Văn học các dân tộc thiểu số - Hợp tuyển thơ văn Việt Nam: Phần 2
lượt xem 25
download
Nối tiếp nội dung của phần 1 Tài liệu Hợp tuyển thơ văn Việt Nam - Văn học các dân tộc thiểu số, phần 2 giới thiệu tới người đọc các truyện thơ của các dân tộc Tày, dân tộc Mường, dân tộc Ê - Đê, dân tộc Giơ Rai,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Văn học các dân tộc thiểu số - Hợp tuyển thơ văn Việt Nam: Phần 2
- TRUYỆN THƠ D á n tộc T À Y * NAM KIM - THỊ BAN Nam K i m - T h ị Đan là một truyệrt tĩnh bằng thơ cua dân lộc Tàg. Đỗi trai qải Nam Kim và r / iẽi Đan yêa nhau tha thitt. Vì Nam Kim nhà nghèo lại mồ cỗi nin bố mẹ Thị Đan không gả Thị Đan cho Nam Kim, và bẳt nàng ph'ti lấy con trai mội nhà 9 t ử tey>. Thị Đan đùnh phùi ve nhà chồnq. Tuụ đã có chồng nhirnq Thị Đan vẫn yên Nan ì Kim tha thiểt như xưa. S a m Kim cũng vậy. Qua bao nhiêu đẳng cay gian kh'ò, h a i n g ư ờ i đ à n h p h ả i lìm đ ẽn c á i cỉiĩt dì g iữ trọ n tìn h c h u n g th ả y . V o ạ ĩi trích dưởi dảy là đoạn Nam Kim đĩn thăm và ra về, TỊlị £ a n đua l i ễ n ; hai người Ihan. thờ củng nhau. Gà vỗ cánh gọi sảng đẳng đônq, Thị Đan dậy bắc nòi cơm sớm. Trời mờ sảng lọt vào cửa trước, Đảnh thức Nam Kim — Khăn mặt trao tay. Nẳm com sáng đã bày gian giũa, Cất lời yêu mòi bạn ngồi ăn. Nam Kim chưa ngồi mâm, vội đáp: — «Em hỡi!yêu nhau cũng lắm xuân, Hãy ăn với anh một bữa. * Xem chú thích ở trang 29.
- Ngồi chung mâm, chĩ cô lần này, Ản com sáng như cơm chiều em ại ầ Xót lòng, Thị Ban chỉ biết đáp: — « Em quyết bạII anh đễ r a đi. J> Nỏi xong, xách com lèng tiễn bạn. Nam Kim thấy vậy vội n g ă n : — « Con nhạn, đã giao xong. » Mặc cho lời ngăn lòng xót Thị Đan vẫn xách com tiễn bước. Đỉnh núi cao, hai người dừng chàn, Thị Đan tỏ mọi nỗi tàm tình, Mời Nam Kim ngòi, nói câu tạm biệt; Bẻ lá xanh lảm chiếu cả đỏi. Nam Kim cất tiếng yêu thivơng: — € Núi rừng đâv còn bát ngát, Em tiễn, bao giờ hết đường đi ! Mỗi bưỏc theo một cải sầu em ạ. Em xuát giá, đă cỏ chồntỊ, Mặc anh, như một cày trơ liếọi, • 9 • ^ J Theo gót anh, đẽ atih đirt ruột sầu lòng. Y em còn thật như xưa kìlòng Hnv miệng ngọt, ru anh khòng biết bước Rai đề anh cỏ tội với đìít trờ i? » — « Kliồng tin em, hẫy cắt máu ra thề » Nói xong, tav ngắt lá xanh hứng máu, Tay đưa dao về phía Xam Kimễ Đẽ bạn hiêu rổ Ìiỗi lòng Nam Kim đưa ra cắt trước. Trèn lả xanh, máu cả hai đọng thành giọt Cùng đứng lèn nguvện khắp bon phuẵ0'iig Đè trời đất chửng minh lòng trai gái. Máu tưoi đâ xuống họng hai bên Thầm khỏe, tự nói với nhau bằng m ắ t Ể . « Thiên hạ, có ai như đòi ta Cắt máu làm lò i thề xuống họng ĩ D Còn ai đày đễ hiếu lòng nhau, Cliàii tay rụng rò i cả đỏi trai g ả i;
- DÂN TỘC TÀY Nam Kim cất tiếng nói cu6i cùng: — « Rừng sảu, ta cũng nhìn lọt trưởc. Chỉ cỏ lìa, khổng hợp đ ư ợ c nhau. Yêu nhau chì nhìn trời trông đất, Nhìn núi non sương tỏa bốn mùa, Nhìn về em, em về gia thất. » Thị Đan chưa bày tỏ đưọ-c lời Đã lăn mình ra trước mặt, Tiếng than khóc như xé hết hơi Chĩ biết n ó i : — « Làm sao nỗi này Đáng lể em chết đi cho trọn! Anh đê lại những lời dao cắt ruột, Nếu em cử buộc về nhà chòng, Đòi em cũng chỉ ngắn như giọt máu. Chết đi còn hơn mang tiếng phụ tình. » Thị Đan hết lòi dặn Nam Kim: — « Anh đi, anh nhó' tấm lòng còn tin, Xấu tốt đã cùng nhau thò l ộ ; Nếu còn quả đát mặt trời, E m sao quên đirợc những lời hôm nay » Nam Kim quay lại đáp một n iề m : — . Dặn nhau chưa hết lời, chàn bước, Núi trước mặt, Nam Kim leo, Bưỏc đi người vẫn rưng rưng. Đang sau tiếng khóc Thị Đan xẻ lòng: — «Anh ơi!Hãy dừng chân ngòi lại Cho thân em tỏ nỗi cảnh lìa nhau Nàng vội cỏi áo trong thàn, Áo chàm ướt lệ trên, tay, Mạnh hước tới, trao ngay bạn nghĩa. Nam Kim ngàn ngại ễ Cát câu từ chối: — « Một lòng vũng chắc lả hơn, Ao khăn cỏ buộc đâu đ ư ọc lòng đôi t a !
- m TRUYỆN THƠ gì ư ớ c Chung tinh là đủ còn m ong; Em hãy cầm áo về dùng í. — « Ao em xem mặt, ghi lòng)). Nam Kim càng nặng lòng thưong, Tay cầm áo vấn vương lòng dạ. Trèn đòi hoang, chứng kiến plnìt chia lìa, Bốn phương cây cỏ buông lá vàng... Rừng già, cất tiếng thở than ve chièu.ẻ. Thị Đan quay lại lối nhà, Nhìn không rõ lối, chân đưa lên đường. Thân bớt ảo m à lòng nhiều việc. Nam Kim lên núi, ảo rung tà, Mặl trời lặn non, anh cung vừa khuất núi Thị Đan quay lại không còn bóng anh Nhưng vẫn còn tiếng nói bên taiẳ tìêm dài buòng khắp quê hương, Lòi dặn nhau còn vương trong tri, Khuyên r ằ n g : (( Bừng nhớ, đừng buòn. Vui lên đừng khóc, đừng than. Về nhà chòng cứ một ỉ)ề ăn ử, Mối tình ta dang dở nguôi con, Nhó' ra lại thêm buồn, hỡi ơ i ! » * +¥ Từ ngày vắng Nam Kim cách chốn Mỏi mắt chờ mà chẳng thấv đ à u ; Nhỏ’hôm đưa tiễn bên nhau, Khuất non, vắng bỏng người yôu Tưởng đến lức sánh đôi bòn suối. Lòng nước một đỏi bóng dưới chân. Nhớ hôm cỏi ảo trao tav, Bẻ cành lả rải gốc cây bên đường, Bây giờ đễ lòng thiếu ai mà vắng. Trăm điều nhớ khúc ngắn khúc dái. Trên khung dệt tay lai đường chỉ Dệt khăn tay gửi tặng Nam Kim.
- DẰN TỘC TÀY Khăn càng trắng lòng càng trắng, Nhờ Thị Giao cách núi đưa giùm, Như chuvễn đến tấm ỉòng Thị Đ a n ; Khăn này đề anh rửa mặt, Đê anh tin đưọc lòng người cò đon, Một thân, ngày khồng ngắn mà đêm lại dài, Ước sao anh hiẽu nỗi lòn
- Tiễn Thị Giao, câm tạ, nén lòng cưòi thi Đường mấy ngả đề lòng một lối. * • I Thị Đan từ ngày áy về đây Đi như không đìít, ngủ như khòng nhà. Thải Quan, ngựa khỏe, roi mây Đến ngay nhà mẹ, đòi ngay cô nàng. Tay gạt lệ, Thị Đan sắm sửa L ên đường theo vó ngựa hí vang. Nghênh ngang đi trư ớ c cỏ Thái Quan. Tiếng than rền 1'ĩ, cô nàng theo sau. Áo xanh, lệ trắng, má sâu, Đêm dài đường khuất đưa nàng Xuất giá như ngày xuất tang. Nghĩ thân mỗi một sầu riêng, Ngày trôi đêm đến, buồn càng nhiều. Bỗng đến một ngày lo l ắ n g : Hai mưoi tháng Tám, quá tuần trăng; Ốm đau đưa đến liệt giường, Má đào ngày một héo hon ; X ót thương nàng vội nhắn tin xa gàn, Họ hàng nội ngoại người thân, Nỗi thương thiếu nữ đến thăm. Tin nàng ốm truyền nhanh như giỏ Bay đi đến xóm dưới b ả n trên, B ay về quê cũ mẹ hiền lên thăm. Cả Thị Giao cũng biết tin biết tiếng Bỏ ngày công về tận Thải Quan. Buòn thương chị hỏi cô e m : — « Sao em không nói không rằng Chị đây có phải ai đàu lạ lùng? » Thị Đan mỏ’dàn đôi mắt Rồi lại khẻp lại, nửa tính nửa mê. Bỗng trừng trừng nàng đira con mắt, Co nhớ ra những tiếng nên lời, i Á m thầm mèt• nhoc đòi mòi,J
- DẰN TỘC TÀY 90S Dặn khẽ chị mấy lòi to n h ò : — « Chị ở sauệ.. trồng lo con chị Đưực yên lành mọi việc mọi điều ; Còn em vĩnh biệt chia lìa Gửi lời cho chị tin về anh em. Gửi mẹ già : — Mẹ o i ! Mẹ đè'11 tnrức về sau, Con còn tuôi nhỏ xin vẹn một đời, Hiếu thảo lòng con đàu đến n ơ i ! — Bạn ngọc hỡi Nam Kim khác chốn, Vẳng anh lúc này là lúc cuối, Biết chăng em sắp hết đòi, Chết đi, tiệu cỏ CÒI1 Iigàv gặp không ?.. Anh ở lại anh lo cho xong. Vui lên đừng cỏ buòn, anh nhẻ! Mọi bề mọi việc anh may mắn ». Nghĩ càng sâu, nàng càng mè mần, Lúc còn bẻ mẹ cha dạy lởn , Lớn lên như một bồng hoa Ai ngờ hoa rơi lại gẫy nhị, Phận hèn hay tại duyên đen? Cha đã chết đẽ tang nhà cửa, Đe phận con ép gả Thái Quan. Mưòi tám tuỗi, hoa đang nở Cũng là tuổi gặp gỡ Nam Kim Kết nhau thành bạn ân tình, Ý hợp ý, lòng hợp lòng, Tiễn nhau từng bước qua đèo Máu đào đã trộn trên cành lá. Buỗi sởm kia cánh cửa vừa sáng m ờ : — « Mâm cơm sớm, com chiều, em ạ »; Đường dốc đi chạ' cheo leo, Nàng tay dìu bước em theo; Nhớ lại hội xuàn đình sớm nọ Bòi ta gặp mừng rỡ đón xuản, Theo nhau nhir bỏng với hình Bên suối nọ còn in vết chân, Ghim rừng còn hót chúc xuân bên đirờng,
- Đĩnh núi I 1 Ọ còn vương lòng nhơ, Quả đào tiên anh nửa em bên. Chơi núi như choi cung tiên, Giỏ vẫy tóc cả hai mát rượi. Đồi núi nối nhau, đi không hốt Hỏi nhau :— «Đất trời rộng quá nhi?» Bừng mả, hai nụ cười... Bất rộng thật, lòng ngưòi lại hẹp, Ngần cả hai, đòi lúc lặng thinh; Nạn bất còng đâu đâu cũng cỏ : Người ăn thừa, người thiếu tìm không Giỏ đàu thổi dạt nỗi buồn, Lai cười lai nói nhìn hai ta, Núi xanh xanh cả bốn chân, Tròi quang đẽ lại én thoi vẫy vùng Bay trước mặt như báo (luvên lànhễ.ề Cuộc đời ngắn, thêu lẻn khói óc Ròi buông lơi.Ể. từ đỏ đêm dài... Tết Nguyên đán, mùng mười xuân đếnế Phút lìa trần co nhắn Nam Kim Đễ chàng những tiếng cuối cùng. Chiều tà thân phận cũng chiều, Lòng dao cắt, Thi Giao lên tiếng: — ((Nam Kim em ơ i ! hãy đến đây, Em tôi nhắm mắt cắt ngày làm đèm 1 . Chung quanh mọi ngưò’iđến đầv, Ngậm ngùi những tiếng « than ôi ».ễ. Khấn đẩt, khấn trời phù hộ, Khỏi hương bay, bỏ tàn phủ thành áo, Tìm khăn áo liệm thân Đề Thị Đan yên giấc nồng, Thế là nhàn hạ một đời thanh xuân. Lòi hẹn ước Nam Kim còn đỏ, Tắt thở làu mặt vẫn tươi Như còn đang chờ những lời.Ể.
- dan tộc tày Mẹ già gán ép lấy chồng Thỉ con sẽ ợuvết bỏ tuối xuàn co n ve— Jk ** ♦ • * X uân đến đông qua, Nam Kim nhớ tới câu hẹn hò năm iraorcr Ven rừ n g 11Ọ, đôi La giao ư ớ c , Nam Kim mỏi cất bước ra đi. Xuất hành ngày mồng bốn Iháng Giêng. Cất chàn lên đường « làv lav » o V • •/ Mong đến ngàv đuọc gặp Thị Ban. Que hương của bạn hiện ra rồi, Núi đòi còn đỏ chưa hề rơi, T ự nhiên lòng vương điều lạ lạ... B ư ớ c lèn nhà (ĩ khách lạ )) chưa ngòi Thị Ảm(i) liền cất lòi chua xỏt, Chưa kê gì, giọt lệ đầv m i : Giờ đây em còn nỏi đưọ*c £ỊÌ. Thấy Nam Kim mà vắng mặt Thị Đan, Trời đất hỡi, đẽ bên nặng bên nhẹ! Thị Ảm cất lời nhỏ nói q u a : — «T h ị Đan. về nhà chòng dịp tết Bủng mòng tư giữa buỗi chiều tà, Không chịu làm ăn nhà chồng, Quyết lòng nàng bỏ tuồi xuân, Giày p hú t ch ia ly CÒI1 nhắn, lại đôi lời. Nhắn anh hãy ở đằng sau, Hãy lo cho sống cuộc đời, Hãy vui lên chớ lo xấu theo em. Số ngày xưa giao xuâu đã định, Giờ đây hai số phận em lìa, Ảm dương nay đã chia hai ngảế.. A ÓNG Mi NU ctìÀU và chù Ihich 1 — Ở một bàn nòm khác chép là Thị Giao (chị côa Thị B a n ) . C(5 Dgười nói cả Thị Âm và Thị Giao đều là chị cùa ThỊ Oan. Biền nà\ CÒD Cằn đư ợc tra c ứ a ỉhêm.
- 308 TRUYỆN THƠ Dán tộc MƯƠNG • ÚT LÓT - VI ĐIÊU Út Lót - Vi Điêu là một truyện thơ dài pủa dân tộc Mường, út Lát, con gái thử ba eủa ônq cun ( l ) Tú Gia và bà cun Tù 0, là một cổ gái đẹp và cỏ iài. Gạp khi bố đang lo lắng khôny có con trai thừa tự đề thay mình vào chân vua Kinh , út LÓI bèn xin che nàng mặc giả trai đề vào châu vua thay bổ. Dọc đường, út Lót gặp Vi Điêu, con trai ông cun Khô Khấm và bà cun Rẩm Bong cũng cùng vào chau vua Kinh . Hai người kẽt bạn. Trong ba năm trời gân gũi, cũng có lúc Vi Điêu nqhi ut Lót là con gài cài trang nhưng Ut Lót văn qiấu. Hẽl hạn châu vua, trên đường trở về qué nhà, út Lót mới thú thực với Vi tìiêu . Song lủc hai người hien rò nhau, yêu nhau thì cùng là lúc phải mãi mãi xa cách nhau .ế ở nhà cha mẹ Việ tìiêu dã cưới uợ cho ch àn g . Không lấy dược Út Lót , Vi tìiẻu thất vọng , làm bệnh rồi chết, ủỉ Lòt xin cha mẹ cho nàng lúy chông người ờ về huởng m'ô chôn Vi tìỉêu. Khi rườc dâu qua, Út Lót xin xuống thăm mộ Vi i)ỉẻíi lằn cuối cùng. Nàng vừa lới nơi thì lự Iihiin nắp quan tài Vi Điên mở ra : nàng bước vào quan tài Vi Điia, nắp quan tài dónq lại như cũ. Quàn hâu của út Lót mất chùa, bơ vơ và hóa thành một đàn bướm tréng. Xét kỹ ve nội dang, truyện thơ này phảng phủi giống tniụẻn Luơn& Sơn Bả — Chúc Anh Đài của Trung-quốc. Tuy nhiẻn, truyện thơ út Lót - Vi Điêu vẫn được nhân dân Mường ìứt sức yêu thích, trnyên khau lại lừ dời nàự sang đời khàc nhưng hiện nay mỗi người chỉ nhớ một doạn. Toàn bộ tãc phutn uẫn chưa sưu tằm lại được đầy đủ . Dirừi đày là mấy đoạn rầi ràc vừa sưu tằm được trong loàn bộ tập truyện thơ dài này ( đoạn ỉ tà lúc Út Lót mới tinh ra đ ờ i ; đoạn I I ỉà lúc cha út Lót dượjc lệnh vào chầu, vua Kinh ,ế đoạn 111 tà ÚtLỏt mặc giả trai thay bố đ(ề chầu vua K in h). Ễ • * Xem chủ thích ò trang 37ệ 1 — Lang cun .Ệ chức quan cai quẫn một xã. *
- DẰN TỘC MƯỜNG Hòm nay òng cun Tú Gia Nằm bèn cửa sô, Nghe bèn trong cỏ tiếng trẻ con. khóc, Sàm sầm bước chân vào Chia tay ra hỏi : — « Trai hay gái? f _ Irai ta Iiuôi nòi dõi, n p ____• _______ Ạ • _ a ' • ì ^ ĩ Gái ta nuôi làm chi? Thân, kiếp khỏng r a gì đã cỏ hai C011 gải.ế. ì> Bà Tú Ó thấy thế cất tiếng nói rằng : — « Khổng có lúỉ} nếp ta cấy lúa tẻ, Không cỏ cơ m c á m ta cấy cơ m Ĩ1ÌÓC (1), Không có con trai ta lấy con gái nối đời, Chẳng qua tròi khổng thương nên ta khỏng thấy ! !> Nghe vậy, ồng cun Tú Gia bảo Iigưòi nhà Đùm ra cho ngưòi xem bóng. Bóng tháy bóng con gái m à lại tướng con trai, Mai sau cha mẹ có thề đ ư ợ c nhờ...# • — « Ta lấy gan chim gì m ớm cho con ta (2) ? » — « Lấy gan chim khướu m ớ m cho con đễ nỏ chóng biết hỏt. L ấy gan chim cót ( 3) m ớm cho con đề nó chóng biết reo, Lẩy gan chim chào mào mỏm cho con đề nó biết nói tiếng xuôi kẻ chợ Khống còn quấy mẹ đòi lấy những cải chi c h i ». Ổng cun Tú Gia bảo người nhà Giật lấy nỏ cánh sắt tên gang đem ra lại bắn. Bắn được con chim khướu, lấy gan mớm cho con, quà nỏ chỏng bi&t h ó t ; 1 — Cơin c ă m : một thử cam nếp dẻo, thơm. Cơm m óc: com nếp cứng. 2 — Theo tục lệ, khi mới sinh con, phải mứra cơm thịt cho ăn ngay đề nó chóng lớn. 3 — CÓI: một thử chim giống như gà lôi.
- 310 TRUYỆN THO Bắn được con chim cót, lấy gan mởm cho con, quả nó chỏng biết reo ; Bắn được con chào mào, lấy gan mớm cho con, quả nỏ chỏng biết nói tiếng Kinh kẻ chợ Không còn quấy mẹ đòi lấy những cái chi chi. * ** . . . Hòm nay bỗng cỏ người cùa triều đình cho lệnh truyền tởi Truyền bắt thièn hạ cun quan. L a n g m irờ n g nào cung phải đi chàu vua cho h ế t ; Kẻ nào kliông đi, nó bắt bon mươi lợn cong ngà, Kẻ nào tham bà mến gái không đi, nỏ bắt ba mươi gà cong cựa cùn đuôi. Nghe tin đó người người lo sợ, Việc cun CÒ11 biết đường van, Việc vua việc quan không đi là tội nặng. Ổng cun Tú Gia chửi Via mắng thân : — « Thân sao thân khồ thế này, Buồn cho cái kiếp ngàv nay làm n g ư ờ i! Thân người kiếp bạn cỏ con gái sớm đi xách lằng hoa, chiều về thương cha yêu mẹ, Thân ngiròi kiếp bạn cỏ con trai sởm cầm nỏ lên đồi săn cliim, chiều về săn muông đuôi cả, Gòn ta toàn lã COI1 gái, Khốn tkàn dường này, hỡi vía! Hại kiếp dưòng này, trời ơiI Đầu ta tóc đã bạc phơ Tựa ctỏa hoa li làn g ( 1 ), Ra đường hát đ a n g (2) sao cho hòa với chủng b ạ n ! » . . . Nàng Út Lót bảo bo khòng lo Bố cho chị (3) đi thay mặt bố • 1 — Li là n g : một thử hoa màu trắng. • 2 — tìang : cũng nghĩa ]à hát, môt cách hát của Dgười Mườnf. 3 — Chị đây là chị của Ut Lót ( ú t Lót cỏ hai chị).
- DẰN TỘC MƯỜNG 311 Chị đảng đi chầu chợ, Đảng đi chầu hàng, Chầu vua l a n g thay cho bố mẹ. — « Không, khòng đâu em ơi I Không, không đâu em à ! Chị sinh trước nhưng mà chị kém, Em sinh sau nhưng mà em khôn. E m về đây đê chị nói m ột điều th ư ong bổ, Em về đây đề chị nói một điều thương mẹ. Của cải bạc vàng sau này chị không lấy cải chi, Sanh đồng, chén ngọc, Muôi rượu, trâm vàng, Ang bạc, chảo tám quai, Thửa ruộng mưòi hai máng nước, Cột nhà khảm trai, sân ả n g chơi, L ư ợ c ngà, cõi đả, chằy gỗ k iên g , Chiêng vàng đánh vui hon be réo, Vò rư ợ u lớn cắm hết m ộ l nghin hai trăm cối cần, Khung cử i dệl tơ Hạt huyền, đai vàng, lược ngà gài tóc, Của đấy chị nhường cả cho em. T rong nhà, n in h (\ ) đồng ba rãnh, Cái ấy là của bố của mẹ mang đi ăn nương ở rẫy nuôi binh b ả n m ư ờ n g ,ễ Thửa ruộng cả, ruộng trưòng chần làng nhiều phân tốt lúa, T râu đực nhà ta ăn đầy bãi, Tràu cái nhà ta ăn đầy ba quả đòi, E m m uốn con nào em đi ch ọ n lấy. Chị chỉ xin một cải võng mui rồng Đê chị đi nhà chồng, che mưa che nắng..ệ» Nàng ủt Lót mới nói lại rẳng : — « Đồ vàng bạc đúc hình chim cắt nó sẽ bay về theo cun Bi (3), 1 — N in h : một thứ nồi đồng cao dùng đề úp chõ lên trên m i đồ xôi 2 — ô n g Cun ờ Mường Bi (Hòa-bĩnh).
- TRUYỆN THƠ Hình con chim từ qui nỏ sẽ bay về Đạo-phảng, Hình con chim diều hâu (0 nỏ sẽ bay về lang Lò, Ech đỏi sẽ về cun Khấm, Nấm hoa sẽ về lang Sàng, Chiêng vàng vui hơn bễ réo Cùa bố của mẹ đê lại ba đời, Chị 0'i ! hòng mất, chị em ta khỏnghòng được (2)1» # * * • Tháng Tám nhả quả mơ vàng, Cho ba nàng ngậm giấy (3). Nàng cả nhả ra, nước pliầm lạt phai, Nàng hai nhả ra, giấy đà nát hết, Còn nàng út Lốt nhả ra lành lọt Như tờ giấy xếp ở trong hòm. Nhòm đi soi lại : — « Con gái út bố quả có khôn hơn, Con ta đáng đi chầu chợ, Con ta đáng đi ở hàng, Chầu vua lang thay cho mặt bò. Bố may cho con một cái sống đẽ con mặc giã người Tảo (4), Bố may cho con một cái áo đê con đóng giả con trai, khăn đai vàng đễ con giấu vú ; Con ta phải giấu một ngày cho hay một tháng, Giấu một tháng cho sảng một năm, Đi đường xa xăm đừng cho người nó ôm nỏ ẫ p ; Thấy con người vui bè đùa bạn ban đêm Con đừng vui bè đùa bạn ban đêm 1 — Thời xưa, nbững nhà giàa thường đúc các hình chim muông bầng vàng bạc đề làm cành chơi. 2 — Hònq mất, không hòng d ư ợ c : theo phong tục xưa, nhà lang nào khủng có con trai, khi cliết, bao nhièu của cải thu lại cho nhà lang khác, coi như nhà ấy không củ con, con gái không được gì. 3 — Đày là ông Tú Gia thừ con. xem cô nào khốa hơn> mưu tri hơn nên ngậm giấy trong mồm mà không ướt. 4 — Người T ả o : người Kinh.
- DẰN TỘC MƯỜNG Mà khi cứng, khi mềm như cơn giỏ cuốn. Thấy con ngiròi vui bè đùa bạn ban ngày Con ta sẽ vui bè đùa bạn ban ngày ; Con ta rời chân đi cho chỏng trử lại, Đất nhiều trai lắm gái, nhiều sông lắm sào, Cánh hoa đào ong qua bướm lại Con gái ta nhớ mãi lời cha ĩ... * ... Hôm nay ông cun Tú Gia (lạv đánh ba hồi chiêng năm, Binh, dân trong m ư ờ n g đến đồng như nêm dưới sàn. — « Nhà la n g tôi cỏ việc chi bối r ố i ? Cỏ việc chi vội vàng ? Giặc từ dưới đánh lên Hay cỏ giặc từ trên đánh xu ố n g ? Hay la n g tôi muổn tìm phương hướng kẻn rê đưòngxa?* — « Không, khòng cỏ việc chi bối rối, Không cỏ việc chi vội vàng. Ta muốn cho cô nàng đi cầu chợ, Đi chầu hàng, chầu vua la n g đường xuồi kẻ chợ. Không cỏ cơm, bay đi giã lúa giống, Không có cá, bay đi thả đầm tháo ao, Ngàv mai đi theo cô nàng trầy sớm. Ở nhà, bay gọi là nàng, Ra đường, bay gọi là anh chàng út Khứ. Gặp ngiròi Thải, bay đừng nói quàng, Gặp òng lan g m ư ờ n g nào, bay đừng nói nhảm, Nói ra không kín, vua sẽ chu di tội chẻm ba đờỉ»a * •m — 4 Con gái ủt bố hãy lại đây đẽ bổ nhắn Đễ bố chọn cho đứa rẽ trước khi con đi vắng, Nỏ ở nhà lo lắng nuòi nấng mẹ cha — « Khống, không đâu bố ơi ỉ Không, không đâu bố à ĩ
- TRUTỆN THO Việc xây cửa dựng nhà, bố cho con chọn láy. Bố mẹ ở nhà, thấv người ta bưng cơi trầu buòng cau mang tới, Bổ mẹ đừng vội và đừng nhận lời ; Con đi đường xa xôi con khắc kén chọn, Con chọn lấv một chàng rê vừa ý mẹ cha.Ễ.» . Ề. Gà sống đen đă cất tiếng gảy trong đèm vắng, Gà sống trắng đẩ gảy báo bình minh, * Nàng Út Lót chuẫn bị tinh sương đi sớm ề.. — a Con tôi sắp về đát chợ, Con tôi sắp đi lên đàng, Chầu vua lan g kinh kỳ xa vắng, Con tòi muốn đi ngựa tía hay đi võng ròng ? Gươm vỏ đồng con đi chọn lấy, Ngựa đực nhà ta ăn đầy bãi, Ngựa cái nhà ta ăn đầy ba quả đồi. Con muốn ngồi con nào con đi chọn lấy ! » — « Ngựa đực nhà ta ăn đầy băi, Ngựa cái nhà ta ăn đầy ba quả đòi, Con không ham chi ngồi con ngựa ấy. Đi ngựa đen làm chi cho đau mình, Đi ngựa trắng làm chi cho đau lưng, Con xin đi kiệu rồng cho râm mưa kín nắng !... * — cc Ham chơi lâu nỏ hay tói, Ham choi lâu nỏ hay trưa, Đất nước m ư ờ n g này không m ưa cũng nắng, Đường đi còn x a lắm, con ơ i ! Mặt trời đã cao, con đi cho chóng tới . Ề. » ............................................................................................................................................................................................................................................................................: ; ; B IN H SƠN sưa tàm Dà áịeh
- DẦN TỘC M Ư Ờ N G 315 HÙY NGA - HAI MỐI • Ilùy Nga — Hai Mối là mội Irtìyện thơ k i mối tình bi thấm của một đôi thcựìh niên nam nữ Mường. ỉliiỵ lYí/a là con qải một lang cun và Hai Mối là con trai một lang k h á c vùng . HÙIỊ Nga rất xinh đẹp, tiếng d'ôn k h ẳ p mưòng trong bân ngoài. Hai Afố/ biết tin, tìm đền và hai người yên nhau. Nhưng, yêu nhau chira dược bao láu, Hùy Nga bị một tin chúa đất k h ả c có uy quyên Hên hỏi làm vợ. Cha mẹ Hùg Nga, một phan vì chức vị thấp, môi phần vì Ỉhaĩỉì tiền tham bạc, g à Hùy Nga cho tên này. Hùy Nga vội biên thư cho H ai Mối • tìư ợc tin, H ai Mối quỵếl tám tìm đẽn đe cỉùẽm lại người yêu. T h ẽ lực Hai Mối k h tn g chổnq lại noi nhưng chàng được gặp lại Hùy Nga. Hai người vẫn yêu nhau nhưng không thề chung ỉống cùng nhan. Đề trọn lòng chung thủy, h ai người hẹn nhau đèn sông Chu bẽn tìộng là nơi gợp gỡ nhau khi xư a và cùng Iihau tự vẫn. Truyện này là một truyện khuyei danh, rất p h ò biẽn Irong dân tộc Mường nhưng mỗi nơi k ĩ một k h á c chút ít. Phần trích dưởi đây sau tầm được ở một vùng Mường Hòa-bình. Chủng tôi tạm trích dịch ị đoọn chinh của truyện ( đoạn 1 tã lủc Hùy Nga Hai Mối g ộ p nhau ,ế đoạn I I tả lùc Hùy Nga bị ép baộc đi lấy chồng k l ì ả c ; âoạn I I I là lúc Hai Mối nhận được iin và quytt tăm điề lìm Hùy N g a i đoạn IV là lúc Hùy Nga và Hai Mối cùng c h ĩt đe giữ trọn lời thầ). * ¥m * Truyện thơ này còn một số ngưỏri gọi là ủ t Lót - Vẳi Điêuặ Sổ người này vẫn cho Hùy Nga - Hai Mối — ử t Lót - Vi Điêu là một truyện vỉ têo các nhân vật hoàn toàn giống nhau. Ý kiến này chưa hẳn đã đủng vì xét kỹ về nội dung, ủ t Lót - Vi Điêu khác hẳn Hùy Nga - Hai Mối (xem ủ t Lót Vi Điêu do Đính Sơn suu tầm và dịch ở trên). Tuy nhiên, dù sao đây vẫn là một vấn đè quan trọng cần nghiên cứu kỹ hrỡng h ơ n Ế Trong điều kiện hiện nay, chủng tôi chỉ tạm nêu vấn đề lên đồng thời trỉch tuyền uhữũg đoạn có ( ếtá trị nhất của cẫ hai tác phầm.
- 316 TRUYỆN THO Hùy Nga con ồng Tủ Gia Con bà Tú ó ể, Một buồi nọ, xin cha mờ chợ, Xin mẹ mở hàng Ở nơi sông Chu bến Động Đẽ sớm hồm đi về Cho cỏ công cỏ việc. Ngàv mở c h ợ : Ba hồi trống đảnh, Hết làng trên xóm dưới, Con trai đến đầy sân, Con gái đến đày cửa đầy nhà. Cơm trong mồm chưa kịp nhá, Cả trong miệng chưa kịp nhai, Trầu trong khăn chưa kịp lấy, Bổn mươi làng dưới, Chín mươi làng trên Đều mang bương ( 1) gianh ra mờ c h ợ ; Mỏr ra cửa hàng trầu hàng nước, Ra cửa hàng gương hàng lược, Ra cửa hàng vải hàng xén. Nàng Nga rửa chân rửa tay, Đeo vòng tay chạm hoa thông trủc, Mang vòng cố chạm hình ròng leo phượng mùa Ra mở chự bản hàng. Từ đẩy, dưới đòn lên trên đòn xuống, Tại sông Chu bến Động Tiếng nàng Nga đẹp nết, tốt lòng Là con ông Tú Gia Con bà Tủ ó. Lúc ấy Cỏ anh chàng Hai Mổi Cùng em là chàng Thị Hoa 1— R ư ơ n g: một loại tre* mỏng mìnbt to ổng, gần gìổng Ta cu
- DÂN TỘC MƯỜNG ỏ' phũ Yên-hoa xã ưyên-lạc Nghe tin nghĩ r ằ n g : « Chẳng mưa sao lại cỏ giỏ Chẳng cỏ ai nỡ đồn sai ? ì> Và Dem một nghìn trâu đen đỏng sẹo ( 1), Đem một nghìn bò trắng đỏng vai ( 1 ) Đe lèn vùng sông Chu xem chợ. Thị Hoa khuyên r ằ n g : — « BỔ ta thiếu gì bạc, Mẹ ta thiếu gì vàng, Mang trâu làm gì cho người chê khỏ, Mang bò làm gì cho người chê nghèo ĩ Hãy vào xin bố xin mẹ Bốn mươi nén bạc đúc, Bảy mưoi nén bạc rời, Lên vùng sông Chu xem chự ĩ» Hai chàng vào lạv bổ, lạy mẹ, Lạy 1)0 trên giường, Lạy mẹ dưới chiếu, Xin bố mẹ lo lắng cho COI1, Vì chưa cỏ người thôi cơm sàng gạo, Chưa cỏ người thúễc khuya dậy sớm, Chưa cỏ người đi chợ xem hàng. Con xin BỔ11 mưoi nén bạc đúc, Bảy miroi nén bạc rời, Đề con lên sòng Chu kén vợ. Nghe họ đòn rằng cỏ hai chị em nàng Nga Khôn mồm tổt miệng, Đẹp nết tốt lòng, 1 — Đóng sẹo, đỏng v a i ể. ỷ nỏi trâu bò vừa đến tuôi sỏ sẹo, vựo cày fực bừa.
- Con xin đi xem mặt. Lý ấ y : Bố ngồi trên giường, Mẹ ngồi dưới chiếu, Hai chàng lạy bò, lạy mẹ, Bước chân khỏi cửa khỏi nhà. Bi qua Bốn mươi đòng ruộng, Ba mươi đồi gianh, tìến một quãng sông, nghỉ lại. Thấy thuyền qua lại Tấp nập đông v u i ; Hai Mối thấy một mui thuyền rồng Đang chèo qua chèo l ạ i ; Hai chàng hỏi r ằ n g : — « Thuyền qua sông cho tôi sang v ớ i ! » Mé ( 0 lải hỏi l ạ i : — € Hai chàng ở đàur mỏắi lại, Cỏ biết tin òng Tú Gia mở chợ, Gác nơi 'về hội rất đông? » Hai chàng đáp r ằ n g : — «ông cun Tú Gia Cũng họ nhà tồi, Xin m í cho tôi qua vởi ểf » T ừ xa, tiếng chiêng vọng l ạ i : Hiệu nàng Nga ra chợ. Mọi níỊười buôn đú ng lại một bên, Mọi người lạ dừng sang một góc. Nàng Hùy Nga ra chợ Cỏ ngtrời theo quầy lẵng hoa vàng, hoa bạc. Hai Mối hỏi rẳng : — « Hoa này nàng bản hay là nàng m u a ? Nàng cỏ bản thì đê tôi mua Đem lên chùa dâng bương tiến Bụt Mc : mẹ; cũng dùng đè gọi cáe bà gỉà.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số đặc điểm Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ hiện đại: Phần 1
231 p | 184 | 37
-
Một số đặc điểm Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ hiện đại: Phần 2
221 p | 161 | 29
-
Văn học các dân tộc thiểu số - Hợp tuyển thơ văn Việt Nam: Phần 1
297 p | 144 | 25
-
Một số yếu tố tác động làm biến đổi văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
11 p | 22 | 6
-
Biểu tượng chợ phiên, lễ hội trong tiểu thuyết dân tộc thiểu số miền núi phía bắc sau 1986
8 p | 13 | 5
-
Sinh viên người dân tộc thiểu số với vai trò trung tâm cố kết cộng đồng, kiến tạo và phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số
10 p | 37 | 4
-
Cơ sở dữ liệu về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ bảo tàng học
9 p | 59 | 3
-
Giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh dân tộc thiểu số, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay
7 p | 55 | 2
-
Giáo dục văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong trường đại học ở Trung Quốc – Một góc nhìn tham chiếu
9 p | 6 | 2
-
Xây dựng ngôn ngữ thành văn cho các dân tộc thiểu số: Trường hợp tiếng Bhnong (tỉnh Quảng Nam)
8 p | 28 | 2
-
Cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác nghiên cứu, tổ chức sưu tầm và xuất bản sách về văn hóa, văn học các dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
6 p | 93 | 2
-
Tìm hiểu văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam: Phần 1
646 p | 7 | 1
-
Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam (Giai đoạn trước 1945-1995): Phần 2
671 p | 5 | 1
-
Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam (Giai đoạn trước 1945-1995): Phần 1
188 p | 2 | 1
-
Một số đặc điểm về đội ngũ tác giả văn học Bắc Cạn từ 1945 đến nay
7 p | 46 | 1
-
Nhìn lại đội ngũ sáng tác và những thành tựu của văn học dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
11 p | 58 | 1
-
Vấn đề gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số rất ít người ở tỉnh Hà Giang
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn