóm TN Trường tiểu học Chính Nghĩa Sự phát triển lực của HS nhóm TN Trường tiểu học Chính Nghĩa sau

TN được trình bày tại bảng 3.29, bảng 3.30, biểu đồ 3.1 và biểu đồ 3.2

 Thể lực sau TN của HS nhóm TN Trường tiểu học Kết Đoàn Sự phát triển lực của HS nhóm TN Trường tiểu học Kết Đoàn sau

TN được trình bày tại bảng 3.31, bảng 3.32, biểu đồ 3.3 và biểu đồ 3.4

Thể lực sau TN của HS nhóm TN Trường tiểu học Lương Định Của Sự phát triển lực của HS nhóm TN Trường tiểu học Lương Định Của sau TN được trình bày tại bảng 3.33, bảng 3.34, biểu đồ 3.5 và biểu đồ 3.6  So sánh thể lực sau TN của HS nhóm TN và nhóm ĐC theo từng Trường Thể lực sau TN của HS nhóm TN so với nhóm ĐC Trường tiểu học

Chính Nghĩa (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 122)

Thể lực sau TN của HS nhóm TN so với nhóm ĐC Trường tiểu học

Kết Đoàn (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 124)

Thể lực sau TN của HS nhóm TN so với nhóm ĐC Trường tiểu học

Lương Định Của (Trình bày chi tiết trong luận án từ trang 126)

 Phân loại thể lực sau TN của HS nhóm TN theo tiêu chuẩn quy

định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HS, SV của Bộ GD&ĐT

Đối với HS nam + Trước TN: Trước khi TN, tổng xếp loại thể lực có 58 thành tích loại Tốt, chiếm 11.0%, 289 thành tích loại Đạt, chiếm 54.7% và 181 thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 34.3%.

+ Sau khi TN: thành tích của nhóm TN tăng lên rõ rệt với 84 thành

21

tích loại Tốt, chiếm 15.0%, 335 thành tích loại Đạt, chiếm 59.8% và chỉ còn có 141 thành tích xếp loại Chưa đạt, giảm còn 25.2%.

Đối với HS nữ + Trước TN: Trước khi TN, tổng xếp loại thể lực có 90 thành tích loại Tốt, chiếm 16.1%, 265 thành tích loại Đạt, chiếm 47.3% và 205 thành tích xếp loại Chưa đạt, chiếm 36.6%.

+ Sau khi TN: thành tích của nhóm TN tăng lên rõ rệt với 98 thành tích loại Tốt, chiếm 17.5%, 320 thành tích loại Đạt, chiếm 57.1% và chỉ còn có 142 thành tích xếp loại Chưa đạt, giảm còn 25.4%.

So sánh phân loại thể lực sau TN của HS nhóm TN theo trường

học

- Đối với HS nam Kết quả thống kê cho thấy, sau TN thành tích kiểm tra thể lực của HS

nam ở 03 Trường có sự thay đổi đáng kể. Trong đó:

+ Đối với HS xếp loại Tốt: Trường tiểu học Chính Ngĩa có tỷ lệ HS xếp loại Tốt tăng lên cao nhất (tăng 9%), xếp thứ 2 là Trường tiểu học Kết Đoàn (tăng 5%), còn lại là Trường tiểu học Lương Định Của (tăng 4.5%)

+ Đối với HS xếp loại Đạt: Trường tiểu học Lương Định Của có tỷ lệ HS xếp loại Đạt tăng lên cao nhất (tăng 22.5%), xếp thứ 2 là Trường tiểu học Kết Đoàn (tăng 13.1%), còn lại là Trường tiểu học Chính Nghĩa (tăng 9.5%)

+ Đối với HS xếp loại Chưa đạt: Trường tiểu học Lương Định Của có tỷ lệ HS xếp loại Chưa đạt giảm xuống nhiều nhất (giảm 27%), xếp thứ 2 là Trường tiểu học Chính Nghĩa (giảm 18.5%), còn lại là Trường tiểu học Kết Đoàn (giảm 18.1%) - Đối với HS nữ Kết quả thống kê cho thấy, sau TN thành tích kiểm tra thể lực của HS

nữ ở 03 Trường có sự thay đổi đáng kể. Trong đó:

+ Đối với HS xếp loại Tốt: Trường tiểu học Lượng Định Của có tỷ lệ HS xếp loại Tốt tăng lên cao nhất (tăng 4.5%), xếp thứ 2 là Trường tiểu học Chính Nghĩa (tăng 4%), còn lại là Trường tiểu học Kết Đoàn (tăng 3.8%)

+ Đối với HS xếp loại Đạt: Trường tiểu học Chính Nghĩa có tỷ lệ HS xếp loại Đạt tăng lên cao nhất (tăng 9.5%), xếp thứ 2 là Trường tiểu học Kết Đoàn (tăng 9.4%), còn lại là Trường tiểu học Lương Định Của (tăng 3%)

+ Đối với HS xếp loại Chưa đạt: Trường tiểu học Chính Nghĩa có tỷ lệ HS xếp loại Chưa đạt giảm xuống nhiều nhất (giảm 13.5%), xếp thứ 2 là

22

Trường tiểu học Kết Đoàn (giảm 13.1%), còn lại là Trường tiểu học Lương Định Của (giảm 7.5%) 3.3.2.2. Đánh giá sự phát triển kỹ năng sống cho học sinh lứa tuổi (6 - 7) tại một số trường tiểu học nội thành, Thành phố Hồ Chí Minh

- Đánh giá của CBQL -GV về KNS của HS sau TN: kết quả phân tích tại bảng 3.42 và biểu đồ 3.9 cho thấy: sau TN các KNS của HS đều cao hơn trước TN. Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05. Trong đó TB chung các tiêu chí đánh giá KNS được CBQL-GV đánh giá sau TN là 3.42 (trên mức khá).

- Đánh giá của Phụ huynh về KNS của HS sau TN: kết quả phân tích tại bảng 3.43 và biểu đồ 3.10 cho thấy: sau TN các KNS của HS đều cao hơn trước TN. Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05. Trong đó TB chung các tiêu chí đánh giá KNS được Phụ huynh đánh giá sau TN là 3.68 (trên mức khá).

Sau TN bằng các phương pháp so sánh cho thấy các chỉ số đánh giá KNS của HS được CBQL-GV, Phụ huynh HS đánh giá cao hơn trước TN, sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05.

Những kết quả nghiên cứu trên chứng tỏ các TCVĐ được lựa chọn, các biện pháp sử dụng TCVĐ trong giảng dạy môn thể dục cho HS các trường tiểu học nội thành ở TP.HCM đã có những tác động tích cực đến sự phát triển KNS của HS. Có thể khẳng định TCVĐ được xem là phương tiện, là phương pháp GDTC có hiệu quả góp phần xây dựng những con người mới phát triển toàn diện và kết quả nghiên cứu của luận án đã mở ra hướng tiếp cận mới trong việc tìm kiếm khai thác phương thức dạy học, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực của HS.

Bảng 3.17: Hình thức tổ chức tập luyện của nhóm HS thực nghiệm

Hình thức tổ chức TCVĐ

Lứa tuổi HS Nội khoá Ngoại khoá

6 tuổi Hướng dẫn HS chơi các TCVĐ đã được lựa chọn Trong chương trình thể dục hiện có nội dung trò chơi thì sử dụng các TCVĐ đã được lựa chọn. Giới tính HS Nam (n=140) Nữ (n=138)

Bảng 3.18: Hình thức tổ chức tập luyện của nhóm HS ĐC

Hình thức tổ chức TCVĐ

Lứa tuổi HS Nội khoá Ngoại khoá

Chương trình thể dục hiện hành của Bộ GD&ĐT Không có hướng dẫn 6 tuổi

Giới tính HS Nam (n=138) Nữ (n=138)

Bảng 3.19: Phân phối thời gian ứng dụng TCVĐ TN trong giờ học thể dục cho HS

Th(cid:0)i gian th(cid:0)c nghi(cid:0)m theo ti(cid:0)t (35 phút/ti(cid:0)t)

N(cid:0)i dung

3

2

2

2

2

2

3

3

3

2

2

2

2

2

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

3

3

5

5

6

7

8

9

0

1

2

0

1

2

3

4

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

3

4

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

1

T(cid:0) ch(cid:0)c l(cid:0)p

5

5

5

5

5

5

5

5

5

5

0

1

1

1

2

2

2

2

2

2

2

2

2

(cid:0)(cid:0)i hình đ(cid:0)i ng(cid:0)

0

0

0

5

5

5

5

5

5

5

5

5

T

K

Th(cid:0) d(cid:0)c rèn luy(cid:0)n

1

1

2

2

2

2

2

2

2

2

T

K

t(cid:0) th(cid:0) c(cid:0) b(cid:0)n

0

0

5

5

5

5

5

5

5

5

Bài th(cid:0) d(cid:0)c

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

3

1

1

1

1

1

1

1

1

3

3

3

1

1

3

TCV(cid:0)

5

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

5

0

0

0

0

0

0

0

0

5

5

5

0

0

5

Bảng 3.20: Tiến trình TN các TCVĐ trong giờ học TD nội khóa cho HS

Nội dung T T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Thời gian thực nghiệm theo tiết (35 phút/tiết) 2 1 1 6 9 2 2 4 2 5 1 6 1 7 2 0 2 1 1 3 1 4 1 5 1 8 2 2 2 3 1 0 1 1 2 7 2 8 2 9 3 0 3 1 3 2 3 3 3 4 3 5

1

x

2 x x x x x x

3

4 x x

5

Diệt các con vật có hại Chuyền bóng tiếp sức Kéo cưa lừa xẻ Nhảy ô tiếp sức Nhảy đúng nhảy nhanh 6 Tâng cầu 7 Chạy tiếp x x x x x x x x

8 x

9

x x

x

x x x x x

12 x x

13 x x x x

sức Bịt mắt bắt dê Cái lược (Indonesia ) Chó sói và 10 bầy cù 11 Cướp cờ Kéo cưa, lừa xẻ Ném bóng vào rổ Người mù và bầy ruồi 14 x

Bảng 3.21: Tiến trình TN các TCVĐ trong giờ học TD ngoại khóa cho HS

T Nội dung

Tháng 12 x x

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Diệt các con vật có hại Chuyền bóng tiếp sức Kéo cưa lừa xẻ Nhảy ô tiếp sức Nhảy đúng nhảy nhanh Tâng cầu Chạy tiếp sức Bịt mắt bắt dê Cái lược (Indonesia) Chó sói và bầy cù Cướp cờ Kéo cưa, lừa xẻ Ném bóng vào rổ Người mù và bầy ruồi 9 x x 10 x x x 11 x x 1 x x 2 x x x x 3 x 4 x x

Trước TN

Sau TN

11.0

15

25.2

34.3

54.7

59.8

Biểu đồ 3.7: Đánh giá, phân loại thể lực sau TN của HS nam nhóm TN theo tiêu

chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT

Trước TN

Sau TN 17.5

16.1

25.4

36.6

47.3

57.1

Biểu đồ 3.8: Đánh giá, phân loại thể lực sau TN của HS nữ nhóm TN theo tiêu chuẩn quy định ủa Bộ GD&ĐT

Bảng 3.38: Kết quả phân loại thể lực sau TN của HS nhóm TN theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT

Trước TN

Sau TN

Chạy tùy

Nằm ngửa

Nằm ngửa

Chạy tùy

Tổng

Tổng

Bật xa tại

Chạy 30m

Bật xa tại

Chạy 30m

Xếp loại

sức 5 phút

gập bụng

gập bụng

sức 5 phút

chỗ (cm)

XPC (s)

chỗ (cm)

XPC (s)

(m)

(lần/30s)

(lần/30s)

(m)

%

SL %

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

%

SL

SL

%

SL

%

SL

%

SL

Tốt

28.6

6.4

9

6.4

9

11.0

58

26.4

37

7.1

0

0

10

6.4

9

20

28

15.0

84

40

Đạt

100

140

27.1

32.9

46

50.7

71

55.9

295

73.6

103

67.1

94

32.9

46

65.7

92

59.8

335

38

Nam

Chưa

(n=140)

0

0

21.4

30

60.7

85

42.9

60

33.1

175

0

0

25.7

36

60.7

85

14.3

20

25.2

141

đạt

Tổng

100

140

51.4

100

140

100

140

100

528

100

140

100

140

100

140

100

140

100

560

72

Tốt

25

35

25

12.9

18

1.4

2

16.1

90

32.1

45

12.1

17

20.7

29

5

7

17.5

98

35

Đạt

72.1

101

34.3

35

49

47.9

67

47.3

265

67.9

95

60

84

48.6

68

52.1

73

57.1

320

48

Nữ

Chưa

(n=140)

2.9

4

40.7

57

52.1

73

50.7

71

36.6

205

0

0

27.9

39

30.7

43

42.9

60

25.4

142

đạt

Tổng

100

140

100

140

100

140

100

140

100

560

100

140

100

140

100

140

100

140

100

560

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu thể lực HS)

Bảng 3.41: Kết quả khảo sát CBQL-GV và Phụ huynh HS đánh giá

về KNS của HS nhóm TN sau TN

TT

P

Sig.

CBQL, GV (n = 33)

Nội dung

1 KNVD 2 KNGT 3 KNCS 4 KNTL 5 KNXL 6 KNDN 7 KNBV 8 KNTTr 9 KNPH 10 KNVS 11 KNCNTT

Phụ huynh HS (n = 270)  x 0.989 3.445 0.781 0.773 >0.05 >0.05 0.691 0.872 3.49 >0.05 0.7 0.902 3.436 >0.05 0.885 3.449 0.693 >0.05 0.949 3.439 0.723 >0.05 0.895 3.406 0.688 >0.05 7.185 3.415 0.692 >0.05 0.918 3.399 0.703 >0.05 0.858 3.424 0.667 >0.05 0.851 0.732 3.45 >0.05 0.864 3.457 0.701

0.67 0.62 0.44 0.92 0.97 0.07 0.56 0.48 0.39 0.41

x 3.565 3.608 3.543 3.512 3.59 3.576 3.492 3.427 3.507 3.517 3.528

(Nguồn: Kết quả khảo sát)

Bảng 3.42: So sánh kết quả đánh giá của CBQL-GV về KNS của HS nhóm TN trước và sau TN CBQL, GV (n = 33)

TT

Nội dung

Sau TN

P

Sig.

<0.05

1 KNVD 2 KNGT 3 KNCS 4 KNTL 5 KNXL 6 KNDN 7 KNBV 8 KNTTR 9 KNPH 10 KNVS 11 KNCNTT

 1.26 1.21 1.34 1.26 1.30 1.38 1.29 1.18 1.19 1.17 1.21

Trước TN 0.87 0.47 0.75 0.91 0.84 0.62 0.60 0.78 0.72 0.78 0.84

x 2.29 2.33 2.49 2.62 2.56 2.42 2.67 2.42 2.49 2.51 2.53 2.48

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

x 3.16 3.07 3.00 4.00 3.18 3.76 3.49 3.31 3.89 3.56 3.20 3.42

<0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 TB (Nguồn: Kết quả khảo sát)

Bảng 3.43: So sánh kết quả đánh giá của Phụ huynh

về KNS của HS nhóm TN trước và sau TN

Phụ huynh HS (n = 270)

TT

Nội dung

Sau TN

Sig.

P

<0.05

1 KNVD 2 KNGT 3 KNCS 4 KNTL 5 KNXL 6 KNDN 7 KNBV 8 KNTTr 9 KNPH 10 KNVS

Trước TN 1.01 0.85 0.70 0.79 0.73 0.88 0.74 0.68 0.76 0.73

x 2.47 2.37 2.26 2.3 2.27 2.38 2.41 2.29 2.34 2.3

x 3.77 3.71 3.61 3.66 3.61 3.72 3.67 3.59 3.63 3.58

 1.38 1.34 1.35 1.35 1.36 1.35 1.30 1.36 1.36 1.39

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

<0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05

11 KNCNTT

2.53

1.04

3.89

0.00

<0.05

1.30

TB

2.36

3.68

(Ngu(cid:0)n: K(cid:0)t qu(cid:0) kh(cid:0)o sát)

3.89

3.77 3.71 3.61 3.66 3.61 3.72 3.67 3.59 3.63 3.58

2.53

2.3

2.3

2.27 2.38 2.41 2.29 2.34

2.47 2.37 2.26

B T

4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

KNS

Sau TN

Trước TN

Biểu đồ 3.10: So sánh kết quả đánh giá của phụ huynh HS

về KNS của HS nhóm TN trước và sau TN

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

* KẾT LUẬN 1. Qua các bước nghiên cứu luận án đã xác định được thực trạng thể lực và KNS của HS lứa tuổi 6-7 tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM.

- Về thể lực qua kết quả so sánh với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy thể lực của HS nam, nữ lứa tuổi 6-7 là chưa tốt. Tỷ lệ HS nam xếp loại “Chưa đạt” chiếm tỷ lệ từ 49.3% - 49.7%. Tỷ lệ HS nữ xếp loại “Chưa đạt” chiếm tỷ lệ từ 47.1% - 52.5%.

- Về KNS của HS qua đánh giá của CBQL, GV và Phụ huynh HS cho thấy KNS của HS lứa tuổi 6 -7 tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM còn ở mức yếu.

2. Qua nghiên cứu đã lựa chọn được 20 TCVĐ, phù hợp nhằm phát triển thể lực và KNS cho HS lứa tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM bao gồm: Bịt mắt bắt dê, Cái lược (Indonesia), Chạy tiếp sức, Chó sói và bầy cù, Cướp cờ, Diệt các con vật có hại, Kéo cưa, lừa xẻ, Ném bóng vào rổ, Người mù và bầy ruồi, Trồng nụ, trồng hoa, Tung bóng vào đích, Chuyền bóng tiếp sức, Nhảy đúng nhảy nhanh, Tâng cầu, Nhảy ô tiếp sức, Nhóm ba, nhóm bảy , Lò cò tiếp sức, Ai khỏe ai khéo, Lăn bóng và Đuổi bắt.

Trên cơ sở các TCVĐ được lựa chọn, nghiên cứu đã tiến hành phân phối các TCVĐ cho từng lứa tuổi để ứng dụng trong giảng dạy môn thể dục cho HS. Trong đó: đối với HS 6 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 14/20 TCVĐ, đối với HS 7 tuổi: Số trò chơi được phân phối là 12/20 TCVĐ.

Trên cơ sở lý luận khoa học về phương pháp GDTC và các cơ sở khoa học khác, nghiên cứu cũng đã đưa ra được biện pháp ứng dụng TCVĐ cho HS trong quá trình GDTC với các nội dung cụ thể như:

- Mục tiêu, nội dung, cách thức, điều kiện ứng dụng TCVĐ cho HS. - Quy trình ứng dụng các TCVĐ cho HS. - Hình thức ứng dụng các TCVĐ cho HS. 3. Hiệu quả ứng dụng TCVĐ để phát triển thể lực và KNS cho HS lứa

tuổi (6 -7) tại một số trường tiểu học nội thành, TP.HCM

Trước TN các chỉ số thể lực, KNS của HS nhóm TN và nhóm ĐC tương đồng nhau trước thực nghiệm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, đảm bảo sự bằng nhau của các nhóm trước TN.

Sau TN bằng các phương pháp so sánh cho thấy các chỉ số về thể lực của HS nam, nữ nhóm TN có sự phát triển, tăng trưởng tốt hơn so với các

24

trước khi TN. Bên cạnh đó các KNS của HS nhóm TN đều được CBQL- GV, Phụ huynh HS đánh giá cao hơn trước TN và đều đạt trên mức khá theo thang đo likert. Sự khác biệt về thể lực và KNS của HS mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% với sig.=0.00 <0.05.

* KIẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu trên, Luận án đưa ra những kiến nghị

sau:

1. Đối với các trường tiểu học cần quan tâm hơn nữa đối với công tác GDTC cho học sinh nói chung bằng các công tác cụ thể như: đầu tư thêm về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học. Cán bộ quản lý, GV phụ trách công tác GDTC cho HS cần thường xuyên sưu tầm, lựa chọn các TCVĐ phù hợp và tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn tổ chức sử dụng, thường xuyên sử dụng các TCVĐ trong giảng dạy thể chất cho HS..

2. Các trường tiểu học ở nội thành TP.HCM nên sử dụng 20 TCVĐ và các biện pháp sử dụng TCVĐ trong các giờ giảng dạy GDTC nội khóa và ngoại khóa để phát triển thể chất và các năng lực khác cho HS.

3. Đối với công tác ứng dụng các TCVĐ vào giờ học thể dục cho HS, cần tổ chức thực hiện đồng bộ, xuyên suốt kết hợp các biện pháp khác trong quá trình thực hiện. Các đơn vị trong nhà trường cần thường xuyên chủ động tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS để góp phần phát triển thể lực, KNS cho HS trong quá trình học tập tại trường.

4. Trong nghiên cứu này vẫn còn nhiều vấn đề chưa giải quyết. Vì vậy cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo để bổ sung cho đề tài này được hoàn thiện hơn.