intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VIÊM GAN SIÊU VI B TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO VÀ HIV/AISDS

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

110
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tác động lâm sàng của viêm gan siêu vi B lên quá trình điều trị lao ở bệnh nhân lao và HIV/AIDS. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang phân tích Kết quả: Từ tháng 09/2004 đến 09/2005, chúng tôi ghi nhận có 114 trường hợp bệnh lao và HIV/AIDS có kèm viêm gan siêu vi B được nhập viện, trong đó 42 trường hợp (36,84%) viêm gan siêu vi ở giai đoạn tiềm ẩn và 72 trường hợp (63,16%) ở giai đoạn hoạt động. Bệnh nhân lao và HIV/AIDS có viêm gan siêu vi đáp ứng trung bình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VIÊM GAN SIÊU VI B TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO VÀ HIV/AISDS

  1. VIÊM GAN SIÊU VI B TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO VÀ HIV/AISDS
  2. VIÊM GAN SIÊU VI B TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO TRÊN BỆNH NHÂN LAO VÀ HIV/AIDS TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tác động lâm sàng của viêm gan siêu vi B lên quá trình điều trị lao ở bệnh nhân lao và HIV/AIDS. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang phân tích Kết quả: Từ tháng 09/2004 đến 09/2005, chúng tôi ghi nhận có 114 trường hợp bệnh lao và HIV/AIDS có kèm viêm gan siêu vi B được nhập viện, trong đó 42 trường hợp (36,84%) viêm gan siêu vi ở giai đoạn tiềm ẩn và 72 trường hợp (63,16%) ở giai đoạn hoạt động. Bệnh nhân lao và HIV/AIDS có viêm gan siêu vi đáp ứng trung bình với điều trị lao (55,26%). Nguy cơ không đáp ứng với điều trị lao ở nhóm bệnh nhân viêm gan siêu vi B ở dạng hoạt động tăng gấp 3,34 lần so với nhóm viêm gan siêu vi ở dạng tiềm ẩn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P=0,0181; RR=3,34; 95%CI: 1,34-3,79). Trong 83 trường hợp được điều trị lao ngay từ đầu, có 30 trường hợp bị viêm gan do thuốc và phản ứng với thuốc
  3. kháng lao (chiếm 36,14%). Nguy cơ viêm gan do thuốc và phản ứng với thuốc kháng lao xảy ra ở nhóm viêm gan siêu vi dạng hoạt động với rối loạn chức năng gan nhẹ nhiều gấp 2,11 lần so với nhóm viêm gan siêu vi dạng tiềm ẩn và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (P=0,0297; RR=2,11; 95%CI: 0,158-0,844). Kết luận: Viêm gan siêu vi B đã làm cho điều trị lao trên bệnh nhân lao và HIV/AIDS trở nên không thuận lợi. ABSTRACT VIRAL HEPATITIS B TO THE EFFECT OF ANTI- TUBERCULOSIS THERAPY IN PATIENTS COINFECTED TUBERCULOSIS AND HIV/AIDS Quang Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 3 - 2007: 137 – 144 Objective: To assess the clinical effect of viral hepatitis B to anti- tuberculosis therapy in patients coinfected tuberculosis and HIV/AIDS. Methods: Analytic cross-sectional study.
  4. Results: From 09/2004 to 09/2005, 114 tuberculosis and HIV (TB&HIV) patients with hepatitis B virus were admited, there were 42 cases (36,84%) with latent viral hepatitis and 72 cases (62.16%) in active phase. TB&HIV patients with hepatitis B virus have had average response to anti- tuberculosis therapy (55.26%). Irresponsive risk with anti-tuberculosis therapy in TB&HIV patients with active hepatitis B virus were 3.34 times as much as those with latent viral hepatitis B and the difference was statistically significant (P=0.0181; RR=3.34; 95%CI: 1.34-3.79). Among 83 cases treated anti-tuberculosis drugs since the beginning, there were 30 cases with drug induced hepatitis and adverse effects with anti-tuberculosis drugs (36.14%). The risk of drug-induced hepatitis and adverse effects with anti-tuberculosis drugs in active viral hepatitis patients with liver functional disorder was 2.11 times as much as latent viral hepatitis patients and the difference was also statistically significant (P=0.0297; RR=2.11; 95%CI: 0.158-0.844). Conclusion: Hepatitis B virus have made the anti-tuberculosis therapy in TB&HIV patients less favorable. * Bộ môn Lao và Bệnh phổi – Đại học Y Dược TpHCM
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), có khoảng 10 triệu người đồng nhiễm lao và HIV, 90% trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS(4,5,6,7,8,9). Viêm gan siêu vi B là nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Đến 90% trường hợp AIDS có bất thường về men gan, thường xảy ra khi tế bào CD4+ dưới 200/mm3. Quá trình suy giảm miễn dịch do HIV có thể thúc đẩy viêm gan siêu vi bùng phát, tiến triển đến viêm gan mạn tính. Nhưng ảnh hưởng của viêm gan siêu vi B lên quá trình tiến triển của nhiễm HIV thì chưa rõ ràng. Tuy nhiên, yếu tố nguy cơ gây viêm gan siêu vi B cũng giống như các yếu tố gây nhiễm HIV (tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục không an toàn, lây truyền từ mẹ sang con, …). Nhiễm siêu vi B làm tăng tình trạng hoại tử tế bào gan, là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân AIDS, làm cho quá trình điều trị lao trên bệnh nhân lao và HIV/AIDS trở nên khó khăn, góp phần làm tăng tỉ lệ thất bại điều trị lao và tử vong trên bệnh nhân lao và HIV/AIDS(1,2,3,10,11,19,20). Qua tham khảo các tài liệu y văn, phần lớn các nghiên cứu tập trung đánh giá mối liên quan giữa viêm gan siêu vi và nhiễm HIV/AIDS, hoặc nhiễm lao và nhiễm HIV/AIDS, và có quá ít tài liệu nghiên
  6. cứu chứng minh viêm gan siêu vi có ảnh hưởng đến quá trình điều trị lao ở bệnh nhân lao và HIV/AIDS. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của viêm gan siêu vi B lên quá trình điều trị lao ở bệnh nhân lao và HIV/AIDS tại Việt nam. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Đánh giá tác động lâm sàng của viêm gan siêu vi B lên quá trình điều trị lao ở bệnh nhân lao và HIV/AIDS. Mục tiêu cụ thể Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao và HIV/AIDS có viêm gan siêu vi B. Đánh giá mối tương quan giữa đáp ứng điều trị lao với các dạng của viêm gan siêu vi B. Đánh giá tình trạng viêm gan do thuốc và phản ứng thuốc lao ở những bệnh nhân này sau khi bắt đầu điều trị lao. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  7. Loại hình nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang phân tích. Đối tượng nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn mẫu Các bệnh nhân nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 09/2004 đến tháng 09/2005 với chẩn đoán sau c ùng là Viêm gan siêu vi B trên bệnh nhân lao và HIV/AIDS, gồm các tiêu chuẩn chẩn đoán sau: - Huyết thanh chẩn đoán HIV dương tính bằng các phương pháp: + Xét nghiệm huyết thanh miễn dịch gắn men (ELISA HIV -1/2) + Xét nghiệm WESTERN BLOT HIV-1/2 + Định lượng tế bào lympho T CD4+ và CD8+ trong máu - Chẩn đoán xác định bệnh lao dựa vào lâm sàng, X – quang phổi, vi khuẩn lao (AFB) dương tính trong đàm hoặc các dịch tiết, mô tổn thương, biểu hiện bất thường của phản ứng lao tố (IDR), các dịch tiết (dịch não tủy, dịch màng phổi, dịch màng bụng,…), giải phẩu bệnh (GPB), và các kỹ thuật khác (CT scan ngực, não,…).
  8. -Huyết thanh chẩn đoán xác định viêm gan siêu vi B (HBsAg, HBsAb, HBeAg, HBeAb, và HBcAb (IgM và IgG)) * Số trường hợp nghiên cứu được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào tình trạng viêm gan siêu vi: Nhóm 1: Bệnh nhân lao và HIV/AIDS có tình trạng viêm gan siêu vi ở giai đoạn tiềm ẩn (người lành mang mầm bệnh), chỉ có HBsAg dương tính và không có rối loạn chức năng gan (transaminase và bilirubin máu trong giới hạn bình thường). Nhóm 2: Bệnh nhân lao và HIV/AIDS có tình trạng viêm gan siêu vi B ở giai đoạn hoạt động và rối loạn chức năng gan (đặc biệt có sự gia tăng chỉ số của một trong hai xét nghiệm: transaminase, và/hoặc bilirubin máu). Phương pháp tiến hành nghiên cứu Sau khi chọn đối tượng nghiên cứu, bệnh nhân được điều trị thuốc kháng lao tùy thuộc vào: - Các chỉ số transaminase và bilirubin của từng trường hợp của mỗi nhóm.
  9. + Chỉ số transaminase và bilirubin bình thường: điều trị đầy đủ theo phác đồ chống lao. + Chỉ số transaminase và bilirubin tăng dưới 3 lần: có thể điều trị theo phác đồ với liều thấp, thuốc giải độc gan và theo dõi sát chức năng gan sau mỗi 3 – 5 ngày. + Chỉ số tăng gấp hơn 3 lần: ngưng điều trị lao hoàn toàn, dùng thuốc giải độc gan, theo dõi sát chức năng gan sau mỗi 3 – 5 ngày. Trong trường hợp tình trạng bệnh lao nặng có thể gây đe dọa tính mạng bệnh nhân, chúng tôi tạm thời điều trị phối hợp hai thứ thuốc không gây độc cho tế bào gan là Streptomycine và Ethambutol. - Phản ứng với thuốc lao: nếu bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng lao mà + Không có phản ứng với thuốc kháng lao thì tiếp tục điều trị lao theo phác đồ + Có phản ứng với thuốc lao thì ngưng điều trị lao ngay. Dùng thuốc kháng dị ứng, điều trị triệu chứng và chờ bệnh nhân hết biểu hiện của phản ứng thuốc lao thì tiến hành thử phản ứng thuốc lao.
  10. - Các trường hợp nghiên cứu sẽ được theo dõi sát và ghi nhận các biểu hiện thay đổi trên lâm sàng (đặc biệt các dấu hiệu của phản ứng với thuốc lao) và đánh giá lại chức năng gan sau mỗi 3 – 5 ngày trong suốt thời gian điều trị lao tại bệnh viện. -Tăng men gan (transaminase) và bilirubin sau khi b ắt đầu điều trị lao phản ánh tình trạng viêm gan do thuốc kháng lao. Xử lý và phân tích thống kê Dùng phần mềm EXCEL 2003 để nhập và quản lý số liệu và dùng phần mềm STATA version 6.0 để phân tích số liệu. Các đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng được phân tích bằng các test thống kê thích hợp, giá trị P 0,05 được đánh giá là có ý nghĩa thống kê. Các mối liên quan được xem xét bằng tỉ số nguy cơ tương đối (RR: Relative Risk) và độ tin cậy 95% (95% Confidence Interval). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 09/2004 đến 09/2005, chúng tôi đã ghi nhận có 114 trường hợp viêm gan siêu vi trên bệnh nhân lao và HIV/AIDS nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu). Trong đó:
  11. - Nhóm 1: 42 trường hợp lao và HIV/AIDS có tình trạng viêm gan siêu vi B ở giai đoạn tiềm ẩn (người lành mang mầm bệnh), chiếm 36,84% (n1=42). - Nhóm 2: 72 trường hợp lao và HIV/AIDS có tình trạng viêm gan siêu vi B ở giai đoạn hoạt động, chiếm 63,16% (n2=72). Dịch tễ học Các trường hợp được chọn vào nghiên cứu bao gồm 103 nam (90,35%) và 11 nữ (9,65%); với tuổi nhỏ nhất là 16 và tuổi lớn nhất là 65. Tuổi trung bình 27,6. Lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 20 – 30 tuổi. Đa số các trường hợp sống ở TP. Hồ Chí Minh (78 tr ường hợp, 68,42%), 36 trường hợp cư ngụ tỉnh khác (31,58%). Phần lớn là tài xế (xe tải, xe khách, xe ôm…), thợ hồ, buôn bán, hoặc không nghề nghiệp. Các yếu tố nguy c ơ gây nhiễm HIV chủ yếu là do tiêm chích ma túy. Bảng 1: Phân bố các yếu tố nguy cơ (P= 0,943 theo Fisher’s exact test)
  12. Yếu Số trường Nhóm Nhóm tố nguy cơ hợp 1 2 N=114 n1=42 n2=72 Tiêm 76 27 49 chích ma (66,67%) túy Quan 27(23,68%) 11 16 hệ tình dục không an toàn Gái 11 (9,65%) 4 7 mại dâm Các đặc điểm lâm sàng Tất cả trường hợp có thời gian khởi bệnh hơn 1 tháng. Trong đó 53 trường hợp (46,49%) từ 1 – 3 tháng, 39 trường hợp (34,21%) từ 3 – 6
  13. tháng, và 22 trường hợp (19,3%) trên 6 tháng. Đa số trường hợp có các biểu hiện triệu chứng quan trọng như sốt kéo dài trên một tháng, tiêu chảy kéo dài, sụt cân > 10% trọng lượng cơ thể, ho khan kéo dài, khó thở, đau ngực, đau bụng, viêm da, lở loét miệng, phì đại hạch cổ, nách, bẹn (một số trường hợp dò mủ hạch ra da), vàng da vàng mắt (71 trường hợp, 62,28%), phù chân… Phần lớn bệnh nhân thường mệt mỏi, ăn uống kém và suy kiệt. Khám lâm sàng phát hiện triệu chứng bất thường ở phổi và ở các cơ quan ngoài phổi bị tổn thương khác (não, màng tim, màng bụng, hạch...) Trong đó 42 trường hợp có gan to (36,84%), 14 trường hợp có lách to (12,28%). Các thể lao lâm sàng và vị trí các tổn thương lao được phân bố như sau: Bảng 2: Phân bố các thể lao lâm sàng (P= 1,027 theo Fisher’s exact test) Số Nhóm Nhóm Thể trường 1 (n1=42) 2 (n2=72) lao lâm hợp sàng (N=114) 54 18 36 Lao
  14. phổi đơn (47,37%) thuần Lao 25 9 16 ngoài phổi (21,93%) Lao 35 15 20 phối hợp (30,7%) Bảng 3: Vị trí tổn thương lao Số Nhóm Nhóm Vị trí trường hợp 1 2 tổn thương lao N=114 n1=42 n2=72 Nhu 89 34 55 mô phổi (78,07%) 8 13 Màng 21
  15. Số Nhóm Nhóm Vị trí trường hợp 1 2 tổn thương lao N=114 n1=42 n2=72 não (18,42%) Hạch 30 11 19 ngoại biên (26,31%) Màng 36 15 21 phổi (31,58%) Màng 17 5 12 bụng (14,91%) Màng 3 1 2 tim (2,63%) 1 3 Hồi 4
  16. Số Nhóm Nhóm Vị trí trường hợp 1 2 tổn thương lao N=114 n1=42 n2=72 manh tràng (3,51%) Vị trí 6 2 4 khác (5,26%) Các đặc điểm cận lâm sàng Bảng 4: Kết quả BK/đàm, IDR, và số lượng lympho T CD4+ (theo Fisher’s exact test) Số Nh Nh RR trường óm 1 óm 2 P hợp (95 n1= n2= % CI) N=1 42 72 14
  17. Dươ 76 1,8 26 50 ng tính (67,33%) 51 BK/đ 0,6 àm 72 0,4 Am 38 16 22 7-4,92 tính (33,67%) 5 25 2,5 15 10 mm (21,93%) 28 0,0 IDR 94 0,8
  18. Số Dạng Bên Bên Hai trường hợp tổn thương trái phải bên N=114 Thâm 76 24 29 23 nhiễm nốt (67,03%) Hình 17 7 10 0 hang (14,91%) Hạch 36 8 15 13 rốn phổi (31,58%) Hạch 41 5 14 22 trung thất (35,96%) Tràn 34 dịch màng 12 19 3 (29,82%) phổi
  19. Tràn 2 khí màng 1 1 0 (1,75%) phổi Bảng 6: Chỉ số Transaminase trước khi điều trị lao Chỉ Số Nhóm Nhóm số Transaminase trường hợp 1 2 N=114 n1=42 n2=72 Bình 49 42 7 thường (42,98%) Tăng 1 34 0 34 – 3 lần (29,83%) Trên 3 31 0 31 lần (27,19%) Bảng 7: Chỉ số Bilirubin trước khi điều trị lao
  20. Số Nhóm Nhóm Chỉ trường hợp 1 2 số bilirubin N=114 n1=42 n2=72 Bình 53 42 11 thường (46,49%) Tăng 39 0 39 1 – 3 lần (34,21%) Trên 22 0 22 3 lần (19,3%) Bảng 8: Các xét nghiệm giúp chẩn đoán tổn thương lao ở các cơ quan ngoài phổi Số Xét Kết quả trường nghiệm hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2