intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VIÊM PHỔI BỆNH NHÂN SAU MỔ CÓ THỞ MÁY

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

131
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tình hình viêm phổi và sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân sau mổ có thở máy tại khoa phẩu thuật gây mê hồi sức (PTGMHS)- bệnh viện NDGĐ từ tháng 01/2009 đến 06/2009. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu tất cả các trường hợp có thở máy sau mổ tại khoa PTGMHS. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 01/2009 đến 06/2009 có 71 trường hợp thở máy sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VIÊM PHỔI BỆNH NHÂN SAU MỔ CÓ THỞ MÁY

  1. VIÊM PHỔI BỆNH NHÂN SAU MỔ CÓ THỞ MÁY TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tình hình viêm phổi và sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân sau mổ có thở máy tại khoa phẩu thuật gây mê hồi sức (PTGMHS)- bệnh viện NDGĐ từ tháng 01/2009 đến 06/2009. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu tất cả các trường hợp có thở máy sau mổ tại khoa PTGMHS. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 01/2009 đến 06/2009 có 71 tr ường hợp thở máy sau mổ. Tuổi trung bình 46,17 ± 20,24 năm; nam 78,87%; thời gian phẫu thuật trung bình 114,23 ± 46,47 phút; thời gian thở máy trung bình 10,01 ± 7,47 ngày; thời gian nằm hồi sức trung bình 12,46 ± 8,57 ngày. VPTMSM: tỷ lệ VPTMSM 46,48%; tỷ lệ tử vong 33,33%; tỷ lệ MKQ 39,39%; thời gian thở máy 14,21 ± 8,34 ngày; thời gian nằm hồi sức 17,55 ± 9,49 ngày. VPTMSM khởi phát sớm 39,39%; muộn 60,61%. Viêm phổi theo phân loại nguy cơ PPRI mức 3 là 46%; mức 4 là 47,62%. Vi trùng học: Klebsiella pneumonia 33,33% (ESBL 58,33%); Acinetobacter baumanii 27,78%; Pseudomonas aeruginosa 25%; E.coli 8,33% (ESBL 100%); Burkholderia cepacia và Stenotrophomonas maltophilia 2,78%. Trong viêm phổi khởi phát sớm: K.pneumonia 38,46%; A.baumanii 23,08%; P.aeruginosa và E.coli/ESBL là 15,39%. Vấn đề kháng kháng sinh: K.pneumonia kháng cephalosporin thế hệ 2, 3, 4 là 66,67% (ESBL là 100%) và còn nhạy 100%
  2. với Imipenem và Meropenem. A.baumanii kháng cephalosporin thế hệ 2, 3,4 là 100%; và còn nhạy 50% với Imipenem và Meropenem. P.aeruginosa kháng Cefuroxime và Ceftriaxone là 100%; kháng Ceftazidime 88,89%; Cefepime 55,56%; Imipenem và Meropenem 22,22%. E.coli/ESBL kháng CS thế hệ 2, 3, 4 là 100%;còn nhạy 100% với Imipenem và Meropenem. Kết luận: Vi trùng gây bệnh đa số là trực trùng gram âm, thường là K.pneumonia, A.baumanii, P.aeruginosa và E.coli; kháng hầu hết với kháng sinh betalactamase và còn khá nhạy với Imipenem và Meropenem. Từ khóa: Viêm phổi liên quan thở máy, đề kháng kháng sinh, viêm phổi sao mổ, phân loại nhiễm trùng. ABSTRACT Background: Ventilator associated pneumonia (VAP) is the leading nosocomial infection in criticaly ill patients. The frequency of VAP caused by multidrug – resistant bacteria has increased in recent years. The diseases adds significantly to the cost of hospital care and to the length of hospital stays. Objectives: Iinvestigated characteristics clinical, bacteria and antibiotic resistance of bacteria in postoperative ventilator associated pneumonia from 01/2009 to 06/2009. Methods: The study is case series, the patient of postoperative ventilation mechanic was followed and recorded in a questionnaire, the data was analyzeed by SPSS 15.0.
  3. Results: There were 71 cases postoperative associated ventilator. Postoperative pneumonia associated ventilator (PPAV) was 46.48%. PPAV in PPRI: class 3 was 46%; class 4 was 47.62%. In bacteria, K.pneumonia was 33.33% (among K.pneumonia/ESBL was 58.33%); A.baumanii was 27.78%; P.aeruginosa was 25%; E.coli/ESBL was 8.33%; Burkholderia cepacia and Stenotrophomonas maltophilia were 2.78%. Early onset was 39.39% (K.pneumonia was 38.46%; A.baumanii was 23.08%, P.aeruginosa and E.coli were 15.39%); late onset was 60.61% (P.aeruginosa was 30,43%; K.pneumonia and A.baumanii were 30.43%). Cephalosporin (II, III, IV) resistance of K.pneumonia was 66.67%; A.baumanii and E.coli/ESBL were 100%. Ceftriaxone – Ceftazidime – Cefepime resistance of P.aeruginosa was 100% - 88.89% - 55.56%. Imipnem and Meropenem: K.pneumonia and E.coli/ESBL sensitived 100%; A.baumanii sensitived 50% and P.aeruginosa sensitived 22.22%. Conclusions: Postoperative pneumonia associated ventilator almost was gram - negative bacilli. They were K.pneumonia, A.baumanii, P.aeruginosa and E.coli, antibiotic resistance of them was very high, however, they were sensitived Imipenem and Meropenem. Key Words: ventilator associated pneumonia (VAP), antibiotic resistance, postoperative pneumonia, nosocomial infection, PPRI, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Acinobacter baumanii ĐẶT VẤN ĐỀ
  4. Viêm phổi sau mổ là một trong những biến chứng nặng nề nhất, đứng hàng thứ 2 về biến chứng nhiễm trùng sau mổ (sau nhiễm trùng huyết). Theo NNISS (National Nosocomial Infection Surveillance system), tỷ lệ viêm phổi sau phẫu thuật là 18%, thay đổi từ 9 – 40%, trong đó tỷ lệ tử vong là 30 – 46%, phụ thuộc vào tính chất của phẫu thuật. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến viêm phổi sau mổ, trong đó thở máy sau mổ là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất. Biến chứng viêm phổi sau mổ liên quan đến thở máy là một biến chứng nặng nề, có tỷ lệ tử vong cao, kéo dài thời gian điều trị, chi phí điều trị rất tốn kém. Một số vi trùng thường gặp ở bệnh nhân VPTMSM là Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumonia, Acinetobacter…đây là những chủng vi trùng có khả năng kháng kháng sinh rất cao, và hiện nay đang là vấn đề nan giải cho các nhà điều trị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề viêm phổi thở máy sau mổ với mục tiêu: “Khảo sát tình hình viêm phổi sau mổ ở bệnh nhân có thở máy từ 01/01/2009 đến 30/06/2009, tại khoa PTGMHS, Bệnh viện Nhân dân Gia Định.” Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ viêm phổi thở máy sau mổ. Xác định tỷ lệ viêm phổi thở máy sau mổ theo phân loại nguy cơ PPRI. Xác định tỷ lệ chủng vi trùng gây viêm phổi thở máy sau mổ. Xác định độ nhạy với kháng sinh điều trị của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy sau mổ. Đề xuất được loại kháng sinh phù hợp trước khi có kết quả kháng sinh đồ.
  5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
  6. Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả những bệnh nhân sau mổ có thở máy > 24 giờ, điều trị tại khoa PTGMHS từ tháng 01/2009 đến 06/2009 (n ≥ 30). Tiêu chuẩn loại trừ:Những trường hợp không phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu.Những trường hợp có viêm phổi trước mổ hay viêm phổi trước thở máy. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ quần thể nghiên cứu: n = 71 Đặc điểm dịch tể Chung Viêm phổi n=71 n=33 46,17 ± 42,85 ± 18,60 Tuổi 20,24 Giới Nam % 84,85 78,87 Nữ % 15,15 Thời gian phẫu21,13 125,45 ± 114,23 ± 53,26 thuật(phút) Loại phẫu thuật 46,47 %
  7. Ngoại tổng quát 12,12 Phình ĐMC bụng16,90 3,03 vỡ 1,41 0 Chấn thương chỉnh 1,41 hình 84,85 Ngoại thần kinh 80,28 % 100 Tính chất phẫu 98,59 0 thuật 1,41 14,21 ± 8,34 Cấp cứu % 10,01 ± 7,47 17,55 ± 9,49 Chương trình % 12,46 ± 8,57 39,39 Ngày thở máy 21,13 33.33 Ngày điều trị ở 38,03 hồi sức MKQ % Tử vong % Đặc điểm viêm phổi bệnh viện sau mổ Viêm phổi bệnh viện sau mổ Viêm phổi 33 trường hợp(46,48%), Không viêm phổi 38 trường hợp(53,52%)
  8. Viêm phổi theo phân loại nguy cơ PPRI (n = 71) VPSMTM theo phân loại PPRI mức 3 là 46%; mức 4 là 47,62%. Viêm phổi và thời điểm khởi phát Ngày khởi phát viêm phổi trung bình: 6,03 ± 4,44 ngày. Trong đó: VPTMSM khởi phát sớm là 39,39% và muộn là 60,61%. Viêm phổi và tỷ lệ tử vong VPTMSM khởi phát sớm: 38,46%; muộn 30% Viêm phổi và MKQ VPTMSM khởi phát sớm là 7,69%; muộn 60%. Kháng sinh điều trị theo kháng sinh đồ Liệu pháp kháng sinh Ngưng kháng sinh: 8,33%, một kháng sinh: 41,67%, hai kháng sinh: 47,22%. Kháng sinh điều trị Imipenem: 67,74%, Amikacin 35,48%, Ciprofloxacin 16,1%. Đặc điểm về vi khuẩn học của viêm phổi bệnh viện sau mổ Vi khuẩn học: 36 mẩu đàm Klebsiella pneumonia: 33,33% (tiết ESBL 58,33%). Pseudomonas aeruginosa: 25%.
  9. Acinetobacter baumanii: 27,78%. E.coli/ESBL (+): 8,33%. Stenotrophomonas maltophilia và Burkholderia cepacia: 2,78%. Bảng 2: Vi khuẩn theo phân loại viêm phổi: Ngày viêm phổi Klebsiella pneumonia 2,80 ± 1,30 Klebsiella 6,71 ± 2,43 pneumonia/ESBL Acinetobacter baumanii 6,10 ± 2,73 Pseudomonas aeruginosa 8,33 ± 7,12 E.coli/ESBL 4,00 ± 1,00 Burkholderia cepacia 3,00 Stenotrophomonas 5,00 maltophilia Biểu đồ 1: Vi khuẩn theo phân loại viêm phổi:
  10. Bảng 3: Vi khuẩn và ngày thở máy, ngày nằm hồi sức Ngày thở Ngày máy nằm HS K.pneumonia/ESBL (- 7,00 ± 2,00 9,40 ± ) 2,67 K.pneumonia/ESBL(+) 14,43 ±18,86 ± 9,69 10,53 A.baumanii 15,86 ±19,00 ± 6,34 9,57 P.aeruginosa 15,89 ±20,00 ± 9,69 10,32 E.coli/ESBL 16,33 ±18,33 ± 12,34 12,01
  11. Burkholderia cepacia 19,00 19,00 Steno.maltophilia 11,00 13,00 Biểu đồ 2: Vi khuẩn và MKQ, tử vong Bảng 4: Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn: K.pneumoni A.baumani P.aeruginos Ste.maltophili Burkhol.cepaci a i a a a Ticar/a.clavu 58,33 90 66,67 100 100 Pipe/sulbac 25 70 44,44 100 100 Ceftriaxone 66,67 100 100 100 100 Ceftazidime 66,67 100 88,89 100 100 Cefepime 66,67 100 55,56 100 100
  12. Imipenem 0 50 22,22 100 0 Meropenem 0 50 22,22 0 0 Ciprofloxaci 0 100 16,67 80 33,33 n Amikacin 33,33 80 22,22 100 100 Bảng 5: Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn sinh ESBL K.pneumonia E.coli Ticar/a.clavu 71,43 66,67 Pipe/sulbac 28,57 66,67 Ceftriaxone 100 100 Ceftazidime 100 100 Cefepime 100 1000 Imipenem 0 0 Meropenem 0 0 Ciprofloxacin 14,23 66,67 Amikacin 28,57 66,67
  13. BÀN LUẬN Tình hình viêm phổi thở máy sau mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ VPTMSM là 46,48%; tương tự với tỷ lệ VPTMSM năm 2008 (45,16%); thấp hơn so với Giang Thục Anh(Error! Reference source not found.) (64,8%) và Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (52,5%); nhưng cao hơn so với Lê Hồng Trường(Error! Reference source not found.) (32,06%), Valles J.(Error! Reference source not found.) (39,6%). Sự khác biệt giữa các nghiên cứu là do cách thiết lập tiêu chuẩn chẩn đoán, đặc điểm bệnh học ở từng khu vực, tình hình kiểm soát chống nhiễm khuẩn ở mỗi nơi. Ngày thở máy trước viêm phổi TB là 6,03 ± 4,44; so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) thì không có sự khác biệt (5,77 ± 4,39) (p > 0,05); VPTMSM sớm/muộn là 39,39%/60,61%; tương tự như Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (35,6%/64,4%). So với Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.) (10,5 ± 3,77), thời gian xuất hiện viêm phổi trong nghiên cứu của chúng tôi sớm hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,001; do đặc điểm bệnh học và tình hình nhiễm khuẩn khác nhau ở từng khu vực. TGTM TB 14,21 ± 8,34; thấp hơn so với Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.) (17,7 ± 7,8) với p < 0,05; không khác so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (13,86 ± 13), tuy nhiên thời gian nằm hồi sức trong nghiên cứu này là 17,55 ± 9,49; thấp hơn Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (25,59 ± 22,3) với p < 0,001; sự khác biệt này có thể do trong
  14. nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có độ tuổi trung bình nhỏ hơn, ít mắc một số bệnh nội khoa hơn so với bệnh nhân trong nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tỷ lệ MKQ là 39,39%, khác biệt không nhiều so với kết quả nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (35,6%); tỷ lệ MKQ trong VPTMSM sớm/muộn là 7,69%/60%; thấp hơn nhiều so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (25,4%/54,1%), có thể do bệnh nhân của chúng tôi trẻ hơn, ít mắc các bệnh nội khoa nên việc đáp ứng điều trị tốt và khả năng cai máy thành công cao hơn, làm giảm tỷ lệ MKQ. Tỷ lệ tử vong trong VPTMSM là 33,33% (sớm/muộn là 38,46%/30%); cao hơn Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.) (22,5%), nhưng thấp hơn so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.) là 40,4% (41,8%/40,5%), Trịnh Văn Đồng(Error! Reference source not found.) (62,5%), Lê Hồng Trường(Error! Reference source not found.) (52,6%), Vallés J.(Error! Reference source not found.) (45%); tương tự với Rello J(Error! Reference source not found.) (34,3%). Bệnh nhân nằm tại khu vực hồi sức có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả điều trị và tử suất như: bệnh lý hiện tại, các bệnh nội khoa đi kèm, tuổi và khả năng chuyên môn tại chỗ; trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân trẻ hơn, bệnh lý chủ yếu là chấn thương sọ não, ít bệnh nội khoa đi kèm. Viêm phổi theo phân loại PPRI VPTMSM theo phân loại nguy cơ PPRI mức 3 là 46%; mức 4 là 46,72%; cao hơn nhiều so với Ahsan(Error! Reference source not found.) (4,0%/9,4%) là do bệnh nhân trong
  15. nghiên cứu của chúng tôi là có thở máy sau mổ (tất cả các trường hợp sau mổ), mà thở máy chính là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi sau mổ và tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện. Mặt khác, phân loại nguy cơ viêm phổi sau mổ PPRI gồm có rất nhiều tiêu chuẩn, cách cho điểm khá phức tạp, áp dụng cho tất cả trường hợp có liên quan đến phẫu thuật, tiêu chuẩn này không phù hợp với tình hình thực tế tại khoa, khó áp dụng. Vi khuẩn trong viêm phổi thở máy sau mổ Vi khuẩn học Trong nghiên cứu của cúng tôi, VPTMSM do vi khuẩn gram âm chiếm 100%, tương tự như nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước đều cho thấy VPTM do vi khuẩn gram âm chiếm trên 80% các trường hợp. So với các nghiên cứu ngoài nước, đa số các tác giả cũng nhấn thấy vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là gram âm; ngược lại, Chastre J.(Error! Reference source not found.) nhận thấy cầu khuẩn gram dương có vai trò quan trọng trong VPTM 44,6% (S.aureus 20,6%, S.pneumonia 13,9%). S.pneumonia là chủng vi khuẩn mà trong những năm gần đây không còn ghi nhận trong VPTM và VPBV ở Việt Nam. Vị trí của từng loại vi khuẩn gây bệnh cũng khác biệt so với các tác giả trong và ngoài nước, trong nghiên cứu của chúng tôi là K.pneumonia đứng thứ nhất, A.baumanii đứng thứ 2 và P.aeruginosa thứ 3; trong nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) và nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.) đứng đầu là P.aeruginosa (48,1% và 35,6%). Trong nghiên cứu của Chastre J(Error!
  16. Reference source not found.) và Nseir(Error! Reference source not found.) vi khuẩn đứng đầu vẫn là P.aeruginosa (18,4% và 31%). Sự khác biệt vể chủng vi khuẩn gây bệnh giữa các nghiên cứu là do đặc điểm bệnh lý, tình hình chống nhiễm khuẫn từng khu vực. Mặt khác, trong đa số các nghiên cứu nước ngoài đều ghi nhận VPBV và VPTM do Klebsiella spp có tỷ lệ rất thấp, trong khi các nghiên cứu trong nước và của chúng tôi thì tỷ lệ này khá cao; đây cũng chính là chủng vi khuẩn có khả năng sinh ESBL đề kháng kháng sinh rất cao. Về tình hình vi khuẩn sinh ESBL: báo cáo của SMART năm 2006 và các nghiên cứu của các tác giả trong nước về tình hình vi khuẩn sinh ESBL(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) : Tình hình vi khuẩn sinh ESBL có khác nhau ở mỗi khu vực và giữa các nghiên cứu, do tiêu chuẩn chọn bệnh trong nghiên cứu, tình hình chống nhiễm khuẩn, kiểm soát về sử dụng kháng sinh ở mỗi nơi, việc sử dụng nhiều cephalosporin thế hệ 3 có liên quan đến sự xuất hiện của vi khuẩn sinh ESBL. E.coli K.pneumonia Uc 0 0 Trung Quốc 50 32 Hàn Quốc 22 44
  17. Malaysia 2 5 Singapore 12 20 Philippines 2 17 Đài Loan 27,5 20,5 An Độ 88 100 Việt Nam 39 18 Đoàn Mai Phương 41,2 32,5 Nguyễn Thắng 15,62 65,63 Toản Vũ Thị Châu Hải 9,56 8,51 Nguyễn Tuấn 100 93,75 Minh Chúng tôi 100 58,33 Đặc điểm lâm sàng VPTMSM theo vi khuẩn Thời gian khởi phát viêm phổi của mỗi chủng vi khuẩn khác nhau theo thứ tự: K.pneumonia/ESBL (-) 2,80 ± 1,30; Burkholderia cepacia 3,00; E.coli/ESBL 4,00 ± 1,00; Stenotrophomonas maltophilia 5,00; Acinetobacter baumanii 6,10 ± 2,73;
  18. K.pneumonia/ESBL (+) 6,71 ± 2,43; Pseudomonas aeruginosa 8,33 ± 7,12; phù hợp với y văn và các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả: các chủng vi khuẩn chủ yếu trong viêm phổi khởi phát muộn là K.pneumonia/ESBL, A.baumanii và P.aeruginosa. Có sự khác biệt về thời gian thở máy trước viêm phổi giữa K.pneumonia/ESBL (-) và (+) p < 0,009; giữa K.pneumonia/ESBL (-) và A.baumanii với p < 0,02. Về thời gian thở máy cũng có sự khác nhau giữa các chủng vi khuẩn gây bệnh, chúng tôi nhận thấy K.pneumnia có ESBL có thời gian thở máy và nằm hồi sức lâu hơn so với chủng không sinh ESBL (14,43 ± 9,69/18,86 ± 10,53 so với 7,00 ± 2,00/9,40 ± 2,67); các chủng vi khuẩn như A.baumanii, E.coli, P.aeruginosa là nhưng chủng vi khuẩn gây bệnh có thời gian thở máy và nằm hồi sức dài hơn so với các chủng khác, đặc biệt là P.aeruginosa 15,89 ± 9,69/20,00 ± 10,32. Đây là các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc, gây viêm phổi rất nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian thở máy giữa các chủng vi khuẩn nhìn chung cũng không khác biệt so với kết quả nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Về thời gian nằm hồi sức so với kết quả của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) và Lê Thị Kim Nhung(Error! Reference source not found.) thì ngắn hơn, sự khác biệt này có thể do đặc điểm bệnh học, cơ địa bệnh nhân và tình hình chống nhiễm khuẩn ở mỗi nơi khác nhau. Trong nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.), bệnh nhân có độ tuổi trung
  19. bình lớn hơn và mắc nhiều bệnh nội khoa hơn so với bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. Về tỷ lệ MKQ và tỷ lệ tử vong cũng có sự khác nhau giữa các chủng vi khuẩn, chúng tôi nhận thấy P.aeruginosa là chủng gây VPTMSM có tỷ lệ MKQ cao nhất (66,67%). Tỷ lệ MKQ do P.aeruginosa (66,67%) và A.baumanii (30%), cao hơn so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (57,8% và 26,1%). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tử vong do P.aeruginosa là 88,89%, A.baumanii (40%), K.pneumonia (75%) cao hơn so với Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) (50%/31%/28,6%). Qua đó, ta thấy đặc điểm lâm sàng giữa các chủng vi khuẩn gây bệnh phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bệnh lý, cơ địa bệnh nhân, khả năng kiểm soát chống nhiễm khuẩn ở mỗi khu vực. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn trong VPTMSM Klebsiella pneumonia Trong nghiên của chúng tôi, tỷ lệ kháng cephalosporin thế hệ 3 và 4 của K.pneumonia là 66,67%; kháng Amikacin 33,33%; tuy nhiên còn khá nhạy cảm với kháng sinh Piperacillin/Tazobactam (75%), Ciprfloxacin 83,33%; 100% còn nhạy với Imipenem và Meropenem. Đặc biệt, K.pneumonia sinh ESBL kháng 100% với cephalosporin các thế hệ 2, 3, 4; tuy nhiên chúng cũng còn nhạy cảm 100% với Imipenem và Meropenem.
  20. Nhìn chung, mức độ kháng thuốc của K.pneumonia trong nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn so với các tác giả. Về tình hình kháng thuốc của K.pneumonia sinh ESBL, mức độ kháng với kháng sinh nhóm cepalosporin thế hệ 3, 4 của K.pneumonia sinh ESBL trong nghiên cứu này cao hơn so với Đoàn Mai Phương(Error! Reference source not found.), tương tự như Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.), tuy nhiên tỷ lệ kháng Imipenem trong nghiên cứu của chúng tôi là 0%, thấp hơn so với Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.). Acinetobacter baumanii Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kháng kháng sinh của A.baumanii là rất cao, kháng gần như toàn bộ các kháng sinh, 100% kháng cephalosporin 2, 3, 4, kháng Pipe/Taz 90% và Ticar/a.clavu 70%; kháng Amikacin 80%, Neltimicin 90% và Ciprofloxacin là 80%; tỷ lệ kháng Imipenem và Meropenem của A.baumanii cũng lên đến 50%. Trong những năm gần đây, A.baumanii ngày càng chứng tỏ là một tác nhân quan trọng trong VPBV và VPTMSM; tốc độ gia tăng kháng thuốc rất đáng lo ngại. Theo ghi nhận của chúng tôi trong quá trình nghiên cứu, có sự gia tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn do A.baumanii và mức độ kháng thuốc của chúng ngày càng cao, một số kháng gần như toàn bộ các kháng sinh, thậm chí kháng luôn cả Colistin, chỉ nhạy với Polymicin B. Tỷ lệ A.baumanii kháng Imipenem là 50%, thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Bảo Huy(Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.) (88,6%), Nguyễn Tuấn Minh(Error! Reference source not found.) (64,7%) và Đỗ Quốc Phong(Error! Reference source not found.)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2