intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò điều trị nội khoa trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh lý thường gặp trên nam giới ở tuổi trên 50. Phương pháp điều trị ngoại khoa chủ yếu được chọn là “cắt đốt nội soi” và phương pháp này cũng thường được gọi là “tiêu chuẩn vàng” trong điều trị ngoại khoa. Bài viết nêu lên vai trò điều trị nội khoa trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò điều trị nội khoa trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> VAI TRÒ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TRONG TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN<br /> TIỀN LIỆT<br /> Đào Quang Oánh*<br /> Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là một<br /> bệnh lý thường gặp trên nam giới ở tuổi trên 50.<br /> Thống kê tại các khoa niệu cho thấy đây là bệnh<br /> lý đứng hàng thứ 2 về xuất độ – chỉ sau sỏi tiết<br /> niệu – trên những bệnh nhân cần nhập viện để<br /> điều trị. Phương pháp điều trị ngoại khoa chủ<br /> yếu được chọn là “cắt đốt nội soi” và phương<br /> pháp này cũng thường được gọi là “tiêu chuẩn<br /> vàng” trong điều trị ngoại khoa. Tuy vậy,<br /> phương thức vừa kể không phải luôn luôn có<br /> hiệu quả và không có biến chứng. Nhiều tác giả<br /> đã có khuyến cáo xem xét lại chỉ định điều trị<br /> ngoại khoa trong tăng sinh lành tính tuyến tiền<br /> liệt. Hướng dẫn điều trị của Hiệp Hội Niệu<br /> Khoa Thế Giới (SIU)(15) và Hiệp Hội Niệu Khoa<br /> Hoa Kỳ (AUA)(1) cho thấy tùy diễn tiến bệnh,<br /> trong nhiều trường hợp, theo dõi định kỳ và<br /> điều trị nội khoa nên là chọn lựa ưu tiên ban<br /> đầu. Chỉ định ngoại khoa tuyệt đối chỉ được áp<br /> dụng khi có biến chứng như: bí tiểu, hoặc nhiễm<br /> khuẩn niệu, hoặc tiểu máu tái đi tái lại nhiều<br /> lần; suy thận hay thận chướng nước; sỏi bàng<br /> quang; túi ngách bàng quang.<br /> Hiện nay, tại VN có nhiều bệnh viện đang<br /> trong quá trình triển khai và mở rộng áp dụng<br /> các kỹ thuật điều trị nội soi. Kinh nghiệm cho<br /> thấy đây cũng thường là giai đoạn xảy ra tình<br /> trạng điều trị “quá chỉ định” (overtreatment ).<br /> Học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới,<br /> trong đó điểm lại vai trò của điều trị nội khoa<br /> và ngoại khoa là cần thiết trong lúc này.<br /> <br /> Bệnh sử tự nhiên (natural history) của<br /> tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt<br /> Bệnh sử tự nhiên là tiên lượng (hay diễn tiến<br /> bệnh theo thời gian) mà không có can thiệp của<br /> điều trị. Hiểu rõ về bệnh sử tự nhiên của một<br /> <br /> bệnh sẽ giúp ta lựa chọn bệnh nhân nào cần<br /> điều trị, khi nào cần điều trị và với cách thức<br /> nào(9,10).<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự liên<br /> quan chặt chẽ giữa độ nặng của triệu chứng và<br /> kích thước tuyến tiền liệt hoặc mức độ bế<br /> tắc(13,17). Nhiều nghiên cứu đoàn hệ cho thấy diễn<br /> tiến tự nhiên theo thời gian của các triệu chứng<br /> thay đổi tăng giảm trên bệnh nhân theo nhiều<br /> chiều hướng khác nhau và có thể ổn định trong<br /> một thời gian dài trên một số bệnh nhân(10).<br /> Các báo cáo của Craigen và cs. (1969)(6) trên<br /> 212 bệnh nhân, Birkoff và cs. (1976)(5) trên 26<br /> bệnh nhân, Ball và cs. (1981)(2) trên 97 bệnh nhân<br /> với thời gian theo dõi từ 3 đến 6 năm cho thấy tỷ<br /> lệ bệnh nhân có triệu chứng ổn định, giữ<br /> nguyên hoặc thậm chí thuyên giảm mà không<br /> cần điều trị, dao dộng trong khoảng 42 – 77 %.<br /> Một công trình có tính thuyết phục hơn của<br /> Barry và cs (1997)(3,5) thực hiện tại nhiều trung<br /> tâm ở Hoa Kỳ, trên 500 bệnh nhân chưa có biến<br /> chứng và chưa muốn mổ, có thời gian theo dõi<br /> là 4 năm. Dựa theo bảng thang điểm triệu chứng<br /> của AUA, bệnh nhân được chia thành 3 nhóm:<br /> Nhóm có chỉ số triệu chứng nhẹ (< 8) gồm:<br /> 85 bệnh nhân (17%)<br /> Nhóm có chỉ số triệu chứng nhẹ (8 – 29)<br /> gồm: 325 bệnh nhân (65%)<br /> Nhóm có chỉ số triệu chứng nhẹ (> 29) gồm:<br /> 90 bệnh nhân (18%).<br /> Triệu chứng được lượng giá lại mỗi năm<br /> trong liên tiếp 4 năm, ghi nhận những thay<br /> đổi tăng hoặc giảm. Trong quá trình theo dõi,<br /> có một số bệnh nhân thay đổi phương thức<br /> điều trị, lựa chọn thủ thuật hoặc phẫu thuật<br /> và có một số bệnh nhân bỏ tái khám. Những<br /> <br /> Khoa Niệu B, BV Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: TS Đào Quang Oánh; điện thoại: 0955012301, email: daoquangoanh53@yahoo.com<br /> *<br /> <br /> 34<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> bệnh nhân theo dõi đến cuối kỳ được xắp xếp<br /> lại tùy sự thay đổi của chỉ số triệu chứng hoặc<br /> thay đổi cách điều trị.<br /> Kết quả diễn tiến trong từng nhóm như sau:<br /> - Nhóm có chỉ số triệu chứng nhẹ<br /> Thời<br /> Số bệnh<br /> gian<br /> nhân<br /> 12 tháng<br /> 72<br /> 24 tháng<br /> 66<br /> 36 tháng<br /> 64<br /> 48 tháng<br /> 60<br /> <br /> Nhẹ<br /> 47%<br /> 36%<br /> 44%<br /> 33%<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 47%<br /> 52%<br /> 42%<br /> 50%<br /> <br /> Nặng<br /> 4%<br /> 6%<br /> 8%<br /> 7%<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> 1%<br /> 6%<br /> 6%<br /> 10%<br /> <br /> - Nhóm có chỉ số triệu chứng trung bình<br /> Thời<br /> Số bệnh<br /> gian<br /> nhân<br /> 12 tháng<br /> 282<br /> 24 tháng<br /> 272<br /> 36 tháng<br /> 271<br /> 48 tháng<br /> 245<br /> <br /> Nhẹ<br /> 16%<br /> 10%<br /> 12%<br /> 13%<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 60%<br /> 56%<br /> 49%<br /> 46%<br /> <br /> Nặng<br /> 16%<br /> 18%<br /> 18%<br /> 17%<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> 8%<br /> 16%<br /> 21%<br /> 24%<br /> <br /> - Nhóm có chỉ số triệu chứng nặng<br /> Thời<br /> Số bệnh<br /> gian<br /> nhân<br /> 12 tháng<br /> 75<br /> 24 tháng<br /> 72<br /> 36 tháng<br /> 70<br /> 48 tháng<br /> 66<br /> <br /> Nhẹ<br /> 4%<br /> 1%<br /> 1%<br /> 2%<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> 43%<br /> 39%<br /> 31%<br /> 21%<br /> <br /> Nặng<br /> 40%<br /> 33%<br /> 31%<br /> 38%<br /> <br /> Phẫu<br /> thuật<br /> 13%<br /> 26%<br /> 36%<br /> 39%<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy:<br /> - Triệu chứng đường niệu dưới do tăng sinh<br /> lành tính tuyến tiền liệt có sự thay đổi tự nhiên<br /> theo thời gian, có khi tăng và có lúc giảm.<br /> - Có một nhóm bệnh nhân mà triệu chứng sẽ<br /> giảm hoặc ổn định mặc dù không điều trị.<br /> - Mặc dù để tự nhiên, không dùng thuốc<br /> uống, tỷ lệ phải phẫu thuật sau 4 năm cũng chỉ<br /> dao động từ 10% (trong nhóm nhẹ) đến tối đa<br /> 39% (trong nhóm nặng)<br /> - Kết luận: theo dõi tích cực hoặc điều trị nội<br /> khoa nên là lựa chọn ban đầu đối với đa số<br /> trường hợp tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> <br /> Hướng dẫn của Hiệp Hội Niệu Khoa Thế<br /> Giới(15) và Hiệp Hội Niệu Khoa Hoa Kỳ(1)<br /> Sinh lý học bàng quang cho thấy vùng tam<br /> giác giữ một vị trí chức năng đặc biệt. Tam giác<br /> bàng quang ảnh hưởng đến đường niệu trên<br /> qua khúc nối niệu quản - bàng quang, đến<br /> đường sinh dục qua các lỗ phóng tinh và ống<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tinh, và đến chức năng kiểm soát đường tiểu<br /> qua hệ thống các cơ thắt. Tam giác cũng là vùng<br /> nhạy cảm nhất của bàng quang. Tuyến tiền liệt<br /> nằm ngay cổ bàng quang và bao quanh phần<br /> đầu của niệu đạo. Bệnh lý tuyến tiền liệt tác<br /> động trực tiếp lên vùng tam giác. Tăng sinh lành<br /> tính tuyến tiền liệt gây ra những nhóm triệu<br /> chứng được gọi chung là triệu chứng đường<br /> niệu dưới. Triệu chứng đường niệu dưới được<br /> phân làm 2 nhóm:<br /> Rối loạn chức năng chứa đựng của bàng<br /> quang: như tiểu nhiều lần, tiểu són tiểu đêm…<br /> Rối loạn chức năng tống xuất của bàng<br /> quang: như tiểu khó, tia yếu, nhỉ giọt, tiểu<br /> không hết…<br /> Triệu chứng đường niệu dưới có thể do<br /> nhiều bệnh lý tại đường niệu dưới gây ra, không<br /> nhất thiết chỉ do tuyến tiền liệt, lại càng không<br /> phải chỉ do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> Các triệu chứng thuộc nhóm rối loạn chức<br /> năng chứa đựng của bàng quang không thể điều<br /> trị bằng phương pháp ngoại khoa. Điều trị<br /> ngoại khoa chỉ hiệu quả nếu có bế tắc cụ thể.<br /> Điều trị ngoại khoa có chỉ định tuyệt đối khi có<br /> biến chứng. Cách thức điều trị, dù bằng thuốc<br /> hay qua các thủ thuật ngoại khoa, nên được giải<br /> thích rõ cho bệnh nhân về mức độ hiệu quả và<br /> ưu nhược điểm. Nên có sự tham gia của bệnh<br /> nhân trong việc chọn lựa phương thức điều trị<br /> và nên ưu tiên chọn lựa điều trị nội khoa trước.<br /> <br /> Vị trí của điều trị nội khoa<br /> Ngoại trừ những trường hợp phải can thiệp<br /> ngoại khoa như: bí tiểu, nhiễm khuẩn niệu, tiểu<br /> máu tái đi tái lại nhiều lần; thận chướng nước,<br /> suy thận; sỏi bàng quang, túi ngách (túi thừa)<br /> bàng quang; các trường hợp còn lại đều có thể<br /> điều trị nội khoa. Điều trị nội khoa không cải<br /> thiện triệu chứng nhanh bằng điều trị ngoại<br /> khoa nhưng ít tai biến – biến chứng hơn, đặc<br /> biệt trên cơ địa người lớn tuổi, có thể có nhiều<br /> bệnh lý kết hợp. Thêm nữa, điều trị nội khoa có<br /> thể giảm bớt các triệu chứng kích thích bàng<br /> quang, trong khi ngược lại, điều trị ngoại khoa<br /> thường làm các triệu chứng này nặng hơn.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> 35<br /> <br /> Tổng Quan<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Vai trò quan trọng của điều trị nội khoa<br /> được Lepor(11) nhấn mạnh: “… điều trị nội khoa<br /> được ưa chuộng một phần cũng là do giới hạn của<br /> điều trị ngoại khoa. Điều trị ngoại khoa không phải<br /> luôn luôn cho kết quả tốt, nhiều khi cần phải can<br /> thiệp lại, có tai biến – biến chứng… trong khi điều<br /> trị nội khoa có thể cải thiện triệu chứng với ít tác<br /> dụng phụ hơn, và nếu có tác dụng phụ, thì cũng<br /> nhẹ hơn và có khả năng hồi phục… vì chất lượng<br /> sống sau điều trị luôn được đề cập đến nên điều trị<br /> nội khoa giữ một vị trí rất quan trọng…”<br /> <br /> Các nhóm thuốc trong điều trị nội khoa<br /> Có 3 nhóm thuốc chính:<br /> Chẹn alpha: được phân loại như sau:<br /> - Không chuyên biệt: phenoxybenzamin<br /> - Chẹn thụ thể alpha1, thời gian tác dụng<br /> ngắn: prazosin, alfuzosin, indoramin.<br /> - Chẹn thụ thể alpha1, thời gian tác dụng<br /> dài: terazosin, doxazosin, alfuzosin SR.<br /> - Chẹn thụ thể alpha1a, thời gian tác dụng<br /> dài: tamsulosin.<br /> Loại không chuyên biệt và có thời gian tác<br /> dụng ngắn ít được sử dụng. Loại có thời gian<br /> tác dụng dài được ưa chuộng hơn. Thụ thể<br /> alpha, hiện diện nhiều ở vùng tam giác và cổ<br /> bàng quang. Thuốc chẹn alpha có hiệu quả là<br /> giúp cho cổ bàng quang mở ra dễ dàng hơn khi<br /> đi tiểu. Thuốc cải thiện những triệu chứng liên<br /> hệ đến chức năng tống xuất của bàng quang,<br /> thời gian đáp ứng nhanh, chỉ trong một hai tuần<br /> là có thể thay đổi rõ triệu chứng và làm giảm bớt<br /> tiểu khó. Tác dụng phụ thường thấy nhất là hạ<br /> huyết áp, đặc biệt ở tư thế đứng. Ngoài ra, có<br /> thể bị ù tai, chóng mặt, mệt mỏi, sung huyết<br /> mũi, rối loạn xuất tinh.<br /> Ức chế men 5 alpha reductase: đây là một<br /> dạng điều trị nội tiết, do tuyến tiền liệt là một<br /> tuyến mà chức năng hoạt động phụ thuộc rất<br /> nhiều vào hormon sinh dục nam.<br /> Lịch sử của việc áp dụng nhóm thuốc này<br /> bắt nguồn từ thập niên “60” của thế kỷ 20. Khi<br /> ấy, các nhà y học chú ý đến một dạng bệnh<br /> <br /> lưỡng giới giả nam1, karyotype 46 XY, có 2 tinh<br /> hoàn, nhu cầu tình dục2 gần như bình thường,<br /> hệ cơ và lông tóc vẻ nam tính. Điều đặc biệt là<br /> tuyến tiền liệt gần như mất hẳn. Hơn hai chục<br /> năm sau, người ta nhận thấy trên các bệnh nhân<br /> này có sự khiếm khuyết men 5 alpha reductase,<br /> thúc đẩy phản ứng chuyển testosterone thành<br /> dihydro-testosterone. Hệ quả là lượng dihydrotestosterone giảm rất thấp trong khi lượng<br /> testosterone trong máu trong giới hạn bình<br /> thường(12,16). Việc nghiên cứu và áp dụng thuốc<br /> ức chế men 5 alpha reductase nhằm mục đích<br /> tìm một loại thuốc chỉ làm nhỏ tuyến tiền liệt và<br /> có ít tác dụng phụ trên chức năng tình dục.<br /> Finasteride (2methyl 2 propyl 3 oxo 4 aza 5<br /> alpha<br /> reductase-andros-1<br /> ene<br /> 17<br /> a<br /> carboxybamide) là thuốc đầu tiên trong nhóm<br /> này. Công trình nghiên cứu lâm sàng đa trung<br /> tâm(7, 8), ngẫu nhiên, mù đôi và có đối chứng giả<br /> dược trên 2 nhóm bệnh nhân: 533 bệnh nhân,<br /> được dùng 5mg Finasteride/ngày và 530 bệnh<br /> nhân dùng giả dược. Kết quả trên những bệnh<br /> nhân sau 12 tháng sử dụng Finasteride: giảm<br /> trung bình 70% lượng dihydrotestosteron<br /> (DHT), giảm 19% thể tích tuyến tiền liệt, và giảm<br /> 2,6 điểm của trị số triệu chứng IPSS.<br /> Một số nghiên cứu sau này cho thấy men 5<br /> alpha reductase có 2 loại, type 1 và type 2.<br /> Dutasteride, thuốc kế tiếp trong nhóm, có tác<br /> dụng ức chế kép và nhờ đó, có hiệu quả cao<br /> hơn. Công trình với số lượng bệnh nhân đông<br /> nhất được báo cáo gần đây cho những kết quả<br /> rất khích lệ. Roehrborn và cs(14) (2005), nghiên<br /> cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng giả<br /> dược, trên hơn 4000 bệnh nhân và với thời gian<br /> theo dõi trên 4 năm, nhận thấy: lượng DHT<br /> giảm 95% chỉ sau 24 tuần sử dụng Dutasteride,<br /> thể tích tuyến tiền liệt giảm 25% sau 2 năm,<br /> giảm 6,5 điểm trị số triệu chứng sau 4 năm. Hiệu<br /> quả thấy rõ trong những trường hợp có chỉ số<br /> triệu chứng thuộc nhóm nặng theo bảng thang<br /> điểm triệu chứng IPSS. Trong khi đó, tỷ lệ tác<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 36<br /> <br /> male pseudohermaphroditism<br /> libido<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> dụng phụ không nhiều hơn nếu so sánh với<br /> Finasteride.<br /> Thảo dược: được sử dụng tại Âu châu và<br /> một số nước Á châu. Nhiều giả thiết đưa ra để<br /> giải thích về cơ chế tác dụng của các loại<br /> thuốc thảo dược nhưng chưa được chấp nhận<br /> rộng rãi. Ưu điểm của loại thuốc này là ít tác<br /> dụng phụ, đặc biệt là trên cơ địa người già, có<br /> nhiều bệnh kết hợp.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN VỀ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA<br /> Thống kê tại Âu châu và Hoa Kỳ cho thấy<br /> tỷ lệ tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt cần<br /> phải phẫu thuật ngày càng giảm. Khuynh<br /> hướng chung hiện nay đang ngả nhiều về<br /> điều trị nội(13). Riêng về ngoại khoa, sự phát<br /> triển của các kỹ thuật ít xâm lấn (minimally<br /> invasive therapy) đang đe dọa vị trí thống soái<br /> của “cắt đốt nội soi”.<br /> Về điều trị nội, các loại thuốc kể trên được<br /> sử dụng, tùy trường hợp, riêng biệt hoặc kết<br /> hợp với nhau. Hai nhóm thuốc chính được đề<br /> nghị là thuốc chẹn alpha và thuốc ức chế men 5<br /> alpha reductase. Thuốc chẹn alpha có hiệu quả<br /> cải thiện nhanh các triệu chứng nhưng không<br /> làm nhỏ được bướu, do vậy về mặt lý thuyết,<br /> đến một lúc nào đó về sau vẫn phải cần nhờ đến<br /> điều trị ngoại. Thuốc ức chế 5 alpha reductase<br /> có tác dụng chậm hơn nhưng bền vững, có khả<br /> năng làm nhỏ bướu. Sự kết hợp giữa 2 nhóm<br /> thuốc này có hiệu quả rõ trên những bướu lớn<br /> và có điểm số triệu chứng IPSS cao.<br /> Điều trị nội khoa nên được ưu tiên chọn lựa<br /> trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Điều trị<br /> ngoại khoa không nên là chọn lựa ban đầu và<br /> chỉ nên áp dụng trong những trường hợp điều<br /> trị nội không hiệu quả.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> AUA (2003). Guideline on management of benign prostatic<br /> hyperplasia. J Urol 170: 530-547.<br /> Ball A, Feneley R, Abrams P (1981). The natural history of<br /> untreated prostatism. Brit J Urol 53:613-616.<br /> Barry MJ, Fowler F, Bin L (1997). The natural history of patients<br /> with benign prostatic hyperplasia as diagnosed by North<br /> American Urologists. J Urol 157: 10-15.<br /> Barry MJ, Meigs JB (2000). The natural history of benign<br /> prostatic hyperplasia. Prostatic Diseases, W B Saunders Co,<br /> Chapter 8: 107-115.<br /> Birkoff J, Wiederhorn A, Hamilton M (1976). Natural history of<br /> benign prostatic hypertrophy and acute urinary retention.<br /> Urology 7: 48-52.<br /> Craigen A, Hickling J, Saunders C (1969). The natural history of<br /> prostatic obstruction: A prospective survey. J R Coll Gen Pract 18:<br /> 226-232.<br /> Finasteride Study Group (1993). Finasteride (MK-906) in the<br /> treatment of benign prostatic hyperplasia. Prostate 22: 291-299.<br /> Gormley GJ, Stoner E, Bruskewitz RC (1992). The effect of<br /> finasteride in men with benign prstatic hyperplasia. N Engl J Med<br /> 327: 1185-1191.<br /> Guess HA (1992). Benign Prostatic Hyperplasia, Antecedents<br /> and natural history. Epidemiol Rev 14: 131-155.<br /> Jepsen JV, Bruskewitz RC (2000). Clinical manifestations and<br /> indications for treatment. Prostatic Diseases, W B Saunders Co,<br /> Chapter 10: 127-142.<br /> Lepor H (1993). Medical therapy for benign prostatic<br /> hyperplasia. Urology 42: 483-501.<br /> Rittmaster RS, Stoner E, Thompson DL (1989). Effect of MK-906,<br /> a specific 5 alpha reductase inhibitor, on serum androgens and<br /> androgen conjugates in normal men. J Androl 10: 259.<br /> Roehrborn CG (2000). The role of guidelines in the diagnosis and<br /> treatment of begin prostatic hyperplasia. Prostatic Diseases, W B<br /> Saunders Co, Chapter 11: 143-162.<br /> Roehrborn CG, Lukkarinen O, Mark S, Siami B, Ramsdell J,<br /> Zinner N (2005). Longterm sustained improvement in<br /> symptoms of benign prostatic hyperplasia with the dual 5 alpha<br /> reductase inhibitor dutasteride: results of 4 years studies. BJU Int<br /> 96: 572-577.<br /> SIU (2005). Evaluation and Treatment of Lower Urinary Tract<br /> Symtoms (LUTS) in older men. 6th International Consultation<br /> on New Developments in Prostate Cancer and Prostate Diseases,<br /> June: 24-27.<br /> Walsh P C, Madden JD, Harrod MJ (1984). Familial incomplete<br /> male<br /> pseudohermaphroditism,<br /> type<br /> 2:<br /> decreased<br /> dihydrotestosterone formation in pseudovaginal perineoscrotal<br /> hypospadias. N Engl J Med 291: 944.<br /> Yalla SV (1995). Correlation of the AUA Symptom Index with<br /> symtoms of prostatism. J Urol 153: 674-680.<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1