BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ XUÂN THẢO

XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HOÁ HỌC ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ XUÂN THẢO

XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HOÁ HỌC ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Lê Trọng Tín

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

0BLỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ, động

viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã giúp tôi hoàn

thành luận văn này.

Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Trọng Tín.

Thầy đã rất tận tình góp ý chuyên môn, vạch ra định hướng, ý tưởng,

động viên tôi trong những lúc khó khăn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã giảng dạy

tôi trong suốt quá trình học, Phòng sau Đại học trường Đại học Sư phạm

TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học và

nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn Hoá và các bạn

sinh viên sư phạm Hoá học Trường Đại học Tây Nguyên và các thầy cô

đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và

bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn thành luận

văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

Đinh Thị Xuân Thảo

1BMỤC LỤC 5TLỜI CẢM ƠN5T ............................................................................................... 3

5TMỤC LỤC5T .................................................................................................... 4

5TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT5T .................................................................... 9

5TDANH MỤC CÁC BẢNG5T .......................................................................... 10

5TDANH MỤC CÁC HÌNH5T .......................................................................... 11

5TMỞ ĐẦU5T ....................................................................................................... 1

5T1. Lý do chọn đề tài5T .................................................................................................. 1

5T2. Mục đích nghiên cứu5T ........................................................................................... 2

5T3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu5T ................................................................... 2

5T4. Nhiệm vụ nghiên cứu5T ........................................................................................... 2

5T5. Phạm vi nghiên cứu5T.............................................................................................. 3

5T6. Giả thuyết khoa học5T ............................................................................................. 3

5T7. Phương pháp nghiên cứu5T .................................................................................... 3

5T8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu5T .................................................... 4

5TChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI5T ................. 5

5T1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu5T ......................................................................... 5

5T1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực 5T ..................................................... 10

5T1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực và vai trò của phương tiện dạy học [16] 5T

5T1.2.2. Vai trò của CNTT trong việc nâng cao tính tích cực của học sinh [15]5T 11

5T1.2.3.Dạy học với phương tiện điện tử (E-learning) [19]5T .................................. 15

5T1.2.4. Chương trình học liệu mở 5T ......................................................................... 17

5T1.3. E-Book5T .............................................................................................................. 19

5T1.3.1. Khái niệm5T ................................................................................................... 19

............................................................................................................................... 10

5T1.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định dạng CHM 5T ................... 20

5T1.4. Tự học5T ............................................................................................................... 26

5T1.4.1. Sự cần thiết của tự học 5T .............................................................................. 26

5T1.4.2. Khái niệm tự học5T ....................................................................................... 27

5T1.4.3. Các hình thức của tự học5T........................................................................... 27

5T1.4.4. Cách hướng dẫn SV tự học5T ....................................................................... 28

5T1.4.5. Cách tự học của SV5T ................................................................................... 29

5T1.4.6. Tự học qua E–book và lợi ích5T ................................................................... 30

5T1.5. Thí nghiệm trong dạy học hoá học5T ............................................................... 31

5T1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học5T ......................................... 31

5T1.5.2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông5T .................................. 34

5T1.5.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên5T ......................................................... 35

5T1.5.4. Thí nghiệm của học sinh5T ........................................................................... 38

5T1.5.5. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học5T ............................ 39

5T1.6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp

5T1.6.1. Mục đích điều tra5T ....................................................................................... 40

5T1.6.2. Đối tượng điều tra5T ..................................................................................... 40

5T1.6.3. Nội dung điều tra 5T ....................................................................................... 40

5T1.6.4. Tiến hành điều tra5T ...................................................................................... 40

5T1.6.5. Kết quả điều tra5T ......................................................................................... 41

5TTÓM TẮT CHƯƠNG 15T ............................................................................. 46

5TChương 2. XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC

dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên5T .............................................. 40

HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA

HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN5T ............................................. 47

5T(PHẦN THÍ NGHIỆM LỚP 10 THPT)5T ..................................................... 47

5T2.1. Đặc điểm của trường Đại học Tây Nguyên5T ................................................. 47

5T2.2. Tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học

5T2.2.1. Giới thiệu học phần5T ................................................................................... 48

5T2.2.2. Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHH” 5T ....... 49

5T2.2.3. Quy định đối với SV trong học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” 5T

hoá học”cho sinh viên sư phạm hóa học trường Đại học Tây Nguyên 5T .......... 48

5T2.2.4. Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm5T ............................... 51

5T2.2.5. Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm5T .................................. 52

5T2.2.6.Viết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm5T .................................. 52

5T2.3. Định hướng thiết kế E-Book “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV

............................................................................................................................... 49

5T2.3.1. Ý tưởng thiết kế E-Book5T ........................................................................... 53

5T2.3.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book5T ...................................................................... 55

5T2.3.3. Quy trình thiết kế E-Book5T ......................................................................... 57

5T2.4. Cấu trúc và giao diện E – Book5T .................................................................... 58

5T2.4.1. Cấu trúc E-Book5T ........................................................................................ 58

5T2.4.2. Giao diện E-Book5T ...................................................................................... 59

5T2.5. Nội dung E – book5T ........................................................................................... 63

5T2.5.1. Trang chủ5T ................................................................................................... 63

5T2.5.2. Trang “Giới thiệu E-Book học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH”5T

sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên5T .................................................. 53

5T2.5.3. Trang “ Hướng dẫn sử dụng E-Book”5T ..................................................... 67

5T2.5.4. Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” 5T

............................................................................................................................... 65

............................................................................................................................... 68

5T2.5.5. Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” 5T ............................... 79

5T2.5.6. Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá học

5T2.5.7. Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học” 5T ................................................... 98

5T2.6. Sử dụng E – Book5T .......................................................................................... 101

5T2.6.1. Sử dụng E -Book trước khi thực hành thí nghiệm5T ................................ 101

5T2.6.2. Sử dụng E – Book trong khi thực hành thí nghiệm5T ............................... 102

5T2.7. Tiêu chí đánh giá E-Book5T ............................................................................ 103

5TTÓM TẮT CHƯƠNG 25T ........................................................................... 105

5TChương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM5T ................................................ 107

5T3.1. Mục đích thực nghiệm5T .................................................................................. 107

5T3.2. Nội dung thực nghiệm5T .................................................................................. 107

5T3.2.1. Xác định tính khả thi5T ............................................................................... 107

5T3.2.2. Xác định tính hiệu quả5T ............................................................................ 107

5T3.3. Đối tượng thực nghiệm5T ................................................................................. 107

5T3.3.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành

lớp 10 THPT” 5T ....................................................................................................... 84

5T3.3.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư

PPDHHH”5T .......................................................................................................... 108

5T3.3.3. Thực nghiệm sư phạm lần 3 (đối với đợt TTSP)5T ................................... 109

5T3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm5T ................................................... 110

5T3.5. Tiến hành thực nghiệm5T ................................................................................ 111

5T3.5.1. Chuẩn bị5T ................................................................................................... 111

5T3.5.2. Tiến hành5T ................................................................................................. 111

5T3.5.3. Tham khảo ý kiến đánh giá của giảng viên và SV về E-Book5T ............. 113

phạm”) 5T ................................................................................................................ 109

5T3.6. Kết quả thực nghiệm5T .................................................................................... 113

5T3.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1 5T ....................................................... 113

5T3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2 5T ....................................................... 116

5T3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 3 5T ....................................................... 118

5T3.6.4. Nhận xét của giảng viên về E−Book5T ...................................................... 120

5T3.6.5. Nhận xét của sinh viên về E−Book5T ........................................................ 127

5TTÓM TẮT CHƯƠNG 35T ........................................................................... 129

5TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5T .................................................................. 130

5TTÀI LIỆU THAM KHẢO5T ........................................................................ 135

5TPHỤ LỤC5T.................................................................................................. 139

2BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

compact disc : CD

Compile HTML : CHM

CNTT : công nghệ thông tin

đối chứng : ĐC

đào tạo : ĐT

digital compact disc : DVD

giáo viên : GV

giáo dục : GD

học sinh : HS

: HTML Hypertext Markup Language

– Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản

: ICT information and communication technology

– Công nghệ thông tin và truyền thông

: KHTN&CN Khoa học tự nhiên và công nghệ

nhà xuất bản : NXB

phần mềm dạy học : PMDH

: PPDHHH phương pháp dạy học hoá học

phòng thí nghiệm : PTN

sinh viên : SV

trung học phổ thông : THPT

thí nghiệm hoá học : TNHH

thực tập sư phạm : TTSP

: VOCW Viet Nam OpenCourseWare

– Chương trình học liệu mở Việt Nam

3BDANH MỤC CÁC BẢNG

5TUBảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học học phầnU5T 5TU“Thí nghiệm thực hành

5TUBảng 2.1. Mẫu viết tường trình thí nghiệmU5T ................................................................. 53

5TUBảng 2.2. Chức năng thanh công cụ E-BookU5T .............................................................. 61

5TUBảng 2.3. Danh mục thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPTU5T ........................... 86

5TUBảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 1U5T ........................ 108

5TUBảng 3.2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 2U5T ............................ 109

5TUBảng 3.3. Các lớp thực nghiệm và đối chứng của thực nghiệm sư phạm lần 3U5T ...... 110

5TUBảng 3.4. Qui trình thực nghiệm E−Book lần 1U5T ....................................................... 112

5TUBảng 3.5. Qui trình tham khảo ý kiến giảng viên và SV về E−BookU5T ...................... 113

5TUBảng 3.6. Điểm kiểm tra rèn luyện kỹ năng biểu diễnU5T 5TUthí nghiệm lớp 10 THPTU5T ... 114

5TUBảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm kiểm tra kỹ năngU5T

5TUbiểu diễn thí nghiệmU5T ................................................................................. 114

5TUBảng 3.8. Phân loại kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T .............. 115

5TUBảng 3.9. Điểm tập giảngU5T ........................................................................................... 116

5TUBảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm tập giảngU5T .............. 116

5TUBảng 3.11. Phân loại điểm tập giảngU5T ......................................................................... 117

5TUBảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm tập giảngU5T ................................... 117

5TUBảng 3.13. Điểm thực tập giảng dạy một bàiU5T 5TUtrong chương trình lớp 10 THPTU5T .... 118

5TUBảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tíchU5T 5TUđiểm thực tập giảng

PPDHHH”.U5T .................................................................................................. 41

5TUBảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm thực tập giảng dạyU5T ................... 119

5TUBảng 3.16. Nhận xét của giảng viên về nội dung E-BookU5T ....................................... 120

5TUBảng 3.17. Nhận xét của giảng viên về hình thức E-BookU5T ...................................... 121

5TUBảng 3.18. Nhận xét của giảng viên về tính khả thi của E-BookU5T ............................ 122

5TUBảng 3.19. Nhận xét của giảng viên về hiệu quả sử dụng E-BookU5T ......................... 122

5TUBảng 3.20. Nhận xét của SV về hiệu quả sử dụng E-BookU5T ...................................... 127

dạyU5T.............................................................................................................. 118

4BDANH MỤC CÁC HÌNH

5TUHình 1.1. Mô hình đào tạo E – learningU5T ...................................................................... 16

5TUHình 1.2. Mô hình hoạt động của phần mềm Connexions.U5T ........................................ 18

5TUHình 1.3. Mô hình máy chủ VOCW đặt tại mạng LAN của trườngU5T.......................... 19

5TUHình 1.4. Hình ảnh E-Book định dạng. Html U5T ............................................................. 21

5TUHình 1.5. Giao diện phần mềm SnagItU5T ........................................................................ 22

5TUHình 1.6. Giao diện phần mềm Windows Live Movie Maker U5T ................................... 23

5TUHình 1.7. Sơ đồ chuyển đổi từ tài liệu HTML sang định dạng CHMU5T ....................... 25

5TUHình 1.8. Giao diện E-Book thiết kế bằng phần mềm AM-Word2CHMU5T ................. 26

5TUHình 2.1. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”U5T ...................... 59

5TUHình 2.2. Giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”U5T ............................. 60

5TUHình 2.3. Chức năng thẻ “Contents”U5T ........................................................................... 62

5TUHình 2.4. Chức năng thẻ “Search”U5T ............................................................................... 62

5TUHình 2.5. Chức năng thẻ “Favorites”U5T........................................................................... 62

5TUHình 2.6. Giao diện cửa sổ nội dungU5T ........................................................................... 63

5TUHình 2.7. Các đề mục của trang chủ E-BookU5T .............................................................. 64

5TUHình 2.8. Giao diện trang chủ E-BookU5T ........................................................................ 65

5TUHình 2.9. Cấu trúc trang “Giới thiệu”U5T.......................................................................... 65

5TUHình 2.10. Giao diện mục “Giới thiệu E-Book”U5T ......................................................... 66

5TUHình 2.11. Giao diện mục “Giới thiệu học phần”U5T ....................................................... 67

5TUHình 2.12. Giao diện mục “Cấu trúc E-Book ”U5T .......................................................... 68

5TUHình 2.13. Giao diện mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”U5T ......................................... 68

5TUHình 2.14. Cấu trúc trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất U5T 5TUtrong phòng

5TUHình 2.15. Giao diện phần “Cách sử dụng và bảo quản buret”U5T ................................. 70

5TUHình 2.16. Giao diện phần “Quy tắc chung khi sử dụng các dụng cụ thuỷ tinh” U5T ..... 71

5TUHình 2.17. Giao diện phần “Quy tắc khi đun nóng các dụng cụ thuỷ tinh” U5T .............. 72

5TUHình 2.18. Giao diện phần “Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh” U5T ............................. 73

5TUHình 2.19. Giao diện phần “Yêu cầu về bảo quản hoá chất” U5T ..................................... 74

5TUHình 2.20. Giao diện phần “Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất” U5T ........ 75

5TUHình 2.21. Giao diện phần “Yêu cầu trong sử dụng hoá chất” U5T ................................. 76

thí nghiệm” U5T .................................................................................................. 69

5TUHình 2.22. Giao diện phần “Pha hoá chất theo nồng độ”U5T ........................................... 77

5TUHình 2.23. Giao diện phần “Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản”U5T ............ 78

5TUHình 2.24. Cấu trúc trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” U5T .................. 79

5TUHình 2.25. Giao diện phần “Kỹ thuật bảo hiểm khi thí nghiệm với chất độc”U5T ......... 81

5TUHình 2.26. Giao diện phần “Cách cứu chữa khi bị bỏng”U5T .......................................... 82

5TUHình 2.27 Giao diện phần “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộU5T 5TUtrong

5TUHình 2.28. Giao diện phần “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”U5T............ 84

5TUHình 2.29. Cấu trúc trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệmU5T 5TUtrong chương

phòng thí nghiệm”U5T ...................................................................................... 83

5TUHình 2.30. Giao diện phần “Danh mục dụng cụ thí nghiệm hoá học”U5T ...................... 85

5TUHình 2.31. Giao diện phần “Danh mục hoá chất thí nghiệm hoá học”U5T ..................... 86

5TUHình 2.32. Giao diện phần “Danh mục thí nghiệm của nhóm Oxi – Lưuhuỳnh”U5T .... 89

5TUHình 2.33. Giao diện trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”U5T .................................... 98

5TUHình 2.34. Giao diện phần “Phòng tránh và xử lý tai nạn khi làm việcU5T 5TUvới chất

trình hoá học lớp 10 THPT” U5T....................................................................... 85

5TUHình 2.35. Giao diện mục “Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học”U5T................... 100

5TUHình 2.36. Giao diện phần “Phim tư liệu”U5T ................................................................ 100

5TUHình 2.37. Giao diện phần “Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học”U5T ............... 101

5TUHình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T ....... 115

5TUHình 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T ................. 115

5TUHình 3.3. Đồ thị đường lũy tích điểm tập giảngU5T ....................................................... 117

5TUHình 3.4. Biểu đồ điểm tập giảngU5T .............................................................................. 117

5TUHình 3.5. Đồ thị đường lũy tích điểm đánh giá thực tập giảng dạyU5T......................... 119

5TUHình 3.6. Biểu đồ đánh giá nội dung E-Book của giảng viênU5T .................................. 121

5TUHình 3.7. Biểu đồ đánh giá hình thức E-Book của giảng viênU5T ................................ 122

5TUHình 3.8. Biểu đồ đánh giá tính khả thi của E-Book của giảng viênU5T ...................... 122

5TUHình 3.9. Biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book của giảng viênU5T .................... 123

khí độc hại ”U5T ................................................................................................ 99

1

5BMỞ ĐẦU

15B1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin đã làm thay đổi

nhanh chóng đời sống xã hội. Những ứng dụng CNTT đã đi sâu vào đời sống tạo ra

những cuộc cách mạng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có tác động rất lớn đến giáo dục:

CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi

mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.

Nhận ra lợi ích này các nước trên thế giới đang tiến hành nghiên cứu và tìm

kiếm những hình thức đào tạo có chi phí thấp mà chất lượng cao đó chính là việc

thiết kế và sử dụng sách điện tử (E-Book). E-Book là một mô hình dạy học với sự

hỗ trợ của máy tính nhằm giúp người học đạt các mức độ nhận thức cao trong quá

trình học tập. Đây là phương thức đào tạo mới đang phát triển trên thế giới cũng

0THọc phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” đóng vai

như tại Việt Nam hiện nay.

trò quan trọng không thể thiếu trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học. Nó

giúp SV nắm vững mặt lí luận dạy học (mặt phương pháp) của thí nghiệm hoá học

đồng thời rèn luyện cho SV khả năng phân tích mục đích trí dục và đức dục của

từng thí nghiệm trong chương trình phổ thông, xây dựng mối liên hệ giữa thí

nghiệm với nội dung bài giảng, phương pháp biểu diễn và tổ chức cho học sinh tiến

hành thí nghiệm, phương pháp sử dụng các thí nghiệm ấy vào các bài dạy hóa học

cụ thể.

Từ thực tiễn giảng dạy môn “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học

hoá học” tại trường Đại học Tây Nguyên, chúng tôi nhận thấy với điều kiện cơ sở

vật chất, dụng cụ và hóa chất phòng thí nghiệm còn thiếu thốn; đối tượng SV hầu

hết là người dân tộc thiểu số hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, có điểm tuyển

sinh đầu vào thấp thì việc 0Trèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm trong dạy

học hoá học và 0Thỗ trợ 0Thoạt động tự học của SV để chuẩn bị tốt cho các bài thực

hành thí nghiệm là hết sức cần thiết. Học phần này giúp cho SV rèn luyện kỹ năng,

2

kỹ xảo tiến hành thí nghiệm, biết sáng tạo trong tiến hành cũng như biết tìm những

phương án cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các trường phổ thông khu

0TTừ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:

0T“0TXây dựng E-Book học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học

vực Tây Nguyên.

16B2. Mục đích nghiên cứu

cho sinh viên sư phạm hoá học Đại học Tây Nguyên”.

Xây dựng E-Book nhằm hỗ trợ hoạt động tự học và rèn luyện phương pháp

tiến hành thí nghiệm hoá học cho SV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV sư

phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên, từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn

17B3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

hóa học ở trường trung học phổ thông.

• Đối tượng nghiên cứu

Việc xây dựng E-Book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học cho SV sư

phạm hóa học ở trường Đại học Tây Nguyên.

• Khách thể nghiên cứu

18B4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Quá trình đào tạo SV sư phạm hóa học ở trường Đại học Tây Nguyên.

– Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế E-Book

– Nghiên cứu nội dung chi tiết học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp

dạy học hoá học của trường Đại học Tây Nguyên.

– Nghiên cứu các thí nghiệm hoá học trong chương trình lớp 10 phổ thông.

– Nghiên cứu các phần mềm và cách sử dụng các phần mềm để xây dựng E-

Book.

– Xây dựng E-Book phần chương trình lớp 10 của học phần “Thí nghiệm thực

hành phương pháp dạy học hoá học”.

3

– Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng E–

book trong việc rèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm trong dạy học

19B5. Phạm vi nghiên cứu

hoá học và hỗ trợ hoạt động tự học của SV.

Phần thí nghiệm lớp 10 của học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy

học trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên (2

20B6. Giả thuyết khoa học

ĐVHT).

Nếu E-Book học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học”

được xây dựng tốt, có nội dung đầy đủ, khoa học, hấp dẫn, giao diện đẹp sẽ kích

thích hứng thú học tập, hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu đồng thời nâng cao

kỹ năng và phương pháp sư phạm trong việc tiến hành thí nghiệm của SV sư phạm

hóa học từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên hóa học tại trường Đại học Tây

Nguyên và nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở các trường phổ thông khu vực

21B7. Phương pháp nghiên cứu

Tây Nguyên.

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

− Đọc và nghiên cứu tài liệu.

− Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

hóa trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

− Điều tra tình hình thực tiễn về việc tình hình giảng dạy học phần “Thí

nghiệm thực hành PPDHHH”.

− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

− Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả

điều tra và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.

4

22B8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

− Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.

– Sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng các bài hướng dẫn thí nghiệm thực

hành phương pháp dạy học hoá học dưới dạng E-Book làm nguồn tư liệu hỗ

trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương pháp tiến hành thí

nghiệm trong dạy học hoá học cho SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây

Nguyên.

− E-Book cung cấp nhiều kiến thức cần thiết cho SV khi tiến hành thí nghiệm

hoá học như kỹ thuật sử dụng một số dụng cụ và hoá chất thí nghiệm thông

dụng, các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm cũng như các biện pháp

phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm hoá học.

− E-Book giúp SV hiểu kĩ về thao tác, kĩ năng và kỹ thuật tiến hành các thí

nghiệm trong chương trình hoá học lớp 10 THPT đồng thời giúp giảng viên

rút ngắn thời gian hướng dẫn trong buổi thực hành thí nghiệm, tăng thời gian

rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm cho SV.

5

6BChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

23B1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

E-Book là phiên bản điện tử của giáo trình giấy và có thể xem trên màn hình

của máy tính, nó là sự tích hợp các công nghệ phần mềm dạy học (như công nghệ

WEB, công nghệ đa phương tiện để thể hiện các tính năng mô phỏng, tương tác,

tích hợp hình ảnh (tĩnh, động), có khả năng thể hiện và truyền tải tri thức nhanh

chóng và hiệu quả. Vì vậy sử dụng E-Book giúp giảm giờ lên lớp đối với SV do họ

có thể chủ động học tập mọi nơi, mọi lúc.

Hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy các E-Book phục vụ cho việc học tập của

(5TUhttp://www.e-book.edu.vnU5T), trang web thư viện giáo trình điện tử của Bộ GD&ĐT

SV đại học trên mạng internet như trang web E-Book online của Edusoft Team

5TUhttp://ebook.here.vnU5T, 5TUhttp://tailieu.vnU5T,... hoặc kho tài nguyên trong các trang web

(5TUhttp://ebook.edu.net.vnU5T) và một số trang web khác như 5TUhttp://www.ebook4u.vnU5T,

của các trường đại học như Đại học Cần Thơ, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học

Khoa học tự nhiên thành phố HCM,… Tác giả của các E-Book này là các giảng

viên của các trường đại học trong cả nước, các E-Book mang nội dung lý thuyết và

bài tập các môn học của SV rất nhiều chuyên ngành khác nhau với 2 định dạng phổ

biến là định dạng DOC hoặc PDF. Đây chủ yếu là các bài giảng hoặc giáo trình của

giảng viên được đăng tải lên mạng nên thực chất đây chỉ là bản “số hoá” của sách

in. Các định dạng khác của E-Book như HTML hay CHM hay multimedia book

được hỗ trợ bằng số liệu, hình ảnh (ảnh màu, động hoặc tĩnh), phim, âm thanh,...

nhằm hỗ trợ hoạt động tự học của SV đại học còn rất ít và chưa phổ biến.

Định dạng CHM là một dạng E-Book rất thông dụng trên mạng internet do

4TCHM là viết tắt của Compile HTML.4T Các file này có phần mở rộng là CHM. Đây là

tính phổ biến, sự gọn nhẹ, dễ chia sẻ, dễ làm, dễ tuỳ biến và dễ sử dụng của nó.

một file ban đầu được Microsoft sử dụng để làm file trợ giúp cho các ứng dụng

trong Microsoft Window, nhưng về sau do có những ưu điểm và tính năng vượt trội

mà thường được sử dụng như là một định dạng E-book. 4TTừ hệ điều hành Window98

6

trở đi, các tài liệu CHM chạy dễ dàng trên môi trường Window mà không cần thiết

phải cài đặt bất cứ phần mềm hỗ trợ4T. Đồng thời cùng một nội dung nhưng định dạng

CHM có dung lượng nhỏ hơn khá nhiều so với các định dạng khác, do vậy chia sẻ

nhanh chóng hơn. Trong E-Book mục lục được thiết kế dạng hình cây thư mục, vì

vậy dễ dàng có được cái nhìn tổng quát và có thể tuỳ biến chọn lựa nội dung cần

đọc. Giao diện E-Book rất thân thiện với người dùng vì nó giống như các file help

đi kèm các phần mềm của Microsoft. Người thiết kế có thể đưa vào E-Book những

công cụ multimedia như hình ảnh, âm thanh, phim, liên kết,… làm cho E-Book trở

nên sinh động, hấp dẫn người đọc. Dung lượng E-Book rất nhỏ vì vậy dễ dàng chia

sẻ qua mạng internet hoặc ghi vào đĩa CD, DVD, người học có thể học mọi nơi mọi

lúc mà không cần trực tuyến trên mạng. Với những ưu thế vượt trội như trên, E-

Book định dạng CHM được rất nhiều người quan tâm thiết kế nhưng chủ yếu phục

vụ cho việc tự học tin học, tự học ngoại ngữ hoặc tự học các nghề phổ thông. Các E-

Book định dạng CHM có nội dung hoá học có thể tìm thấy trên mạng internet như

ảo thuật hoá học.chm; sổ tay kiến thức hoá học THPT.chm; tra cứu hoá lớp

10,11,12.chm,… Các E-Book này đều được đầu tư công phu về nội dung, tuy nhiên

về mặt multimedia hầu như không có.

Học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” là học

phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học vì đây chính

là học phần rèn luyện nghiệp vụ cho SV, nó giúp SV có được những kỹ năng, kỹ

xảo về kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học, một phương tiện trực

quan chủ yếu có vai trò quyết định trong dạy học hoá học. Về thí nghiệm thực hành

phương pháp dạy học hoá học và thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông Việt Nam

đã có nhiều công trình nghiên cứu. Chúng tôi chỉ xin giới thiệu (theo trình tự thời

gian) những công trình gần gũi với đề tài:

1. Giáo trình “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ

HỌC” của tác giả Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh – Trần Trọng Dương. NXB

Giáo dục năm 1980.

Giáo trình này dùng cho SV khoa Hoá các trường ĐH sư phạm hệ 4 năm, nội

7

dung gồm 3 phần:

Phần 1: Yêu cầu, nội dung, phương pháp thí nghiệm thực hành về lý luận dạy

học hoá học.

Phần 2: Kĩ thuật sử dụng những dụng cụ cơ bản và những công tác cơ bản

trong phòng thí nghiệm hoá học.

Phần 3: Kỹ thuật và phương pháp tiến hành các thí nghiệm hoá học ở trường

phổ thông. Gồm 11 bài thí nghiệm trong đó có 157 thí nghiệm.

Đây là một tài liệu tham khảo rất tốt cho SV sư phạm hoá học vì lượng thông

tin lớn, tính khoa học cao, bố cục chặt chẽ. Mỗi thí nghiệm được hướng dẫn chi tiết

và tỉ mỉ. Tuy nhiên do tài liệu được xuất bản cách đây hơn 30 năm nên không tránh

khỏi những bất cập trong sử dụng hiện nay.

2. Luận văn khoa học cấp I của tác giả Nguyễn Thị Mai Dung “CẢI TIẾN

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ

HỌC”. Đại học Sư phạm 1 Hà Nội năm 1980.

Tài liệu gồm 2 phần, trong đó nội dung chính phần 1 về những đề nghị cải

tiến nội dung thực hành và phương pháp hướng dẫn thực hành lý luận dạy học hoá

học. Phần 2 về nội dung và phương pháp hướng dẫn các bài thực hành thí nghiệm

hoá học.

Trong tài liệu có một số nội dung đáng chú ý là một số quan điểm chỉ đạo để

cải tiến nội dung công tác thực hành lý luận dạy học hoá học và phân phối thời gian

cho một buổi thực hành 4 giờ.

Đây là một tài liệu có giá trị, những kinh nghiệm mà tác giả trỉnh bày là rất

quý báu.

3. Tài liệu “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

HOÁ HỌC” của GS.TS Nguyễn Cương (chủ biên)– Nguyễn Thị Mai Dung – Đặng

Thị Oanh – Nguyễn Đức Dũng, Đại học Sư phạm 1 Hà Nội năm 1994.

Tài liệu gồm 9 bài thực hành trong đó có 109 thí nghiệm. So với giáo trình “

THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC” của tác giả

Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh – Trần Trọng Dương thì cuốn tài liệu này cô

8

đọng hơn, ngắn gọn hơn. Tuy nhiên vẫn còn một số thí nghiệm dụng cụ cồng kềnh

và phức tạp, khó thực hiện do thời gian phản ứng lâu.

4. Công trình NCKH mã số CS 99/02 “ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP DẠY HỌC HỌC PHẦN THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC

NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRONG GIAI

ĐOẠN MỚI” của nhóm nghiên cứu Trịnh Văn Biều (chủ nhiệm đề tài) – Lê Trọng

Tín – Trang Thị Lân – Vũ Thị Thơ – Trần Thị Vân, trường Đại học Sư phạm Tp

HCM năm 2000.

Công trình nghiên cứu gồm 2 phần, trong đó nội dung nghiên cứu và kết quả

nghiên cứu được trình bày trong 8 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường

THPT một số tỉnh – thành phố phía nam.

Chương 4: Thực trạng về các giờ thí nghiệm thực hành lý luận dạy học hoá học ở

khoa Hoá Đại học Sư phạm Tp HCM.

Chương 5: Xây dựng hệ thống các thí nghiệm trong phần thực hành lý luận dạy học

hoá học.

Chương 6: Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.

Chương 7: Rèn luyện các kỹ năng dạy học cho SV trong các buổi thực hành lý luận

dạy học hoá học.

Chương 8: Kết luận.

Công trình nghiên cứu góp phần thay đổi cách thức làm việc của phòng thí

nghiệm, giúp SV rèn luyện tốt kỹ năng biểu diễn thí nghiệm và các kỹ năng sư

phạm khác trong các buổi thực hành. SV sẽ vững vàng hơn khi đi TTSP. Một phần

kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc ra đời giáo trình Thực hành thí

nghiệm phương pháp dạy học hoá học mới.

Đây là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị cả về lý luận và thực

tiễn trong công tác đào tạo SV sư phạm.

9

5. Giáo trình “THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

HOÁ HỌC” của các tác giả Trịnh Văn Biều (chủ biên) – Trang Thị Lân – Vũ Thị

Thơ – Trần Thị Vân, trường Đại học sư phạm Tp HCM năm 2001.

Tài liệu gồm 6 chương cung cấp một số kiến thức cơ bản về:

– Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.

– Thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học.

– Các kỹ năng dạy học chủ yếu trong thực hành phương pháp DHHH.

– Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.

Tài liệu bao gồm 98 thí nghiệm trong đó có một số thí nghiệm mới và thí

nghiệm cải tiến, thí nghiệm lượng nhỏ. Các thí nghiệm được trình bày theo chương

trình của từng lớp 10, 11, 12 giúp cho SV dễ dàng tham khảo và chuẩn bị cho bài

thực hành. Ở mỗi thí nghiệm đều có hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ và đặc biệt là những

điều cần lưu ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công. Tuy nhiên tài liệu vẫn còn

thiếu nội dung về dụng cụ và hoá chất của từng thí nghiệm.

6. Tài liệu “HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC LỚP 10, 11, 12” của

tác giả Trần Quốc Đắc, NXB Giáo dục.

Ba cuốn tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hoá học lớp 10, 11, 12 lần lượt được

xuất bản năm 2007, 2008, 2009 ngay sau khi bộ sách giáo khoa mới được phát hành.

Các tài liệu được tác giả biên soạn phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới.

Đây là các tài liệu được tác giả biên soạn tỉ mỉ và công phu, ở một số thí nghiệm tác

giả còn giới thiệu những phương án thực hiện khác nhau để GV có thể tự chọn cho

phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học ở mỗi trường.

7. Tài liệu “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

HOÁ HỌC” của Nguyễn Cương (chủ biên) – Nguyễn Xuân Trường – Nguyễn Thị

Sửu – Đặng Thị Oanh – Nguyễn Mai Dung – Hoàng Văn Côi – Trần Trung Ninh –

Nguyễn Đức Dũng, Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2008.

Đây chính là giáo trình PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC – TẬP III

của Khoa Hoá học– Trường Đại học Sư phạm Hà Nội do một tập thể biên soạn

tương đối phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới, các phần được trình bày

10

theo kiểu module có mục tiêu, nội dung, câu hỏi và bài tập. Tài liệu trình bày kĩ

thuật và phương pháp tiến hành các thí nghiệm hoá học ở cả 2 bậc THCS và THPT,

ngoài ra còn có một số nội dung khác như sử dụng một số phương tiện trực quan và

phương tiện kĩ thuật dạy học. Đây là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho SV sư phạm

hoá học học viên cao học cũng như GV phổ thông.

Các tài liệu trên là những tài liệu quý có giá trị cả về lí luận và thực tiễn. Tuy

nhiên các tài liệu này chủ yếu đều ở dạng sách in nên hình ảnh minh hoạ chưa đẹp,

chưa khoa học hoặc chưa đúng với thực tế của các dụng cụ. SV khó hình dung các

hiện tượng xảy ra trong từng giai đoạn của thí nghiệm. Vì vậy việc xây dựng giáo

trình điện tử cho học phần này là hết sức cần thiết giúp cho SV hình dung các bước

tiến hành thí nghiệm, các hiện tượng xảy ra,… từ việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho bài

thực hành từ đó tiết kiệm được dụng cụ hoá chất, rút ngắn thời gian tự làm thí

nghiệm thay vào đó dành nhiều thời gian rèn luyện các kỹ năng dạy học cho SV

24B1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực

42B1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực và vai trò của phương tiện dạy học [16]

trong buổi thực hành.

Trong thời đại hiện nay, tốc độ phát triển của CNTT tin khiến cho người

thầy không thể dạy hết mọi điều cho học trò, mà dù có kéo dài thời gian để dạy

hết mọi điều thì rồi các kiến thức đó cũng nhanh chóng trở nên lạc hậu. Do đó,

người thầy cần phải tìm ra phương pháp dạy học tích cực hơn để tăng hiệu quả

dạy và học. Dạy cho học sinh cách học chủ động, cách học suốt đời, cách học

những điều mà thực tế đòi hỏi thay vì việc phải chuyển tải một lượng kiến thức

quá nhiều đến mức chúng không nhớ nổi hoặc cố nhớ lúc học, còn lúc thi và cần

vận dụng thì quên sạch.

Quan niệm và tiêu chuẩn dạy tốt thường thay đổi theo thời gian và được

chính xác hoá dần. Trước đây, “dạy tốt” thuần tuý là nghệ thuật cá nhân, với

cách giảng truyền thống “thầy nói, trò ghi”, chủ yếu vẫn là theo hướng làm cho

học sinh dễ tiếp thu những gì thầy “độc thoại” ở lớp. Nó đã bộc lộ nhiều nhược

11

điểm, trong đó hai nhược điểm lớn nhất là:

– Đặt học sinh vào vị trí thụ động, chờ đợi. Cách dạy này chưa thể giúp cho

người học “biến quá trình được đào tạo thành tự đào tạo”.

– Chưa kiểm soát được nội dung có phù hợp với mục tiêu đào tạo thực hành

hay không.

Do đó, đến nay dạy tốt còn phải đáp ứng những đòi hỏi mới do thực tiễn

43B1.2.2. Vai trò của CNTT trong việc nâng cao tính tích cực của học sinh [15]

đặt ra.

Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị 58-

CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng

CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của

ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã

giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001–2005 thông qua quyết định số

81/2001/QĐ-TTg.

Hiện nay các trường đại học, cao đẳng và trường phổ thông đều trang bị

phòng máy tính, phòng đa năng, kết nối Internet và Tin học được giảng dạy chính

thức. Một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound

Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác,

tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.

CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy

học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học

theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng

dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy

học cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.

Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình

thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người

ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho người học nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải

đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho người học các phương pháp học chủ

12

động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến

thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng

lực sáng tạo của người học. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm”

sang “lấy người học làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Sử dụng máy tính như công cụ dạy học hay như là phương tiện góp phần

nâng cao tính tích cực trong dạy - học là để khai thác điểm mạnh của kỹ thuật

hiện đại hỗ trợ cho quá trình dạy - học. Máy tính có thể mô phỏng những hiện

tượng không thể hoặc không nên để xảy ra trong nhà trường, không thể hoặc

khó thể hiện nhờ những phương tiện khác. Việc mô phỏng có thể tránh được

những thí nghiệm nguy hiểm, vượt quá những hạn chế về thời gian, không gian

và kinh phí.

Máy tính có khả năng lưu giữ một lượng thông tin rất lớn và tái hiện

chúng dưới những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế. Máy tính có thể

được dùng như một máy soạn thảo văn bản tuyệt vời. Người giáo viên có thể

dùng nó để chuẩn bị bài giảng, nội dung giảng dạy,… và chỉnh sửa, bổ sung, cập

nhật thông tin cho bài giảng luôn mới, luôn phong phú và sinh động. Máy tính

cũng được dùng để tạo ra các bảng tính với những công thức hoặc chương trình cài

đặt sẵn và do đó có thể giúp người học trong việc điều tra, nghiên cứu… và máy

tính có thể hỗ trợ tốt cho những người học khác nhau từ người có tài năng đến

người bị khuyết tật…

Máy tính còn cho phép người học học theo từng bước riêng của mình,

do đó tiết kiệm được nhiều thời gian giảng bài trên lớp, tạo nên khả năng cá thể

hoá trong học tập của người học. Các chương trình dạy học trên máy còn tạo

điều kiện cho người học tự củng cố những kiến thức mà mình chưa nắm vững.

Mô phỏng trên máy tính giúp người học tự rèn luyện kỹ năng thực hành, làm

các bài thí nghiệm mà không cần có trang thiết bị thực.

Dạy học bằng máy tính nói riêng cũng như sử dụng các phương tiện hiện

đại nói chung có ưu điểm nổi bật là: hàm lượng thông tin truyền đạt cao trong

thời gian ngắn, cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho người học dễ

13

tiếp thu kiến thức được truyền đạt, gây hứng thú trong học tập; thông tin được

truyền đạt cho người học bằng nhiều hình thức; bài giảng được chắt lọc từ các bài

mẫu và từ nhiều nguồn tư liệu tổng hợp. Giáo viên khi đó tiết kiệm được thời gian

“chết” (thời gian để vẽ các sơ đồ, hình vẽ, kẻ bảng, viết công thức,…) trên lớp.

Do đó, chất lượng bài giảng rất cao và hiệu quả sử dụng giờ giảng cũng rất cao.

Để sử dụng máy tính làm công cụ dạy học hay như là phương tiện nâng

cao tính tích cực trong dạy học thì cũng cần phải thấu suốt một số điểm sau đây:

Thứ nhất, cần phải đặt nó trong toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy học

nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp dạy

học đều có những điểm mạnh và điểm yếu, nên ta cần phải biết: phát huy mặt

mạnh của phương pháp này là hạn chế mặt yếu của phương pháp khác.

Thứ hai, máy tính không hề thủ tiêu vai trò của người thầy, mà trái lại cần

phát huy hiệu quả hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học. Như đã

khẳng định nhiều lần, máy tính được sử dụng như công cụ dạy học của người giáo

viên. Công cụ này dù hiện đại đến mấy cũng không thể thay thế hoàn toàn người

giáo viên trong dạy học. Chúng ta chủ trương tìm cách phát huy vai trò, tác dụng

của người thầy nhưng theo những hướng không hoàn toàn giống như trong dạy

học thông thường. Thầy giáo cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình

trước, trong và sau khi học sinh học tập trên máy tính.

Thứ ba, máy tính không chỉ dùng để nâng cao tính tích cực trong dạy -

học mà nó còn góp phần dạy học về máy tính. Điều này có nghĩa là thông qua

việc học tập trên máy tính, học sinh được làm quen với những thao tác sử dụng

máy. Bản thân học sinh được trải nghiệm những ứng dụng của tin học và máy

tính ngay trong quá trình dạy học từ đó sẽ kích thích động cơ say mê học tập

tin học cho chúng.

Cuối cùng, máy tính không chỉ là công cụ để dạy học mà còn góp phần

thúc đẩy việc hình thành các phương pháp dạy học hiện đại hơn, đáp ứng được

các nhu cầu của thực tiễn cuộc sống và xã hội.

Như vậy, với vai trò và vị trí quan trọng của máy tính, với những ưu điểm

14

và thế mạnh đặc biệt của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc sử

dụng máy tính như là phương tiện để nâng cao tính tích cực trong dạy - học là

một xu hướng tất yếu góp phần hoàn thiện công nghệ đào tạo và nâng cao chất

lượng đào tạo toàn diện.

Dạy học, xét về hình thức tiến hành là một quá trình truyền thông hai

chiều. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao tính

tích cực trong dạy - học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Sở dĩ như vậy là

vì CNTT có những những thế mạnh mang lại cho con người sử dụng nó là: tốc độ

cao, nhất quán, chính xác và ổn định.

Ứng dụng CNTT để nâng cao tính tích cực trong dạy - học là xu hướng

tất yếu còn được lý giải qua các chức năng của CNTT mang lại cho con người

như thu thập, xử lý, lưu giữ và truyền dữ liệu. Trong thời đại ngày nay, nếu

không biết tận dụng các thành tựu của CNTT thì không thể phát huy tổng hợp các

yếu tố có lợi trong quá trình dạy học. CNTT sẽ làm thay đổi không chỉ nội dung

và cả phương pháp truyền đạt của người thầy trong dạy học:

– Có thể minh hoạ bài giảng một cách sinh động thông qua hình ảnh, âm thanh.

– Có thể tiến hành các thí nghiệm minh hoạ trực tiếp trong khi giảng.

– Có thể chỉ ra các tài liệu tham khảo, cần thiết ngay trong lúc giảng.

– Nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động và có cả yếu tố bất ngờ.

– Có thể làm tăng hàng chục, hàng trăm lần lượng thông tin trong một giờ

giảng bài.

– Có thể hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.

Trong dạy học hiện đại, người thầy dạy những tri thức mà người học cần

và xã hội đang đòi hỏi; người dạy quản lý, tổ chức quá trình nhận thức, dẫn dắt

học viên tiếp cận khai thác kho tài nguyên tri thức của nhân loại, để người học tự

tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo. CNTT là phương tiện hữu hiệu giúp người thầy

thực hiện được mục tiêu trên. Đồng thời CNTT đòi hỏi người thầy phải sử dụng

phương pháp dạy học hiện đại, phải thay đổi cách viết giáo trình, giáo khoa: thay

đổi các hình thức dạy học như giảng lý thuyết, thực hành, thí nghiệm,… tăng

15

cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của người học. CNTT là cơ sở để tạo điều

44B1.2.3.Dạy học với phương tiện điện tử (E-learning) [19]

kiện thuận lợi cho người giáo viên thực hiện phương pháp dạy học tích cực.

Giáo dục từ xa trên máy tính đang ngày càng phổ biến rộng rãi khắp các nơi và

đang là nhu cầu cần thiết của mỗi SV. Những ai đang làm việc dựa vào sự chỉ dẫn

trên internet là đang góp phần phát triển và xây dựng môi trường học tập trực tuyến.

Một mô hình giáo dục khác với mô hình cổ điển, nó hỗ trợ thiết kế, phát triển và

thực hiện sự dạy học có chất lượng cao trên internet. Nghĩa là tạo ra cho người học

có cơ hội học mọi nơi, mọi lúc và học tập suốt đời theo xu hướng tự học, tự nghiên

cứu là chính.

Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhiều hình thức

đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất hiện

và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang mang lại

nhiều lợi thế cho dạy học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời như: Đào tạo dựa

trên máy tính (Computer Based Training); Đào tạo dựa trên dịch vụ World Wide

Web (Web Based Training) mà đỉnh cao là hình thức học điện tử – đào tạo trực

tuyến, thuật ngữ của nó là “E-Learning”.

E−Learning (viết tắt của electronic learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo

các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau, có nhiều cách hiểu về E-Learning.

“E–learning là hình thức học tập dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và

truyền thông. E–learning được biểu hiện ra qua các hình thức hỗ trợ học tập như: Sự

kết hợp giữa học tập truyền thống với E–learning cho đến các hoạt động học tập

hoàn toàn trực tuyến”.

Theo quan điểm hiện đại, E−Learning là sự phân phát các nội dung học bằng

cách sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng

Internet,… trong đó, nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng

video, audio,… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể

giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến

16

(chat), diễn đàn (forum), hội thảo video, … “Hình thức học tập dựa trên bất cứ các

định dạng nào có tính điện” [34].

Hình 1.1. Mô hình đào tạo E – learning

Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm bốn thành phần, toàn bộ hoặc

một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các

phương tiện truyền thông điện tử.

+ Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các

phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện.

+ Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua

các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên

học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia …

+ Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương

tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn

SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng

Internet,…

+ Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng

được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận

thông qua chat, forum trên mạng …

Tóm lại E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua

17

các phương tiện điện tử. Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông E-

learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng internet

45B1.2.4. Chương trình học liệu mở

97B1.2.4.1.Tổng quan về chương trình Học liệu mở Việt Nam (VOCW)[21]

và công nghệ web.

Thuật ngữ học liệu mở (OpenCourseWare) được Viện Công nghệ

Massachusetts - MIT (Mỹ) phát triển vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ

nội dung giảng dạy lên website và cho phép người dùng Internet ở mọi nơi trên thế

giới truy nhập hoàn toàn miễn phí. Sau MIT, rất nhiều trường đại học và viện

nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào học liệu mở để chia sẻ nội dung,

công cụ cũng như phương thức triển khai học liệu mở sao cho đạt được hiệu quả cao

nhất. Giảng viên, sinh viên và người tự học ở mọi nơi trên thế giới, đều có cơ hội

như nhau trong việc tiếp cận các tri thức mới.

Đối với Việt Nam, học liệu mở là một nguồn tài nguyên vô cùng hữu ích cho

chương trình đổi mới giáo dục đại học. Về nguyên tắc, bất kỳ ai có máy tính nối

mạng Internet đều có thể truy nhập được học liệu mở của các trường đại học trên thế

giới, tuy nhiên có nhiều lý do cản trở người dùng Việt Nam trong việc sử dụng các

học liệu mở một cách trực tiếp.

Chương trình học liệu mở Việt Nam ra đời nhằm xây dựng các phương thức

để xoá bỏ các rào cản đối với người dùng Việt Nam để có thể tận dụng một cách tối

đa các nguồn học liệu mở sẵn có. Ngày 12/12/2007, trang tin chính thức của chương

98B1.2.4.2. Nội dung hiện có trên VOCW

trình, website 5TUwww.vocw.edu.vnU5T đã được hoạt động.

Tài nguyên trên VOCW có được là do các thầy cô giáo trong/thuộc các

trường đại học trên cả nước đưa lên, số nội dung còn lại có được thông qua các hoạt

động tài trợ và chuyển đổi các kho giáo trình đã có. Các chuyên gia Việt Nam tận

dụng các nguồn học liệu mở sẵn có như MIT OCW, RICE Connexions, OER

Commons,…

18

Cách thức xây dựng nội dung của chương trình Học liệu mở Việt Nam là sử

dụng bộ công cụ phần mềm Connexions trong việc xuất bản và chia sẻ nội dung lên

Internet. Nội dung trong hệ thống phần mềm Connexions sẽ được lưu trữ dưới hai

định dạng:

1) module: là một chủ đề nhỏ hoặc một phần hoàn chỉnh của chủ đề lớn;

2) course: là tập hợp các module được sắp xếp theo một trình tự nhất định để

tạo thành một giáo trình.

Các giảng viên khi cần xây dựng giáo trình cho môn học của mình chỉ việc

xây dựng bộ khung của giáo trình trước bằng công cụ soạn thảo course sau đó tìm

các module phù hợp đã có sẵn trong kho dữ liệu chung để đưa vào. Một module có

thể được sử dụng trong nhiều course khác nhau, một tác giả có thể sử dụng module

của tác giả khác trong course của mình.

Hình 1.2. Mô hình hoạt động của phần mềm Connexions.

Phần mềm Connexions còn cho phép đưa các giáo trình ra dưới dạng sách

điện tử với đầy đủ mục lục và bảng chỉ mục để người sử dụng có thể đọc trên máy

tính không có kết nối Internet hoặc in thành sách giấy thông thường, do không phải

trả chi phí bản quyền nên sách in ra theo cách này sẽ rất rẻ, phù hợp với điều kiện

kinh tế của đa số sinh viên.

19

99B1.2.4.3. Mô hình hệ thống, cơ sở hạ tầng VOCW

Hiện tại ba trung tâm dữ liệu của chương trình tại Hà nội, Đà nẵng và Thành

phố Hồ Chí Minh cùng các máy chủ do VEF tài trợ đặt tại 14 trường thành viên đã

chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày khai trương website 5TUwww.vocw.edu.vnU5T

Ngoài ra, rất nhiều trường Đại học trong cả nước đã và đang xúc tiến phối hợp với

tổ công tác VOCW để cài đặt cho máy chủ sẵn có của trường mình, giúp cho cán bộ,

sinh viên trong trường nhanh chóng truy cập nguồn học liệu mở và giảm chi phí

Internet đáng kể cho nhà trường.

25B1.3. E-Book

46B1.3.1. Khái niệm

Hình 1.3. Mô hình máy chủ VOCW đặt tại mạng LAN của trường

E-Book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu một cách đơn

giản, E−book là sản phẩm “số hóa” cuốn sách in, là một hình thức văn bản, mà để đọc

được, cần phải có máy tính điện tử (computer) hoặc máy đọc sách điện tử (E-Book

readers, smartbook). Một số điện thoại di động (smartphone) cũng có thể dùng để đọc

E−book [19]

20

Như vậy E-Book là toàn bộ kịch bản dạy học của người thầy được số hóa, tạo

nên một phần mềm dạy học hoàn chỉnh có tương tác và khả năng quản lý. Đặc biệt

là nó có thể thay thế vai trò của người thầy ở một số thời điểm nhất định. Toàn bộ

hoạt động dạy học được chương trình hóa thông qua môi trường multimedia, thông

tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics), hoạt cảnh

(animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).

E-Book có những ưu điểm và hạn chế sau đây:

+ Ưu điểm: E−Book có những tính năng ưu việt mà sách in thông thường

không thể có được như cung cấp tối đa các tư liệu multimedia dưới dạng văn bản,

đồ hoạ, hoạt cảnh, hình ảnh, âm thanh, phim video,… hoặc các phần mềm trợ giúp

khác. Người dùng có thể truy xuất nhanh đến các phần, mục trong E-Book, không

gian lưu trữ nhỏ trong một dĩa CD, hoặc một dĩa DVD có thể lưu trữ được rất nhiều

E-Book, người dùng có thể đọc ở mọi lúc, mọi nơi. Về tính năng sử dụng, khi đọc

E-Book trên máy tính người dùng có thể điều chỉnh cỡ chữ đến mức tốt nhất của

mình, có thể in thành bản in những nội dung cần thiết nếu được sự đồng ý của tác

giả. Giá thành của E−Book rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hỏng theo thời gian.

Thậm chí, có thể sao lưu dự phòng nếu được tác giả chấp nhận.

+ Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm vượt trội như trên E-Book còn có một

số hạn chế nhất định như cần có thiết bị để đọc được E-Book như máy tính, thiết bị

đọc E-Book,… Một số E-Book được thiết kế bằng phần mềm chuyên dụng thì cần

phải cài đặt những phần mềm vào máy tính thì mới có thể đọc được E-Book. Về mặt

sức khoẻ, sử dụng E-Book có thể ảnh hưởng đến thị giác do phải đọc trên

47B1.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định dạng CHM

100B1.3.2.1.Microsoft Word

máy tính lâu.

Microsoft Word trong bộ Microsoft Office được xem là phần mềm phổ biến nhất

hiện nay dùng để soạn thảo văn bản thông thường, văn bản khoa học, định dạng các

tư liệu, xuất bản Web, tạo và gởi thư....

21

Microsoft Word cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các

hiệu ứng như phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa (graphics) và nhiều

hiệu ứng đa phương tiện khác (multimedia) như âm thanh, video khiến cho việc

soạn thảo văn bản được thuận tiện hơn. Ngoài ra cũng có các công cụ như kiểm tra

chính tả, ngữ pháp của nhiều ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ người sử dụng. Các

phiên bản của Word thường lưu tên tập tin với đuôi là. doc (hay. docx đối với Word

có phiên bản từ 2007 trở đi). Hầu hết các phiên bản của Word đều có thể mở được

các tập tin văn bản thô (.txt) và cũng có thể làm việc với các định dạng khác, chẳng

4TToàn bộ nội dung các tài liệu của E-Book này đều được soạn thảo trên nền

hạn như xử lý siêu văn bản (.html), thiết kế trang web.

phần mềm Microsoft Word và được xử lý ở định dạng. html.

101B1.3.2.2. Phần mềm SnagIT

Hình 1.4. Hình ảnh E-Book định dạng. Html

Sử dụng SnagIT để chụp ảnh phục vụ làm E-Book. Snag IT là một chương

trình chụp ảnh tuyệt vời, sử dụng nó rất đơn giản.

22

Hình 1.5. Giao diện phần mềm SnagIt Dùng phần mềm SnagIt, có thể chọn lựa và chụp lại bất cứ thứ gì trên màn

hình máy tính. Ngoài ra bộ biên tập tích hợp trong SnagIt cho phép chỉnh sửa, chú

giải, và làm đẹp thêm các ảnh chụp và dùng trình duyệt Catalog Browser để tổ chức

các file.

SnagIt cung cấp cho bạn một phương cách dễ dàng nhất để chụp ảnh và in ra

các màn hình Windows. Không chỉ có hình ảnh, SnagIt còn chụp luôn cả text và

video. Một số chức năng chính của SnagIt là: “capture” các màn hình và các menu

trong một chương trình Windows để dùng làm tư liệu; xử lý hình ảnh một cách

chuyên nghiệp; lưu trữ được các cửa sổ dài, hình thành các file video AVI từ hoạt

động của một chương trình nào đó đang diễn ra trên “desktop”; phần mềm ghi được

cả âm thanh từ micro và có thể chụp ảnh màn hình để gửi qua e-mail.

Với những tiện ích đa dạng như trên, SnagIt được dùng để xử lý ảnh đưa vào

102B1.3.2.3. Phần mềm Windows Movie Maker

E-Book với mục đích minh hoạ cụ thể cho nội dung E-Book.

Đây là chương trình biên tập phim, nhạc và hình ảnh. Chương trình được tích

hợp sẵn trong trong các phiên bản Windows. Tuy đây không phải là chương trình

biên tập chuyên nghiệp nhưng nó cũng đủ mạnh và có thể đáp ứng khá đầy đủ cho

người dùng không chuyên.

23

Hình 1.6. Giao diện phần mềm Windows Live Movie Maker

Sử dụng phần mềm này để chỉnh sửa file video từ nhiều nguồn khác nhau

như máy quay kỹ thuật số, đĩa VCD, DVD, Internet, mycomputer...Phần mềm có

các tiện ích như có thể cắt bỏ những đoạn phim không cần thiết, nối các đoạn phim

lại với nhau và tạo những hiệu ứng chuyển cảnh, tạo nhạc nền cho phim hay chèn

4T1.3.2.4. Phần mềm AM-Word2CHM

tiêu đề, phụ đề cho đoạn phim...

AM-Word2CHM là một phần mềm máy tính dùng để chuyển đổi các tài liệu

được soạn thảo bằng chương trình Microsoft Word thành các tài liệu dạng CHM.

CHM là viết tắt của Compile HTML. Các file này có phần mở rộng là CHM. Đây là

một file thoạt đầu được Microsoft sử dụng để làm file trợ giúp cho các ứng dụng

trong Microsoft Window, nhưng về sau do có những ưu điểm và tính năng vượt trội

mà thường được sử dụng như là một định dạng E-book. Từ hệ điều hành Window98

trở đi, các tài liệu CHM chạy dễ dàng trên môi trường Window mà không cần thiết

phải cài đặt bất cứ phần mềm hỗ trợ nào.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm có thể thiết kế E-Book định dạng CHM như

WinCHM, PocketCHM, PowerCHM, Fly Help, AM–Word2CHM. Hầu hết các

phần mềm đều phải mua bản quyền sử dụng và gặp những lỗi trợ ngại về hỗ trợ

24

tiếng Việt riêng AM – Word2CHM là phần mềm Việt hoá của tác giả Trần Triết

Tâm (Đà Nẵng), phần mềm này được giới thiệu và cung cấp trên trang web của tạp

chí Echip (5TUwww.echip.com.vnU5T).

Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 với một số đặc trưng

như hỗ trợ nhiều định dạng và đối tượng của tài liệu được soạn thảo bằng Microsoft

Word, hỗ trợ tiếng Việt với bộ mã Unicode đồng thời cho phép xác lập các giá trị

topic ID và topic Alias để tạo ra các file trợ giúp cho các phần mềm viết bằng ngôn

ngữ Visual Basic hoặc C.

Hiện có 2 ấn bản của phần mềm này:

• Ấn bản rút gọn: sử dụng cho những người chỉ có nhu cầu tạo ra một tài

liệu CHM trực tiếp từ tài liệu HTML được soạn thảo và lưu bởi MS

Word. Ấn bản này có hướng dẫn trực tiếp từng thao tác cho người sử

dụng.

• Ấn bản chuyên nghiệp: ngoài chức năng như ấn bản trên, người sử dụng

có thể xem mã nguồn của các file thành phần, tùy biến và chỉnh sửa để có

tài liệu CHM theo yêu cầu.

Để tạo ra E-Book với định dạng CHM, cần thực hiện 2 giai đoạn:

• Giai đoạn 1: Sử dụng Microsoft Word để soạn thảo tài liệu. Sau đó lưu tài

liệu dưới định dạng HTML.

• Giai đoạn 2: Khởi động chương trình AM Word2CHM, mở file HTML

nói trên vào thực hiện theo 2 bước nhỏ sau:

- Phân tích và chuyển đổi tài liệu HTML thành các file dữ liệu với các

định dạng khác nhau rồi lưu lại.

- Kích hoạt chức năng biên dịch của phần mêm HTML Help Workshop để

tạo ra tài liệu CHM.

Quá trình chuyển đổi:

Toàn bộ tài liệu HTML (được soạn bởi MS Word) được phân chia thành

nhiều chương, mục; mỗi chương, mục có một tiêu đề. Các chương, mục có thể phân

cấp theo thứ bậc. Khi chuyển tài liệu sang định dạng CHM, các tiêu đề được liệt kê

25

trong một bảng; còn mỗi chương, mục sẽ tạo thành một trang và chỉ xuất hiện khi

bấm chọn bảng liệt kê các tiêu đề.

Hình 1.7. Sơ đồ chuyển đổi từ tài liệu HTML sang định dạng CHM

Qua một thời gian tham khảo và sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để thiết

kế E-Book định dạng CHM, chúng tôi nhận thấy phần mềm AM–Word2CHM là

phần mềm hữu hiệu, dễ sử dụng và tương thích với bộ mã Unicode tiếng Việt vì vậy

thích hợp để thiết kế những E-Book hỗ trợ cho hoạt động tự học của HS và SV.

Ngoài ra E-Book định dạng CHM có thiết kế đơn giản, khoa học, dễ sử dụng, bên

trái là phần mục lục tự động dạng cây thư mục giúp cho người học có được cái nhìn

tổng quát nội dung E-Book và lựa chọn nội dung cụ thể cần tham khảo. Bên cạnh

đó vẫn còn một số hạn chế như phần mục lục chưa được thiết kế dạng chữ tiếng

Việt có dấu, giao diện không đẹp,...

26

26B1.4. Tự học

48B1.4.1. Sự cần thiết của tự học

Hình 1.8. Giao diện E-Book thiết kế bằng phần mềm AM-Word2CHM

Trong đào tạo theo tín chỉ để tiếp thu được một tín chỉ SV phải chuẩn bị 30

tiết tự học ở nhà. Điều này cho thấy giờ dạy lý thuyết trên lớp giảm nhưng giờ thảo

luận và tự học của SV tăng nhiều, và được bố trí rõ ràng, chứ không mập mờ như

trước kia. SV có cơ hội để tự học và học theo kiểu thảo luận nhóm, còn giảng viên

chỉ là người giúp đỡ SV cách tư duy, phương pháp tự học, sáng tạo, chứ không phải

đơn thuần là truyền thụ lại kiến thức. Vì vậy, khi triển khai đào tạo theo học chế tín

chỉ, đòi hòi cả người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương

pháp dạy và phương pháp học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc.

“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền

cho, một thứ quan trọng hơn nhiều do tự mình tìm lấy” Gibbon

Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người

giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của

cuộc sống cá nhân. Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người, quá

trình tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét và áp đặt. Quá trình tự

27

học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học

là kết quả của hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc và bền

lâu hơn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.

Tự học khắc phục nghịch lí “học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới

hạn”. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không thể truyền thụ hết kiến thức

cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo. Tự học trở thành chìa khoá vàng

trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay.

Tự học là một trong những phẩm chất không thể thiếu của người học, nó có

ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà cả khi đã bước vào cuộc

49B1.4.2. Khái niệm tự học

sống.

Theo từ điển Giáo dục học − NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là “quá

trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành

không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo

dục, đào tạo.”

Theo TS. Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được

hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ

thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về

học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh

năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định

50B1.4.3. Các hình thức của tự học

trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.

Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [5], có 3 kiểu tự học:

− Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận

dụng các kiến thức trong đó. Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng, có thể là

những người đã trưởng thành, những nhà khoa học; cũng có thể là HS phổ thông có

sự đam mê về một lĩnh vực hoặc bộ môn nào đó (tự học tin học, tự học đồ họa, …).

28

− Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc

bằng các phương tiện thông tin khác. Đó là việc tự học của SV, thực tập sinh,

nghiên cứu sinh,...

− Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số tiết

trong tuần, được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần

được đưa vào phổ biến trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với

khả năng của HS.

Như vậy sự thuận lợi đối với người học tăng dần, nếu tự học không có hướng

dẫn thì người học gặp rất nhiều khó khăn, nếu gặp khó khăn, trở ngại thì không biết

hỏi ai và mất nhiều thời gian vì vậy hình thức tự học phù hợp với SV trong học theo

học chế tín chỉ là tự học có hướng dẫn vì hình thức này vừa tiết kiệm thời gian, việc

tự học của SV đã được định hướng đồng thời vừa giúp SV phát huy khả năng làm

51B1.4.4. Cách hướng dẫn SV tự học

việc độc lập.

– Xác định và giao nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu cho SV: Chọn trong

chương trình môn học những nội dung, vấn đề (ngoài những nội dung, vấn đề đã

được thảo luận tại lớp, hoạt động theo nhóm) và chỉ rõ mục đích, yêu cầu, cách thức

thực hiện để giao cho SV tự học, tự nghiên cứu. Liệt kê đủ chi tiết các công việc SV

phải làm.

– Biên soạn các tiêu chí đánh giá, xác định thời gian nộp báo cáo kết quả tự

học, tự nghiên cứu của SV và thông báo cho SV ngay khi giao nhiệm vụ tự học, tự

nghiên cứu.

– Cung cấp tài liệu và giới thiệu địa chỉ tìm tài liệu tối thiểu SV cần đọc,

nghiên cứu. Hướng dẫn cách thức tìm kiếm, xử lí thông tin khi tự học, tự nghiên cứu

(chỉ rõ cách tìm kiếm theo cấu trúc kiến thức của bài học, cụ thể đến từng chương,

mục, trang,... của các học liệu thông qua các phiếu học tập phát cho SV trong giờ

lên lớp của bài học đó).

– Tạo điều kiện cho SV được tiếp xúc dễ dàng và nhận các tư vấn cần thiết.

29

– Đánh giá, nhận xét kết quả tự học, tự nghiên cứu, tận dụng thời gian trả bài

như một giờ giải đáp và sửa lỗi cho SV.

– Đánh giá kết quả tự học, tự nghiên cứu của SV và tích lũy kết quả cuối

52B1.4.5. Cách tự học của SV

cùng của môn học.

– Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự nghiên

cứu mà giảng viên giao cho.

– Thực hiện thật tốt kế hoạch nói trên (mạnh dạn liên hệ với giảng viên để

được tư vấn, hỗ trợ về vấn đề đang tự học, tự nghiên cứu).

– Viết báo cáo thu hoạch theo các tiêu chí đánh giá của giảng viên, tranh thủ

những ý kiến góp ý của bạn, tư vấn của giảng viên trước khi nộp bài.

– Hệ thống hóa, lưu giữ tài liệu, kết quả tự học, tự nghiên cứu thuận tiện cho

việc tra cứu, sử dụng sau này.

– Học cách tự đọc tài liệu để hiểu sâu từng nội dung, từng chương và tiến tới

cả học phần.

– Tự triển khai những vấn đề cụ thể của học phần như giải bài tập, thiết kế,

chuẩn bị câu hỏi cho các giờ thảo luận trên lớp. Hãy đi từ dễ đến khó, từ đơn giản

đến phức tạp.

Như vậy, SV được tự học ngay trên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên, từ

đó hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi đã thành thói quen tự học thì SV

sẽ luôn đào sâu suy nghĩ không những tự học ngay trên lớp, trong phòng thí nghiệm,

trong giờ tự học, mà còn học ở mọi nơi, mọi lúc. Và điều quan trọng hơn cả là khi

tốt nghiệp ra trường SV có khả năng tự học, tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình

đáp ứng được sự thay đổi do yêu cầu của nghề nghiệp, cũng như sự phát triển như

vũ bão của các ngành khoa học kỹ thuật.

30

53B1.4.6. Tự học qua E–book và lợi ích

103B1.4.6.1.Tự học qua E-Book

Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc học qua

mạng hay qua E-Book ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình

thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu

hiểu biết của mình, tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh

104B1.4.6.2. Lợi ích của tự học qua E-Book

nghiệm,…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet.

Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ thuật,

mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất

cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế nhưng tự học như thế

nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ hướng dẫn cho mình? Đó là

những vấn đề khó khăn mà người tự học thường gặp phải. Để giải quyết tình trạng

đó, tự học bằng sách điện tử (E-Book) ra đời nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất

cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến

thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp

độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những

phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn cụ thể,

từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh

họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện

vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người

học sẽ có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi

là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng

dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn.

Việc tự học qua E-Book sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa

biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát

hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần

31

dần, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc

lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.

Tự học qua E-Book giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng

một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so

với việc tìm kiếm trên sách báo.

Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, sinh động, hấp dẫn, tiện

27B1.5. Thí nghiệm trong dạy học hoá học

54B1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học

105BThí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan trọng

dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.

106B1.5.1.1. Thí nghiệm là phương tiện trực quan [12]

đặc biệt trong hóa học

Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện

trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong quá trình

dạy học hóa học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng

và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen được với các chất hóa học và

trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có một

màu sắc khác nhau như màu vàng lục, lục nhạt, xanh lục, xanh lá, xanh ve,… nếu

học sinh không quan sát trực tiếp thì không thể nào hình dung được các màu sắc đó

như thế nào. Khi quan sát được tính chất vật lí, học sinh bắt đầu có khái niệm về

chất đang học, cuối cùng thông qua thí nghiệm học sinh sẽ khắc sâu được tính chất

hóa học của chất. Từ đó, học sinh sẽ học môn hóa có hiệu quả hơn. Nếu không có

thí nghiệm thì:

– GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì mọi

thứ đều không thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất trừu tượng còn các thí

nghiệm thì cụ thể. Chỉ cần quan sát thí nghiệm và GV nhấn mạnh những điều cần

rút ra trong những thí nghiệm vừa thực hiện (hoặc vừa xem), HS sẽ học tập môn

hóa một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó hay áp lực nặng nề.

32

– HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về

các phản ứng và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó. Mỗi HS có một khả

năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu GV mô tả hiện tượng hay phản ứng bằng

lời, mỗi HS hình dung một cách khác nhau và có thể khác xa so với thực tế. Các em

sẽ khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện

tượng hóa học.

– HS sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc bằng các

hình ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng,

107B1.5.1.2. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn [11],[12]

nhất là đối với các em học sinh trung học.

Có thể nói quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình nhận thức độc

đáo – đó là ở chỗ họ luôn nhận thức được cái đúng. Những tri thức mà họ tiếp nhận

đã được các nhà khoa học, giáo dục miệt mài nghiên cứu, đúc kết từ thực nghiệm.

Song không phải những lý thuyết đưa ra đều được học sinh chấp nhận dễ dàng. Sẽ

thật thú vị nếu chính bản thân học sinh chứng minh được lý thuyết mình học là đúng

đắn dù đó là công việc mà những nhà nghiên cứu trước đây đã làm. Đối với bộ môn

hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý

thuyết đã đưa ra: “Học đi đôi với hành” – với ý nghĩa đó, thực hành thí nghiệm giúp

học sinh ôn tập và kiểm tra lại các vấn đề lý thuyết đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu

sắc và nắm vững những nội dung cơ bản trong giáo trình lý thuyết.

Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ.

Chính vì vậy, thí nghiệm giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc

sống. Học là để phục vụ cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do

đó quá trình dạy học phải gắn liền với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm

(tự mình hoặc giáo viên làm) học sinh ghi nhớ lại các thí nghiệm, nếu học sinh gặp

lại hiện tượng trong tự nhiên, học sinh sẽ hình dung lại kiến thức cũ và giải thích

được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó học sinh phát huy được tính tích cực,

sáng tạo và vận dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau. Như

vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục: đào tạo

33

những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng thích ứng trong

108B1.5.1.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành [12]

mọi trường hợp.

Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu

không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành thí

nghiệm, học sinh phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất thích

hợp nên học sinh vừa tăng cường khéo léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ

năng giải quyết vấn đề. Từ đó học sinh sẽ hình thành những đức tính cần thiết của

người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa

109B1.5.1.4. Phát triển tư duy [11]

học,… Đây là điều mà thí nghiệm ảo không có được.

Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật

biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện

tượng hóa học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin

tưởng vào chính bản thân mình. Nếu như chưa quan sát được hiện tượng, học sinh

sẽ hoài nghi về những hiện tượng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu hỏi:

“Không biết mình nghĩ như vậy chính xác chưa?”. Học sinh sẽ không tin tưởng

110B1.5.1.5. Gây hứng thú cho học sinh [12]

chính mình – đó là một trở ngại tâm lý lớn trong học tập.

Giáo viên sử dụng thí nghiệm vào tiết học sẽ gây hứng thú cho học sinh

trong quá trình học tập. Học sinh không thể yêu thích bộ môn và không thể say mê

khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. Nếu học sinh quan sát được

những thí nghiệm hấp dẫn, học sinh sẽ muốn khám phá những thí nghiệm và tính

chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình

thực hiện được các thí nghiệm hấp dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo

ra được hiện tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được

hiện tượng như trên không? Từ đó học sinh sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không

phải đợi thầy cô nhắc nhở.

34

Tóm lại, mục đích tổng quát của thực hành thí nghiệm là để củng cố lại cho

người học kiến thức khoa học bằng cách cho phép người học nhiều cơ hội để tiên

đoán, tổng hợp, giải thích, điều khiển và giải quyết vấn đề.

Như vậy, cùng với lý thuyết, thí nghiệm hóa học có vai trò hết sức quan trọng

trong nghiên cứu khoa học cũng như trong dạy học hóa học: ai học hóa học mà chưa

55B1.5.2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông

từng làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm thì có thể xem như chưa học hóa.

Trong dạy – học hóa học ở trường phổ thông, người ta phân loại các thí

nghiệm hóa học như sau: thí nghiệm biểu diễn của GV và thí nghiệm của HS.

Thí nghiệm biểu diễn làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và

phản ứng hóa học. Trong thí nghiệm biểu diễn GV là người thực hiện các thao tác,

điều khiển các quá trình biến đổi của chất, HS chỉ theo dõi, quan sát những quá trình

đó. Còn thí nghiệm của HS, các em theo dõi quan sát những gì thay đổi và các quá

trình đó do chính bản thân mình thực hiện lấy.

Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập mà thí nghiệm

của HS được chia thành 3 dạng khác nhau:

– Thí nghiệm của HS: để nghiên cứu bài mới, còn gọi là thí nghiệm học tập

đồng loạt, được tiến hành theo từng cá nhân hoặc theo nhóm được phân chia trước.

– 6TThí nghiệm thực hành. Nhiệm vụ cơ bản của loại thí nghiệm này là củng cố

những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó, rèn luyện kĩ

6TThí nghiệm thực hành có thể được tiến hành cho tất cả HS hoặc thực hành

năng, kĩ xảo và kĩ thuật tiến hành thí nghiệm.

theo nhóm. Điều đó chủ yếu dựa vào khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí

nghiệm.

– 6TThí nghiệm ngoại khóa: ngoài các hình thức thí nghiệm nêu trên được dùng

trong nội khóa, còn có những thí nghiệm ngoại khóa như các thí nghiệm vui dùng

trong các buổi hội vui về hóa học, những thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm

thực hành và quan sát ở nhà. Ở dạng thí nghiệm này HS tự kiếm dụng cụ, nguyên

vật liệu, hóa chất cần thiết, GV hướng dẫn đề tài. Thí nghiệm này có tác dụng tăng

35

cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục tổng hợp, gắn liền kiến thức với

56B1.5.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên

đời sống thực tế.

Trong các thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông, thí nghiệm biểu diễn của

giáo viên là quan trọng nhất. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có những ưu điểm

riêng như:

+ Tốn ít thời gian hơn.

+ Đòi hỏi ít dụng cụ hơn.

+ Có thể thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ,

chất độc hay những thí nghiệm đòi hỏi phải dùng một lượng lớn hóa chất mới có kết

quả hoặc cho những kết quả đáng tin cậy.

Trong khi biểu diễn thí nghiệm hóa học, người giáo viên nhất thiết phải tuân

theo những yêu cầu sau:

+ Phải đảm bảo an toàn cho HS: GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

nhân dân và trước pháp luật về mọi sự không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức

khỏe, tính mạng của HS. Người GV nhất thiết phải kiểm tra lại dụng cụ, hóa chất,...

trước khi làm thí nghiệm và phải tuân theo tất cả những quy định về bảo hiểm. Sự

nắm vững kĩ thuật và kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm, sự am hiểu nguyên

nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là

những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn cho các thí nghiệm hóa học.

+ Phải bảo đảm thành công của thí nghiệm: tuyệt đối tránh tình trạng thí

nghiệm không có kết quả. Làm như thế thì uy tín của GV sẽ bị ảnh hưởng, HS sẽ

không tin vào GV, không tin vào khoa học.

Muốn đảm bảo kết quả tốt khi làm thí nghiệm GV phải nắm vững kĩ thuật thí

nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ

và khi tiến hành thí nghiệm. Hơn thế, còn phải có kĩ năng thành thạo. GV phải

chuẩn bị cẩn thận thí nghiệm, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Không nên

chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản đã làm quen nên không cần làm thử trước.

Tất cả những sơ suất như chọn nút không vừa, đậy nút không kín, ống nghiệm

36

thủng đáy, chai lọ hóa chất không có nhãn nên nhầm lẫn, giấy lọc rách, đèn cồn

không có cồn, thiếu diêm, thiếu kẹp gỗ,... đều để lại những ấn tượng rất xấu trong

HS.

Khi thí nghiệm thất bại GV cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân và

giải quyết. Uy tín của GV sẽ được tăng lên đáng kể nếu GV tìm ra được nguyên

nhân làm cho thí nghiệm không đạt và làm cho thí nghiệm lại được tiến hành tốt.

+ Thí nghiệm phải rõ ràng, HS phải được quan sát đầy đủ: muốn cho HS

quan sát được rõ ràng, kĩ càng thì GV cần chú ý không đứng che lấp thí nghiệm, kích

thước dụng cụ và lượng hóa chất phải đủ lớn sao cho những HS ngồi xa cũng có thể

quan sát được rõ, bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải và cần bố trí dụng cụ thí

nghiệm như thế nào để mọi HS đều thấy rõ. Nên cố gắng lựa chọn dụng cụ để nhìn rõ

nhất. Đối với những thí nghiệm có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có các khí sinh ra

hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.

+ Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm phải gọn gàng mỹ thuật,

đồng thời phải đảm bảo tính khoa học: những thí nghiệm quá phức tạp hoặc đòi hỏi

phải nhiều thời gian thì GV có thể biểu diễn vào giờ thí nghiệm thực hành hoặc làm

trong giờ ngoại khóa.

Cần chú ý lắp các dụng cụ thí nghiệm cho mỹ thuật, gọn gàng và đảm bảo

tính khoa học của thí nghiệm.

+ Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải: không nên làm quá nhiều

thí nghiệm trong một tiết học vì thời gian không cho phép và vì làm như thế sẽ làm

loãng sự chú ý của HS. Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài

học.

+ Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm biểu diễn với bài giảng: trước khi biểu

diễn thí nghiệm GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và

tác dụng của từng dụng cụ. Cần tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng xảy ra

trong thí nghiệm và cùng HS giải thích hiện tượng, rút ra những kết luận khoa học,

hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.

Những hình thức cơ bản phối hợp lời nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm

37

Khi GV biểu diễn thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thông tin đối với HS, lời

nói của GV không phải là nguồn thông tin mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự

suy nghĩ của các em để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí và qua đó mà lĩnh hội được

kiến thức.

Cách 1. HS quan sát trực tiếp và tự lực rút ra kết luận, GV dùng lời nói

hướng dẫn HS quan sát để rút ra kết luận. Cách phối hợp lời giảng của GV với việc

biểu diễn thí nghiệm này áp dụng cho các đối tượng và quá trình đơn giản, có thể rút

ra kết luận nhờ quan sát trực tiếp. Ví dụ như khi nghiên cứu tính chất bề ngoài của

các đối tượng như màu sắc, trạng thái vật lí, hình dạng các chất.

Cách 2. HS quan sát các sự vật, quá trình và theo lời nói hướng dẫn của GV,

họ tái hiện các kiến thức cũ có liên quan, trình bày ra được và biện luận giải thích

những mối liên hệ giữa các hiện tượng mà họ không nhận thấy được trong quá trình

quan sát trực tiếp. Ở đây lời nói của GV có 3 chức năng:

- Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của HS.

- Gợi ý cho HS tái hiện kiến thức cũ có liên quan để giải thích hiện tượng.

- Hướng dẫn cho HS tự giải thích hiện tượng và tự đi tới kết luận.

Cách 3. HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất của sự vật

trước tiên từ lời GV, sau đó GV biểu diễn thí nghiệm để minh họa (khẳng định hoặc

cụ thể hóa) những kết luận vừa thông báo cho HS.

Ở đây lời nói của GV là nguồn thông tin chính yếu, còn thí nghiệm là nguồn

thông tin hỗ trợ, minh họa. Cách thứ 3 này là nghịch đảo của cách thứ nhất. Cách

này được áp dụng khi các hiện tượng là đơn giản (như ở cách thứ nhất)

Cách 4. GV mô tả các sự vật và quá trình, GV nhắc lại những kiến thức đã

học có liên quan và giải thích bản chất của hiện tượng, rồi kết luận về những mối

liên hệ giữa các hiện tượng mà HS không thể nhận thấy được trong quan sát trực

tiếp. Sau đó GV biểu diễn thí nghiệm để minh họa lời vừa giảng.

38

57B1.5.4. Thí nghiệm của học sinh

Hình thức thí nghiệm do HS tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh

họa, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo được gọi là thí

nghiệm thực hành.

Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các thí nghiệm thực

hành là HS đã chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm, HS cần làm gì và làm

như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận

đúng đắn dưới sự hướng dẫn của GV hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn thí

nghiệm.

GV cần xác định rõ nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao

cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết bị

dạy – học có liên quan. Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn giản ở mức độ tối đa

nhưng đồng thời phải rõ, trong đó sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, giá

thành hạ, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu khoa học – sư phạm và an toàn.

Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau đây:

– Đầu giờ GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS, giải thích ngắn gọn mục đích của

thí nghiệm, phương pháp tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm

tường trình sau khi thí nghiệm. GV cần lưu ý HS những quy tắc kĩ thuật cơ bản

trong phòng thí nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn trong phòng thí

nghiệm.

– Khi HS tiến hành thí nghiệm, GV theo dõi việc làm của các nhóm HS, uốn

nắn những sai sót khi cần thiết nhưng không làm thay HS.

– Nói chung, trong giờ thực hành mỗi HS phải được làm tất cả các thí

nghiệm. Nhưng do khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm hạn chế, nội

dung của giờ thực hành thường được thực hiện theo nhóm từ 2 đến 3 HS. Trong

trường hợp này cũng cần phân công việc làm rõ ràng, hợp lí giữa các HS trong

nhóm. Chẳng hạn như khi thực hành về pha chế dung dịch, một HS có thể cân đong

hóa chất, em thứ hai pha lọc dung dịch, em còn lại cô đặc dung dịch. Cũng có thể

khắc phục sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bằng cách chia lớp

39

thành hai nhóm và tổ chức thực hành theo phương pháp song song với các đề tài

khác nhau, hoặc tổ chức trong thời gian khác nhau.

– Cuối giờ thực hành, mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm.

Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:

+ Tên bài thực hành.

+ Trình bày cách tiến hành thí nghiệm.

+ Mô tả những hiện tượng đã quan sát. Nhận xét.

+ Giải thích và kết luận. Viết các phương trình phản ứng có liên quan.

– Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp xếp ngăn

58B1.5.5. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học

111B1.5.5.1. Khái niệm [3]

nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.

Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học là thí nghiệm dùng

trong các giờ thực hành của bộ môn Phương pháp dạy học hoá học nhằm giúp cho

SV rèn luyện các kỹ năng dạy học và sử dụng có hiệu quả các thí nghiệm trong dạy

112B1.5.5.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm thực hành PPDHHH [3]

học hoá học ở phổ thông.

Các thí nghiệm trong phần thực hành phương pháp dạy học hoá học chính là

các thí nghiệm sẽ dùng để dạy học ở trường phổ thông. Muốn sử dụng có hiệu quả

thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông cần phải xây dựng hệ thống

thí nghiệm thực hành PPDHHH theo các nguyên tắc sau:

– Các thí nghiệm phải gắn với chương trình hoá học THPT mới, phục vụ tốt

nhất cho việc đi thực tập sư phạm và giảng dạy hoá học ở trường phổ thông

của SV sau này.

– Thí nghiệm phải gắn với nội dung bài giảng, đặc biệt là những thí nghiệm

giúp HS tiếp thu các kiến thức trọng tâm.

– Thí nghiệm phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục.

– Thí nghiệm hấp dẫn, kích thích hứng thú với người dạy và người học.

40

– Thí nghiệm đơn giản, dễ làm, hoá chất dễ kiếm.

– Việc thực hiện thí nghiệm không được tốn quá nhiều thời gian làm ảnh

hưởng đến tiến trình bài giảng.

– Thí nghiệm phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Nên thay các thí nghiệm

độc hại bằng các thí nghiệm không độc hoặc ít độc hơn.

– Số lượng thí nghiệm trong một buổi thực hành cần hợp lý, không nên quá

28B1.6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học

nhiều để SV có thời gian rèn các kỹ năng dạy học.

59B1.6.1. Mục đích điều tra

hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên

Nhằm tìm hiểu về thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành

phương pháp dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên từ đó rút ra những kết

60B1.6.2. Đối tượng điều tra

luận cần thiết và những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giờ thực hành.

61B1.6.3. Nội dung điều tra

77 sinh viên lớp Sư phạm Hoá K06 trường Đại học Tây Nguyên.

– Thái độ tình cảm và nhận thức của SV về học phần.

– Mức độ nắm vững của SV về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong

phòng thí nghiệm, những quy tắc về kĩ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm và

cách cứu chữa khi gặp tai nạn,...

– Việc chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm của SV trước và trong buổi thực hành.

62B1.6.4. Tiến hành điều tra

– Những đề xuất và kiến nghị của SV.

– Phát phiếu thăm dò ý kiến 77 sinh viên lớp Sư phạm Hoá K06 về học phần

thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học [phụ lục 1].

– Thu phiếu thăm dò, xử lý và phân tích kết quả.

41

63B1.6.5. Kết quả điều tra

Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”. Nội dung thăm dò Số Tỷ lệ

lượng % Câu hỏi Trả lời

Rất cần thiết 77 100 Bạn đánh giá như thế nào về

Cần thiết 0 0 mức độ cần thiết của việc sử 1 dụng thí nghiệm trong dạy học Bình thường 0 0

hoá học ở trường PT ? Không cần thiết 0 0

2

Rất thích 70 90.9 Cảm nhận chung của bạn đối Thích 5 6.5 với các giờ thực hành của học Bình thường 2 2.6 phần này là Không thích 0 0

Xem kỹ 23 30

3

Xem qua 50 64.9

Không xem 4 5.1 Bạn đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi đến phòng thí nghiệm

27 35.1

4

15 19.5

46 59.7

Bạn hãy cho biết những công việc bạn đã làm để chuẩn bị cho một buổi thực hành thí nghiệm

32 41.6

Dự trù dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm thực hành. Xác định mục đích cho các thí nghiệm thực hành. Nghiên cứu các bước tiến hành thí nghiệm và dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Dự định hình thức và phương pháp tiến hành thí nghiệm cho thích hợp. 4 5.1 Không chuẩn bị gì.

5

0 0 10%

Số thí nghiệm bạn đã thực 0 0 20%

42

hiện thành công vào khoảng 0 0 30%

0 0 40%

2 2.6 50%

56 72.7 60%

10 13 70%

7 9.1 80%

2 2.6 90%

0 0 100%

6 Bạn hãy tự đánh giá về mức độ thành thạo đối với các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học được liệt kê dưới đây: Thành thạo Chưa biết Mức độ Chưa thành thạo Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm

1 Chọn nút và khoan nút cao su

2 Rửa các dụng cụ thuỷ tinh

3 Dùng đèn cồn để đun nóng

4 Lắp dụng cụ thí nghiệm

5 Bảo quản và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hoá học

6 Bảo quản hoá chất

7 Dán nhãn hoá chất

8 Pha chế dung dịch 67 (87%) 70 (90,9%) 77 (100%) 24 (31,2%) 57 (74,0%) 32 (41,6%) 47 (61,0%) 27 (35,1%) 10 (13%) 7 (9,1%) 0 (0%) 53 (68,8%) 20 (26,0%) 41 (53,2%) 20 (26,0%) 45 (58,4%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 4 (5,2%) 10 (13,0%) 5 (6,5%) Kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm với các hoá chất như

9 Chất độc như thủy ngân, hợp chất của asen, photpho trắng, hợp chất xianua, khí cacbon oxit, 32 37 (48,1%) 8 (10,4%)

43

(41,5%)

10 23 (29,9%) 36 (46,8%) 18 (23,3%)

11 khí hiđro sunfua, khí nitơ đioxit, khí sunfurơ, amoniac, clo, brom. .... Chất dễ ăn da và gây bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, brom, phenol.... Chất dễ bắt lửa như cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton.....

12 Chất dễ gây nổ như muối clorat, nitrat....

13 Những phương pháp sơ cứu đầu tiên khi gặp tai nạn

14 Cách cứu chữa khi gặp tai nạn 41 (53,2%) 39 (50,6%) 5 (6,5%) 5 (6,5%) 29 (36,7%) 28 (36,4%) 16 (20,8%) 16 (20,8%) 7 (9,1%) 10 (13,0%) 56 (72,7%) 56 (72,7%)

• Nhận xét chung:

– Thái độ tình cảm và nhận thức của SV về học phần: 100% SV đều nhận thấy

vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học là rất cần thiết trong đó có 90,9% SV

trả lời rất thích và háo hức tham dự các buổi thực hành của học phần “Thí nghiệm

thực hành phương pháp dạy học hoá học” vì các bạn SV cho rằng đây là học phần

quan trọng trong việc rèn luyện kĩ thuật tiến hành thí nghiệm trong dạy học hoá học

tuy nhiên hầu hết SV đều chưa hiểu rõ mục đích và yêu cầu của học phần và cho

rằng cách tổ chức buổi thực hành chưa phù hợp vì cách tổ chức gần giống như các

buổi thực hành các học phần hoá hữu cơ, vô cơ, phân tích,....

Như vậy, hầu hết SV đã hiểu rõ tầm quan trọng của học phần trong chương

trình đào tạo. Đây chính là học phần là rèn nghề, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho

SV. Tuy nhiên SV chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về học phần như tài liệu

tham khảo, tiêu chuẩn đánh giá và mục đích yêu cầu của học phần cũng như các qui

định cụ thể đối với SV khi tham gia các buổi thực hành. Điều này cho thấy cần cung

cấp trước cho SV một tài liệu giới thiệu cụ thể về học phần.

– Về mức độ nắm vững của SV về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong

phòng thí nghiệm, những quy tắc về kĩ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm và cách

cứu chữa khi gặp tai nạn: chủ yếu SV (trên 70%) tự đánh giá mức độ thành thạo của

bản thân đối với các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học như chọn nút

44

và khoan nút, rửa bình lọ, dùng đèn cồn để đun nóng, sử dụng các dụng cụ thuỷ

tinh. Còn chỉ có trung bình khoảng 30% SV thành thạo các công tác khác như lắp

dụng cụ thí nghiệm, pha chế dung dịch, bảo quản hoá chất và kĩ thuật bảo hiểm khi

làm thí nghiệm hoặc cách cứu chữa khi gặp tai nạn.

Như vậy việc giới thiệu và rèn luyện các công tác cơ bản trong phòng thí

nghiệm hoá học cho SV là hết sức cần thiết.

– Việc chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm của SV trước buổi thực hành: 70% SV

chưa nghiên cứu kỹ (xem qua hoặc không xem) tài liệu trước khi đến phòng thí

nghiệm như chưa liệt kê được các dụng cụ và hoá chất cần thiết cho một thí nghiệm

cụ thể, chưa hình dung các bước tiến hành thí nghiệm cũng như chưa mô tả chính

xác các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và giải thích.

Chính vì chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho buổi thực hành nên hiệu suất

thành công của các thí nghiệm là chưa cao khoảng 60%. Điều này đặt ra một yêu

cầu cấp thiết đòi hỏi sự tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của SV ở nhà và rèn luyện

nhiều hơn nữa kỹ năng tiến hành thí nghiệm.

• Những đề xuất và kiến nghị của SV:

– Về tài liệu: cần cung cấp tài liệu tham khảo cho học phần trước để SV có

thể tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Tài liệu cần mô tả chính xác các dụng cụ hoá chất

sử dụng trong các thí nghiệm phù hợp với cơ sở vật chất hiện có của phòng thí

nghiệm của bộ môn cũng như của các phòng thí nghiệm các trường phổ thông trên

địa bàn các Tỉnh Tây Nguyên.

– Về hoá chất và dụng cụ: phòng thí nghiệm cần được đầu tư thêm các dụng

cụ thí nghiệm sát với chương trình phổ thông hiện nay như đế sứ, bộ ống dẫn khí,

phễu brom, ống thuỷ tinh thẳng,... Về hoá chất cần được sắp xếp hợp lý hơn tạo

điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm hoá chất cũng như cần bổ sung thêm một số

hoá chất còn thiếu như CaFR2R, Cu dây, Ca(OH)R2 R,...

– Về phía SV: cần xếp lịch thực hành hợp lý hơn để SV có thời gian nghiên

cứu kỹ tài liệu trước khi vào phòng thí nghiệm, cần nắm vững các bước tiến hành

45

thí nghiệm cũng như các lưu ý để thí nghiệm thành công cũng như các kỹ thuật bảo

hiểm khi làm thí nghiệm.

Chỉ khi SV tiến hành thành công các thí nghiệm thì mới có thể sử dụng thí

nghiệm trong dạy học hoá học với các phương pháp như minh hoạ hay nghiên cứu...

– Về cách tổ chức và hướng dẫn của GV: GV cần đưa ra các qui định cụ thể

đối với SV, cũng như các bước thực hiện một buổi thực hành tại phòng thí nghiệm.

Cần chọn lựa các thí nghiệm sát với chương trình sách giáo khoa mới, số thí nghiệm

vừa phải, đồng thời các thí nghiệm phải có thời gian tiến hành ngắn phù hợp với giờ

dạy thực tế ở trường phổ thông, giảm số thí nghiệm khó, độc hại.

46

7BTÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực tiễn

của đề tài nghiên cứu bao gồm:

1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về E-Book, các định dạng của E-Book đặc

biệt là E-Book định dạng CHM và vai trò của học phần “Thí nghiệm thực hành

phương pháp dạy học hoá học” trong chương trình đào tạo SV chuyên ngành sư

phạm Hoá cũng như các công trình nghiên cứu về học phần này được sắp xếp theo

trình tự thời gian.

2. Ứng dụng CNTT trong dạy học với mối quan hệ giữa các phương pháp

dạy học tích cực với phương tiện dạy học, vai trò của CNTT trong việc nâng cao

tính tích cực trong dạy học và một hình thức học tập dưới sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin và truyền thông E–Learning và sự ra đời của học liệu mở là một nguồn tài

nguyên vô cùng hữu ích cho chương trình đổi mới giáo dục đại học.

3. Khái niệm E-Book, ưu điểm và hạn chế khi sử dụng E-Book cũng như quy

trình xây dựng E-Book và giới thiệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định

dạng CHM.

4. Sự cần thiết của việc tự học của SV, xác định rõ khái niệm tự học và các

kiểu tự học, phương pháp hướng dẫn SV tự học của GV cũng như phương pháp tự

học của SV qua E-Book và lợi ích của nó. Như vậy tự học là hình thức học tập

không thể thiếu được của sinh viên đang học tập theo học chế tín chỉ tại các trường

đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu

quả là trách nhiệm không chỉ ở người học mà còn là sự nghiệp đào tạo của nhà

trường.

5. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học, phân loại thí nghiệm và các

yêu cầu sư phạm của thí nghiệm biểu diễn của GV cũng như thí nghiệm thực hành

của HS, thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học của SV sư phạm Hoá.

6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy

học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên

Tất cả những vấn đề trên là cơ sở lý luận giúp cho tác giả thiết kế E-Book

nhằm hỗ trợ hoạt động tự học và rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm cho SV.

47

8BChương 2. XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN 9B(PHẦN THÍ NGHIỆM LỚP 10 THPT)

29B2.1. Đặc điểm của trường Đại học Tây Nguyên

Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập trường 11 tháng 11 năm 1977.

Ra đời trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt khi miền Nam mới hoàn toàn giải

phóng được hơn 2 năm, tình hình chính trị của đất nước nói chung và Tây Nguyên

nói riêng còn nhiều phức tạp, kinh tế còn nhiều khó khăn, cở sở vật chất, đội ngũ

cán bộ để thành lập trường còn nhiều hạn chế.Qua hơn 30 năm thành lập và phát triển,

trường Đại học Tây Nguyên từ một cơ sở đào tạo nhỏ bé nay đã trở thành một trường

Đại học đa ngành.

Cùng với sự phát triển chung của nhà trường, ngành Hoá học thuộc khoa Sư

phạm trước đây và hiện nay thuộc khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ –Trường

Đại học Tây Nguyên được xây dựng từ những ngày đầu thành lập trường (1977).

Năm học 2006 – 2007, Bộ môn chính thức được giao nhiệm vụ đào tạo cử nhân sư

phạm Hóa học. Hiện nay, ngành Hóa học có 12 giảng viên và 02 kĩ thuật viên PTN.

Trong đó có 05 Thạc sĩ, 01 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh, 01 giảng viên

đang học thạc sĩ, 02 kĩ thuật viên trình độ trung cấp.

Bộ môn đảm nhiệm giảng dạy các môn Hóa đại cương, Hóa phân tích, Hóa

lý cho sinh viên các ngành Y- Dược, Nông Lâm Nghiệp, Chăn nuôi Thú y, Sư phạm

Sinh học, Cử nhân sinh học, Cử nhân Công nghệ Điện tử, Cử nhân Công nghệ Môi

trường,…

Cho đến năm học 2010-2011, bộ môn đang đào tạo 259 SV bậc đại học chính

quy chuyên ngành sư phạm Hoá học, trong đó có 70 sinh viên người dân tộc thiểu

số; SV hầu hết có hộ khẩu thường trú tại các xã, huyện của các tỉnh Tây Nguyên,

hoàn cảnh gia đình khó khăn. Hầu hết SV khi học phổ thông đều không được làm

thí nghiệm hoá học do trường chưa được trang bị phòng thí nghiệm hoá học chính vì

vậy các kỹ năng, thao tác thí nghiệm mới được bắt đầu rèn luyện từ khi học đại học.

48

Tuy ra đời từ rất sớm từ những ngày đầu thành lập và đảm nhiệm một khối

lượng công việc rất lớn nhưng cho đến nay đội ngũ giảng viên của Bộ môn vẫn còn

hạn chế, một giảng viên còn phải đảm nhiệm giảng dạy nhiều học phần, một số học

phần vẫn phải mời giảng viên thỉnh giảng ở các trường đại học khác. Về cơ sở vật

chất phòng thí nghiệm đến nay, Bộ môn đã có được 05 phòng thí nghiệm tuy nhiên

trang thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ, dụng cụ thí nghiệm và hoá chất còn thiếu

thốn, hệ thống thiết bị phòng độc như tủ hút, quạt thông gió chưa được lắp đặt, chưa

có kho hoá chất riêng mà phải tận dụng nhà vệ sinh để chứa hoá chất,...

Do ngành sư phạm Hoá học mới bắt đầu đào tạo được 5 năm vì thế về tài liệu

học tập và tài liệu tham khảo cho SV chuyên ngành sư phạm Hoá trong thư viện

trường còn chưa đầy đủ và ít về chủng loại. Hơn nữa, trên địa bàn thành phố Buôn

Ma Thuột không có nhà sách bán các loại sách tham khảo ở bậc đại học. Vì vậy hoạt

30B2.2. Tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá

động tự học, tự nghiên cứu của SV gặp rất nhiều khó khăn.

64B2.2.1. Giới thiệu học phần

học”cho sinh viên sư phạm hóa học trường Đại học Tây Nguyên

Thông tin về học phần: Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học

- Mã học phần: KC214346

- Loại học phần: Bắt buộc

02 TC (0/2) • Số tín chỉ:

Cho sinh viên năm thứ ba ngành Sư phạm Hoá học • Trình độ:

Thực hành phòng thí nghiệm 60 tiết • Phân bổ thời gian:

• Điều kiện tiên quyết: KC214345 (Phương pháp dạy học hoá học)

• Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:

- Điểm đánh giá phần thực hành: 30%

- Điểm chuyên cần: 20%

- Điểm thi kết thúc học phần: 50%

• Thang điểm:

49

Thực hiện theo Điều 22 và Điều 23 “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ

chính quy theo hệ thống tín chỉ”ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT

65B2.2.2. Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHH”

0T2.2.2.1. Mục đích

0TRèn luyện cho sinh viên phân tích mục đích trí đức dục của từng thí nghiệm,

ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

mối liên hệ của thí nghiệm với nội dung bài giảng, phương pháp biểu diễn và cách

thức tổ chức cho học sinh phổ thông tiến hành thí nghiệm, phương pháp sử dụng của

0TRèn luyện cho sinh viên kỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm đảm

thí nghiệm đó vào các bài dạy hoá học cụ thể,…

0TRèn luyện cho sinh viên thành thạo, khéo léo, sáng tạo trong khi tiến hành thí

bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu sư phạm ở trường phổ thông.

nghiệm, đề ra những phương án cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của

0TRèn luyện tác phong sư phạm: bình tĩnh, chững chạc, tự tin.

trường phổ thông và của các đối tượng học sinh.

0T2.2.2.2. Yêu cầu

0TSinh viên phải nắm vững kỹ thuật tiến hành để thực hiện thành công thí

nghiệm, biết hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh quan sát tốt các hiện tượng xảy

0TSinh viên biết kết hợp thí nghiệm với lời nói và viết bảng một cách khoa học.

ra đồng thời biết phân tích và khai thác thí nghiệm phục vụ cho nội dung bài giảng.

66B2.2.3. Quy định đối với SV trong học phần “ Thí nghiệm thực hành

113B2.2.3.1. Bước chuẩn bị cho bài thực hành thí nghiệm

PPDHHH”

– Sinh viên phải chuẩn bị cho các bài thí nghiệm thực hành theo mẫu, đồng

thời nghiên cứu kỹ E-Book và sách giáo khoa hoá học phổ thông để hiểu được sơ bộ

mục đích yêu cầu của thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm cũng như dự định hình

50

thức và phương pháp tiến hành như giáo viên biểu diễn hay cho học sinh tự làm,

theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh hoạ,…

– Ôn tập lại những kiến thức cũ trong các học phần Hoá học đại cương, Hoá vô

cơ, Hoá học hữu cơ, Hoá học phân tích, Hoá lý,… có liên quan đến những thí

nghiệm hoá học phổ thông nhằm dự đoán và giải thích chính xác hiện tượng thí

nghiệm.

– Tự học thông qua E-book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá

học như dụng cụ, hoá chất của thí nghiệm, cách lắp ráp dụng cụ, các bước tiến hành,

tham khảo những video clip thí nghiệm hoá học để hình dung kết quả cần đạt được

trong từng thí nghiệm, những lưu ý để đảm bảo sự thành công của thí nghiệm và sự

114B2.2.3.2. Quy định khi tiến hành thực hành thí nghiệm

an toàn cho giáo viên và học sinh cũng như tính khoa học của thí nghiệm.

– Sinh viên phải tham dự đầy đủ các buổi thực hành theo lịch của nhóm mình,

trong trường hợp nghỉ phải có sự đồng ý của giáo viên và phải đi thực hành bù với

nhóm khác.

– Sinh viên phải cẩn thận trong khi làm thí nghiệm, tránh tai nạn, gây độc cho

bản thân và những người xung quanh.

– Tuân thủ theo chỉ dẫn trong bài giảng của học phần và của kỹ thuật viên phụ

trách phòng thí nghiệm.

– Không được tự ý làm các thí nghiệm ngoài nội dung bài học.

– Không tự ý đi lại, nói chuyện, cười đùa trong phòng thí nghiệm.

– Khi có tai nạn phải báo ngay cho kỹ thuật viên phòng thí nghiệm hoặc giáo

115B2.2.3.3. Quy định về việc sử dụng dụng cụ hoá chất

viên.

– Sinh viên phải có ý thức giữ gìn dụng cụ, tiết kiệm hoá chất của phòng thí

nghiệm.

– Sử dụng hoá chất theo đúng mục đích của bài thực hành và lấy hoá chất đúng

hướng dẫn.

51

– Không để hoá chất dây hoặc bắn vào người khác, hoá chất rơi đổ phải dọn

ngay.

116B2.2.3.4. Quy định đối với các thí nghiệm có chất độc

– Đổ chất thải đúng nơi quy định.

– Phải lấy đúng lượng hoá chất theo hướng dẫn.

– Điều chế vừa đủ thì ngưng ngay thí nghiệm.

– Thiết bị thí nghiệm phải an toàn, nút và các ống dẫn khí phải kín, không để

rò các khí độc ra ngoài.

– Khi cần thiết phải thực hiện trong tủ hốt.

– Tìm nơi thoáng (hành lang sau của phòng thí nghiệm) để tiến hành các thí

nghiệm này để không ảnh hưởng đến người khác.

– Cần dự trù trước các biện pháp bảo hiểm, an toàn và xử lý một số tình huống

117B2.2.3.5. Thời gian và địa điểm thực hành

trong phòng thí nghiệm.

– Thời gian

+ Buổi sáng: từ 7h30’ đến 11h

+ Buổi chiều: từ 13h30’đến 17h

67B2.2.4. Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm

– Địa điểm: Phòng thí nghiệm thực hành PPDHHH

Bước 1: Giảng viên kiểm tra phần chuẩn bị của sinh viên, giới thiệu nội dụng,

mục đích, yêu cầu các công việc phải làm trong buổi thực hành, đặt câu hỏi, giải đáp

thắc mắc, hướng dẫn các thí nghiệm khó khi cần thiết.

Bước 2: Nhóm trưởng phân công pha hoá chất và chuẩn bị dụng cụ cần thiết

cho bài thực hành trong thời gian 30 phút.

Bước 3: Sinh viên tự tiến hành lại các thí nghiệm cá nhân hay làm theo nhóm

nhỏ (2-3 người) trong thời gian 90 phút.

Bước 4: Sinh viên tập biểu diễn thí nghiệm trước nhóm, các sinh viên khác

góp ý; giáo viên nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm trong thời gian 90 phút.

52

68B2.2.5. Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

Bước 5: Dọn dẹp và làm vệ sinh phòng thực hành.

– Cuối mỗi buổi thực hành, sinh viên rèn luyện cách trình bày, phát biểu và

biểu diễn thí nghiệm trước các bạn sinh viên khác và giảng viên. Thời gian đầu có

thể hạn chế ở kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm sau đó tăng dần yêu cầu về phương pháp

khai thác và sử dụng thí nghiệm cho những bài dạy hoá học cụ thể.

– Trong mỗi buổi thực hành, thời gian rèn luyện biểu diễn thí nghiệm là 90

phút (trung bình 4-5 sinh viên / buổi).

– Giảng viên bốc thăm 4-5 sinh viên/ tổng số sinh viên của nhóm thực hành.

Sinh viên được chọn tiếp tục bốc thăm thí nghiệm sẽ biểu diễn.

– Mỗi sinh viên có 5 phút để chuẩn bị dụng cụ và hoá chất thí nghiệm vào 1

khay nhựa và 5 phút biểu diễn thí nghiệm trước nhóm (sinh viên biểu diễn thí

nghiệm đóng vai trò giáo viên, các bạn sinh viên khác đóng vai trò như các học sinh

trong lớp). Sau khi biểu diễn thí nghiệm, các bạn sinh viên khác và giảng viên góp ý

về ưu, nhược điểm, kỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm của sinh viên.

– Nội dung trình bày khi biểu diễn thí nghiệm gồm:

+ Mục đích yêu cầu của thí nghiệm: trong đó có giới thiệu là thí nghiệm đó

phục vụ cho bài giảng nào? Chương nào? Lớp nào?

+ Kỹ thuật tiến hành thí nghiệm: Giới thiệu dụng cụ, hoá chất, cách tiến

hành thí nghiệm.

+ Phương pháp khai thác thí nghiệm cho đoạn bài dạy tương ứng trong sách

giáo khoa như: Cách đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ dự đoán hiện

tượng hoặc giải thích hiện tượng xảy ra, cách tổ chức hướng dẫn học sinh

tự làm thí nghiệm hay quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, cách

69B2.2.6.V0Tiết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm

hướng dẫn học sinh khai thác thí nghiệm để rút ra kết luận cần thiết,…

Trong các bài thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học, sinh viên

không những cần làm cho các thí nghiệm hoá học có kết quả để cụ thể hoá và chứng

53

minh cho các bài giảng lý thuyết mà còn phải tập luyện cách khai thác các thí

nghiệm đó trong các bài giảng hoá học cụ thể. Phải đảm bảo được yêu cầu rèn

luyện tay nghề giáo viên hoá học tương lai đó là rèn luyện kỹ năng kỹ xảo thí

nghiệm và kỹ năng sử dụng các thí nghiệm đó trong khi dạy học các bài học tương

0TBảng 2.1. Mẫu viết tường trình thí nghiệm

0TTên thí nghiệm

0TLớp: 0TChương: 0TBài: 0TStt

0TMục đích – Yêu cầu

0TDụng cụ– Hoá chất

0TCách tiến hành

0TĐiểm cần lưu ý

0THiện tượng – giải thích

0THình thức và phương pháp tiến hành thí nghiệm

0T1

0T2

0TLưu ý: 0TKhi mô tả cách tiến hành thí nghiệm cần trình bày gọn, rõ, đồng thời

ứng.

cần chỉ ra những điều kiện để đảm bảo cho thí nghiệm thành công (như nồng độ các

dung dịch, lượng hoá chất cần dùng, trình tự lắp ráp dụng cụ,…). Nhất thiết phải dự

kiến được các tai nạn có thể xảy ra và biện pháp đảm bảo an toàn, phải nêu rõ

nguyên nhân làm cho các thí nghiệm không thành công và biện pháp khắc phục,

31B2.3. Định hướng thiết kế E-Book “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV sư

hoặc đề nghị các cải tiến mới về cách làm hoặc về thiết bị thí nghiệm.

70B2.3.1. Ý tưởng thiết kế E-Book

phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên

Với mục đích xây dựng một E-Book phù hợp với nhu cầu tự học của SV

đồng thời thuận tiện khi sử dụng với máy tính, chúng tôi đã hình thành ý tưởng thiết

54

kế E-Book theo định dạng CHM nhằm đơn giản hoá quá trình thiết kế E-Book như

không phải sử dụng các phần mềm thiết kế web như Microsoft Frontpage,

Macromedia Dreamweaver, CSS.... E-Book định dạng CHM có hình thức nhất

quán, đơn giản nhưng tiện dụng, dung lượng lưu trữ nhỏ, có thể mở bằng bất kỳ

máy tính nào mà không phải cài thêm bất kỳ phần mềm nào khác. Bằng mục lục tự

động dạng cây thư mục, SV sẽ dễ dàng tìm thấy thông tin mà họ hi vọng tìm thấy

trong E-Book.

Đối với phần nội dung phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình

lớp 10 THPT, nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành và nâng

cao tính tích cực, sáng tạo của SV thông qua việc sử dụng E-Book, chúng tôi đã vận

dụng một hình thức đó là sử dụng camera vào quá trình dạy học học phần thí

nghiệm thực hành PPDHHH. Đối với từng thí nghiệm, bước tiến hành thí nghiệm

sẽ được minh hoạ bằng một loạt các hình ảnh và một phim video ngắn nhằm giới

thiệu cho SV từ cách chuẩn bị các dụng cụ và hoá chất, cách lắp dụng cụ thí

nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm với điều kiện dụng cụ và hoá chất hiện có của

phòng thí nghiệm trường Đại học Tây Nguyên.

Theo cách tiến hành truyền thống đối với học phần thí nghiệm thực hành

PPDHHH, SV thường chuẩn bị cho các buổi thực hành tại phòng thí nghiệm bằng

cách đọc trước các tài liệu hướng dẫn thực tập của giảng viên cũng như các tài liệu

tham khảo bằng giấy khác. Nhưng “các đoạn văn bản không phải lúc nào cũng thực

hiện tốt được công việc mô tả”, SV thường lúng túng trong cách lựa chọn dụng cụ

thích hợp cho thí nghiệm vì có thể trong phòng thí nghiệm không có các dụng cụ

giống hoàn toàn với các dụng cụ mô tả trong hình vẽ của tài liệu hướng dẫn, hoặc

hình vẽ mô tả bộ dụng cụ thí nghiệm không đúng như hình ảnh các dụng cụ trong

thực tế. Đây chính là một trở ngại làm thời gian tự tiến hành thí nghiệm của SV tăng

lên đồng thời làm giảm thời gian rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.

Thông thường, khi bắt đầu một buổi thực hành tại phòng thí nghiệm, SV sẽ

được giảng viên hướng dẫn và làm mẫu một lần các kỹ thuật cần thiết trong buổi thí

nghiệm đó nhất là đối với những thí nghiệm phức tạp, có hoá chất độc hại hay có sử

55

dụng các chất gây bỏng, ăn da, chất gây nổ, gây cháy,... Nhưng như vậy sẽ không

thể thỏa mãn sự thắc mắc của SV hoặc qua một lần giảng của GV, SV không thể ghi

nhớ hết được các lưu ý để thí nghiệm thành công hay các biện pháp an toàn trong

các thí nghiệm. Thông qua các đoạn video ngắn SV có thể hình dung cái đích mình

cần đạt tới trong mỗi thí nghiệm thực hành là gì hoặc có thể đề ra phương pháp sử

dụng thí nghiệm đó trong quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.

Với ý tưởng như trên, chúng tôi đã sử dụng một máy quay kĩ thuật số và các

phần mềm để chuyển định dạng và chỉnh sửa cho đoạn phim như Total Video

Converter, Window Movie Maker,... để xây dựng các đoạn video thí nghiệm được

quay ngay tại phòng thí nghiệm của trường Đại học Tây Nguyên với sự tham gia

của một số giảng viên khác của bộ môn và một số SV năm thứ 4 đang trong quá

trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp trong phòng thí nghiệm.

Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên ngoài các đoạn video thí nghiệm tự

quay, chúng tôi đưa thêm vào E-Book một số đoạn video tham khảo trên Internet và

71B2.3.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book

7TĐể có thể thiết kế một E−Book có chất lượng, quá trình thiết kế E−Book đòi

của khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

hỏi phải dựa trên những nguyên tắc chặt chẽ. Xuất phát từ 7Tđịnh hướng xây dựng nội

dung và ý tưởng thiết kế E-Book trên, chúng tôi đã xây dựng các nguyên tắc thiết kế

E-Book dưới đây:

• Đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung của E-Book phải đảm bảo tính chính xác và

tính hiện đại của chương trình học. Hệ thống thí nghiệm trong E-Book được xây

dựng gắn với nội dung từng chương, từng bài giảng của chương trình sách giáo khoa

hoá học lớp 10 mới bao gồm cả chương trình cơ bản và nâng cao.

Ngoài ra nhằm đảm bảo tính khoa học, E-Book được thiết kế đơn giản, nhất

quán và dễ hiểu và thuận tiện với người sử dụng. ác tư liệu, hình ảnh, video … sử

dụng trong E-Book phải phù hợp với nội dung và trình độ của SV. Đồng thời tạo ra C sự hấp dẫn, lôi cuốn người sử dụng.

56

• Đảm bảo tính sư phạm

Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế E-Book phải có bố cục hợp lí, rõ ràng,

phù hợp với trình độ nhận thức của SV đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ

động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của SV.

Vì thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học cũng chính là những

thí nghiệm GV sẽ tiến hành khi dạy học hoá học ở trường phổ thông nên các thí

nghiệm được lựa chọn đưa vào E-Book cần đảm bảo tính trực quan, hiện tượng rõ

ràng có thể quan sát được dễ dàng bằng mắt thường và có tính thuyết phục. Đồng

thời phải hấp dẫn, gây hứng thú với GV và HS, hoá chất dễ kiếm, đơn giản và dễ

làm. Ngoài ra việc thực hiện thí nghiệm không mất nhiều thời gian và phải an toàn,

càng ít độc hại càng tốt.

Hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng trong E-Book là một nội dung rất cần

thiết đối với SV vì nó giúp SV khắc sâu và mở rộng những kiến thức liên quan đến

cách tiến hành thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở phổ

thông. Vì vậy cần xây dựng phù hợp với nội dung bài thí nghiệm, khả năng quan

sát, nhận xét, đánh giá của SV.

• Đảm bảo tính khả thi

Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi thiết kế E-Book, nhằm đảm bảo

cho người học có thể học mọi lúc và mọi nơi, E-Book phải có khả năng ứng dụng

rộng rãi, dễ dàng sử dụng, dung lượng nhỏ, thích hợp với các loại máy tính thông

thường và không cần cài đặt thêm phần mềm. Đồng thời tương thích với tất cả các

cấp độ phân giải (800 x 600, 1024 x 768, 1280 x 1024, 1400 x 1050…) để đảm bảo

rằng E-Book luôn hiện thị tốt nhất.

• Đảm bảo tính thẩm mỹ

E-Book thiết kế cần phải hài hòa, font chữ, màu sắc hợp lí, hình ảnh rõ nét...

Ngoài ra E−Book cần có cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu giúp SV có thể dễ dàng tìm kiếm

các thông tin cần tham khảo.

57

72B2.3.3. Quy trình thiết kế E-Book

Việc thiết kế E-Book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc

trưng riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó chúng ta cần phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học gồm các bước như sau:

Bước 1: Phân tích tình huống để đề ra mục đích phù hợp

– Xác định đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng E-Book trong quá trình dạy học.

– Xác định mục tiêu cần đạt được về nội dung và hình thức của E−Book.

– Xác định các tài nguyên cần thiết và các tài liệu tham khảo quan trọng để biên

soạn nội dung E−Book như: giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí,...

– Xác định công cụ để thực hiện E−Book. Đó là những phần mềm liên quan cũng

như phần mềm chuyên dùng để tạo E−Book theo đúng ý tưởng của tác giả.

– Đây là bước đầu tiên quan trọng nhất trong quy trình thiết kế E−Book, nó quyết

định toàn bộ nội dung của một E-Book đồng thời có tác dụng định hướng, đặt

nền móng cho công việc tiếp theo.

Bước 2: Xây dựng nội dung cơ bản

– Căn cứ mục tiêu đã xác định ở bước 1 để tiến hành xây dựng, soạn thảo nội

dung của E−Book.

– Tiến hành biên soạn các nội dung chính của E-Book như:

+ Giới thiệu E-Book và giới thiệu học phần

+ Kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm

+ Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học

+ Xây dựng phần phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá

học lớp 10 THPT

+ Tư liệu về thí nghiệm hoá học

Bước 3: Xây dựng hệ thống tư liệu cho E-Book

– Tiến hành quay phim (video) các thí nghiệm hóa học lớp 10.

– Sưu tầm các phim (video) đã có sẵn trên mạng Internet và của trường Đại học

Sư phạm Hà Nội

58

– Sưu tầm và xử lý ảnh, xây dựng hình vẽ các bộ dụng cụ thí nghiệm.

– Tìm kiếm tư liệu về bài thí nghiệm, sau đó lựa chọn sao cho phù hợp với nội

dung của một bài thí nghiệm.

– Phân phối tư liệu cho mỗi trang của E-Book.

Bước 4: Lựa chọn các phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book

– Phần mềm soạn thảo văn bản: Microsoft Word, Novoasoft ScienceWord,

Mathtype,...

– Phần mềm xử lý ảnh: SnagIt

– Phần mềm xử lý phim: Window Movie Maker

– Phần mềm thiết kế E-Book: AM Word2CHM, HTML Help Workshop,

Power CHM….

Bước 5: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện E-Book

– Chạy thử sản phẩm trên máy tính.

– Sản phẩm được đóng gói trên từng CD-ROM và gởi cho một nhóm nhỏ giảng

viên, SV sử dụng thử rồi phản hồi kết quả.

– Thu thập ý kiến phản hồi và tiến hành chỉnh sửa, kiểm tra lỗi.

32B2.4. Cấu trúc và giao diện E – Book

73B2.4.1. Cấu trúc E-Book

– Kiểm tra tính logic, hợp lí của các thành phần của E-Book.

Cấu trúc của E-Book Thí nghiệm thực hành PPDHHH (phần thí nghiệm lớp

10 THPT) được mô tả trong hình 2.1 như sau :

59

74B2.4.2. Giao diện E-Book

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

Nhằm làm sinh động E-Book định dạng CHM, đồng thời mang lại cảm giác

mới lạ, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành

PPDHHH” tận dụng thiết kế mặc định của E-Book định dạng CHM đồng thời được

thiết kế thêm các chức năng siêu liên kết giống như một website nhằm phát huy

được hết các yếu tố đặc trưng của E−Book mà sách in thường không có được.

Tiêu chí thiết kế giao diện E-Book là đơn giản, dễ nhìn nhưng đầy đủ nội

dung và thuận tiện cho người sử dụng.

60

Hình 2.2. Giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

Toàn bộ E-Book sử dụng thanh công cụ và thiết kế mặc định của E-Book

định dạng CHM bao gồm:

– Thanh công cụ của E-Book gồm 7 nút có chức năng điều kiển hoạt động của

E-Book như Back, Forward, Home, Hide, Options…Đặc biệt E-Book định dạng

CHM cho phép người dùng in trang tài liệu đang đọc hoặc toàn bộ tài liệu giống

như chức năng in của một tập tin văn bản thông thường. Đây chính là chức năng mà

các E-Book được thiết kế bằng các định dạng khác không được hỗ trợ.

61

Bảng 2.2. Chức năng thanh công cụ E-Book

Nút Chức năng

Dấu Tab trái trên màn hình

Đổi ngược phía cửa sổ

Điều khiển phần nội dung

Trở về trang chủ

In tài liệu

Lựa chọn công cụ

– Cửa sổ mục lục tự động bên trái bao gồm 3 thẻ Contents, Search, Favorites

với các chức năng như sau:

+ Thẻ “Contents”: đây là thẻ mạc định của cửa sổ trái khi mở E-Book, thẻ

bao gồm mục lục tự động của E-Book được xây dựng theo sơ đồ cây.

62

Hình 2.3. Chức năng thẻ “Contents”

Để hiển thị các đề mục nhỏ hơn: click đúp vào biểu tượng

Để thu gọn các đề mục nhỏ vào đề mục chính: click đúp vào biểu tượng

+ Thẻ “Search”: cho phép người dùng tìm kiếm đề mục cần thiết bằng cách

nhập từ khoá cần tìm và click vào nút , kết quả tìm kiếm sẽ được hiển

thị ở phía dưới.

Hình 2.4. Chức năng thẻ “Search”

+ Thẻ “Favorites”: cho phép người dùng đánh dấu các nội dung yêu thích

bằng cách thêm các đề mục vào danh mục của thẻ “ Favorites”. Chức năng này gần

giống như chức năng Favorites của trình duyệt web Internet Explorer hay chức năng

Bookmarks của trình duyệt web Mozilla Firefox. Thẻ này giúp cho người dùng tiết

kiệm được rất nhiều thời gian khi sử dụng E-Book các lần sau.

Hình 2.5. Chức năng thẻ “Favorites”

Cửa sổ nội dung bên phải hiển thị các nội dung chi tiết của đề mục được chọn

ở cửa sổ trái. Giao diện của cửa sổ nội dung bao gồm:

+ Danh mục các đề mục cấp cao hơn

63

+ Các nút điều khiển

+ Banner của E-Book

+ Tên đề mục

+ Nội dung chi tiết

33B2.5. Nội dung E – book

Hình 2.6. Giao diện cửa sổ nội dung

Từ đặc điểm về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ giảng viên hạn chế,

trình độ đầu vào của SV thấp, đồng thời nhiều đối tượng SV là người dân tộc thiểu

số, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời từ mục đích và yêu cầu của học phần

Thí nghiệm thực hành PPDHH và cơ sở lý luận về thiết kế E-Book, chúng tôi xây

dựng E-Book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học (Phần thí nghiệm

75B2.5.1. Trang chủ

lớp 10 THPT) gồm những nội dung chính sau:

Trang chủ của E-Book bao gồm 6 đề mục cùng cấp. Từ trang chủ, người

dùng có thể truy xuất đến bất cứ đề mục nào.

64

Hình 2.7. Các đề mục của trang chủ E-Book

Với tiêu chí thiết kế đơn giản, trang chủ của E-Book được thiết kế bao gồm:

– Phía trên cùng là thanh công cụ của E-Book

– Bên trái là cửa sổ mục lục tự động

– Bên phải là cửa sổ nội dung gồm:

+ Dãy nút điều kiển

+ Banner giới thiệu E-Book

+ Các thanh menu nhỏ chứa các mục nội dung chính của E-Book, các

menu này được link đến các phần kiến thức riêng biệt. Các nội dung

chính này cũng được hiển thị bên cửa sổ mục lục tự động vì vậy người

dùng có thể liên kết đến bất kì một trang nội dung nào một cách nhanh

chóng và thuận tiện nhất.

65

Hình 2.8. Giao diện trang chủ E-Book

Trình tự các bước thiết kế:

– Thiết kế giao diện tổng thể, các hình ảnh được sưu tầm từ Internet.

– Thiết kế banner bằng phần mềm Photoshop.

– Thiết kế menu các thẻ bấm bằng công cụ SmartArt của Microsoft Word.

76B2.5.2. Trang “Giới thiệu E-Book học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

– Hyperlink các thẻ với các nội dung cụ thể.

Trang “Giới thiệu” được tạo ra nhằm mục đích giới thiệu tổng quát về E−Book.

Về cấu trúc, trang gồm 2 mục chính:

Hình 2.9. Cấu trúc trang “Giới thiệu”

66

Mục “Giới thiệu E-Book ”: trình bày nguồn tư liệu tham khảo trong E-Book và

địa chỉ một số trang web tham khảo chính, đồng thời cung cấp thông tin về tác giả E-

Book.

Hình 2.10. Giao diện mục “Giới thiệu E-Book”

Mục “Giới thiệu học phần”: nhằm giúp cho SV biết và hiểu về mục đích, yêu

cầu, quy định và phương pháp tiến hành học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

bao gồm các đề mục sau:

+ Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

+ Quy định đối với SV trong học phần

+ Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm

+ Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

+ Viết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm

Như vậy, mục “ Giới thiệu học phần” cung cấp cho SV đầy đủ những thông tin

về học phần giúp họ học và giúp họ duy trì, phát triển động cơ học tập. Ngoài ra những

thông tin này còn giúp SV định hướng họ sẽ phải chuẩn bị những gì, tham gia các hoạt

động gì trong học phần này.

67

77B2.5.3. Trang “ Hướng dẫn sử dụng E-Book”

Hình 2.11. Giao diện mục “Giới thiệu học phần”

Trang “Hướng dẫn sử dụng E-Book” hướng dẫn cho SV cách sử dụng các

chức năng của E-Book. Trang này gồm 2 mục chính:

Mục “Cấu trúc E-Book” cung cấp hình ảnh cấu trúc E-Book được trình bày

theo sơ đồ nhằm giúp cho SV định hướng được phương pháp tham khảo nội dung E-

Book theo trình tự của các mũi tên để đạt được hiệu quả cao nhất.

68

Hình 2.12. Giao diện mục “Cấu trúc E-Book ”

Mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”: cung cấp đầy đủ các thông tin từ cách

mở E-Book đến cách sử dụng E-Book, các công cụ E-Book cũng như cách khắc

phục những lỗi như không xem được các đoạn video minh hoạ….

78B2.5.4. Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí

Hình 2.13. Giao diện mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”

nghiệm”

Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học là một

kỹ năng quan trọng của người GV hoá học, nó giúp cho người GV tiến hành thí

nghiệm hoá học một cách thành thạo, đảm bảo được những yêu cầu sư phạm của

biểu diễn thí nghiệm của GV như đảm bảo an toàn cho HS và cho GV, đảm bảo

thành công của thí nghiệm. Tuy nhiên trong chương trình đào tạo SV sư phạm Hoá

học không có một học phần riêng dành cho nội dung này mà chủ yếu một phần nhỏ

nội dung này được lồng ghép vào các học phần thực hành thí nghiệm hoá đại cương,

vô cơ, phân tích, hữu cơ,...

Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” có chức

năng hướng dẫn SV những kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm cơ bản

trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp cho SV có được những hiểu biết cơ bản

69

trước khi đi thực hành thí nghiệm. Ngoài ra những kiến thức về kỹ thuật sử dụng dụng

cụ và hoá chất thí nghiệm sẽ giúp cho SV lựa chọn, sử dụng và bảo quản đúng các

dụng cụ cho một thí nghiệm cụ thể, sử dụng hoá chất thí nghiệm một cách tiết kiệm, an

toàn, đúng quy tắc.

Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:

Hình 2.14. Cấu trúc trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” Mục “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ thí nghiệm hoá học”: liệt kê kỹ thuật sử dụng

các dụng cụ thí nghiệm cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học giúp cho SV nắm bắt

được cách sử dụng và bảo quản một cách tổng quát nhất. SV có thể chuyển đổi nhanh

chóng nội dung của các loại dụng cụ với thao tác bấm chuột đơn giản trên mục lục tự

động hoặc bằng hệ thống nút điều khiển ở đầu trang. Mục này bao gồm 4 nội dung

chính như sau:

Kỹ thuật sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm hoá học: hướng dẫn cách sử •

dụng và bảo quản 20 dụng cụ thí nghiệm cơ bản, đây là những dụng cụ được sử

70

dụng thường xuyên trong các phòng thí nghiệm hoá học ở các trường THPT bao

gồm các dụng cụ sau: ống nghiệm, bình cầu, bình tam giác, cốc thuỷ tinh, chậu thuỷ

tinh, ống đong, bình định mức, phễu các loại, ống sinh hàn, ống nhỏ giọt, pipet,

buret, nhiệt kế, đèn cồn, bình tia, giá để ống nghiệm, cặp ống nghiệm, giá thí

nghiệm, bát sứ, cối chày sứ….

E-Book cung cấp các hình ảnh cụ thể của từng loại dụng cụ giúp cho SV dễ

hình dung, đồng thời cách sử dụng của từng loại dung cụ còn được minh hoạ bằng các

hình vẽ và đoạn video ngắn nhằm giúp cho SV dễ hiểu và làm theo.

Hình 2.15. Giao diện phần “Cách sử dụng và bảo quản buret”

• Quy tắc chung khi sử dụng dụng cụ thuỷ tinh: dụng cụ thuỷ tinh chiếm đa

số về số lượng trong phòng thí nghiệm hoá học tuy nhiên thủy tinh là vật liệu giòn,

dễ gãy vỡ khi va chạm hoặc uốn. Dụng cụ thuỷ tinh rất cần thiết trong thí nghiệm

hoá học nhưng rất dễ bị gãy vỡ rất nguy hiểm, nếu dùng lực khi sử dụng đồ thủy

tinh thì càng dễ gãy vỡ. Đặc biệt sự cố gãy vỡ hay xảy ra khi nối các ống nút nhám,

khi lồng các ống cao su vào các ống thủy tinh có đường kính lớn, … Càng dùng sức

để lắp ráp các dụng cụ thủy tinh bao nhiêu thì xác suất bị thương càng nhiều bấy

nhiêu vì vậy khi sử dụng SV cần phải lưu ý hết sức cẩn thận và phải tuân theo các

quy tắc nhất định.

71

Hình 2.16. Giao diện phần “Quy tắc chung khi sử dụng các dụng cụ thuỷ tinh”

• Quy tắc khi đun nóng dụng cụ thuỷ tinh: trình bày các quy tắc đun nóng

dụng cụ thuỷ tinh trong phòng thí nghiệm.

Trong phòng thí nghiệm hoá học có thể sử dụng nhiều dụng cụ đun nóng như

đèn cồn, đèn dầu hỏa, đèn khí Bunsen, bếp điện… tuy nhiên trong các thí nghiệm

hóa học ở trường phổ thông sử dụng phổ biến đèn cồn.

Các quy tắc đun nóng dụng cụ thuỷ tinh nhất là đun nóng ống nghiệm rất cần

thiết đối với SV khi tiến hành thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông vì hầu hết các

phản ứng hoá học chỉ xảy ra khi đun nóng. Thao tác đun nóng đúng sẽ đảm bảo

được thí nghiệm thành công đồng thời tránh được các tai nạn xảy ra như bị thương,

bị bỏng…

72

Hình 2.17. Giao diện phần “Quy tắc khi đun nóng các dụng cụ thuỷ tinh”

• Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh

Thực tế cho thấy rửa các dụng cụ thủy tinh tưởng chừng rất đơn giản nhưng

cũng có tỉ lệ gây ra các thương tích rất đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là ở chỗ việc

rửa dụng cụ thủy tinh rất phổ biến trong tất cả các phòng thí nghiệm Hoá học, ngoài

ra, phải thấy việc coi nhẹ và ít chú ý đến các công việc đơn giản này, đồng thời rửa

dụng cụ thủy tinh lại thường được giao cho các SV hay các nhân viên có tay nghề

thấp cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến gia tăng xác suất gây thương tích. Vì

vậy, các phòng thí nghiệm cần phải xem xét đúng mức vấn đề rửa dụng cụ thủy tinh.

E-Book trình bày chi tiết các biện pháp phòng ngừa cơ bản và các biện pháp

rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp cơ học thông thường hoặc dùng phương

pháp hoá học.

- Rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp cơ học: đây là phương pháp

được dùng trước tiên để rửa mọi dụng cụ thủy tinh, chai lọ dùng trong

phòng thí nghiệm vì nó đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật an toàn.

- Rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp hoá học: khi rửa bằng các

phương pháp cơ học không hiệu quả thì có thể dùng các hoá học như hỗn

73

hợp sunfocromic, hỗn hợp dung dịch axit sunfuric với kalipemanganat,

kiềm đặc, axit đặc để rửa…

Hình 2.18. Giao diện phần “Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh”

– Mục “Kỹ thuật sử dụng một số hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học” đưa

ra các yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng hoá chất như các yêu cầu về việc bảo quản

hoá chất, cách dán nhãn, cách sử dụng, cách pha hoá chất theo nồng độ.

Một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của thí nghiệm đó chính là

hoá chất thí nghiệm. Trong các học phần thực hành khác mà SV đã học trước đây,

hoá chất thí nghiệm đã được các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm chuẩn bị, nên hầu

như rất ít SV có được những kiến thức cơ bản về cách bảo quản, sử dụng hoá chất,

dán nhãn hoá chất và quan trọng hơn cả là kỹ thuật pha hoá chất theo nồng độ vì

thực tế các phòng thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông hiện nay hầu như chưa có

cán bộ chuyên trách, nên để chuẩn bị cho thí nghiệm biểu diễn trên lớp hay thí

nghiệm thực hành của HS, GV đều phải tự chuẩn bị. Ngoài ra thực tế cho thấy, các

SV mới ra trường thường được giao kiêm nhiệm luôn công tác phòng thí nghiệm ở

trường phổ thông, chính vì thế SV cần thiết phải trau dồi những kỹ thuật này nhằm

hoàn thành tốt công việc được giao.

Mục này gồm 5 nội dung chính như sau:

74

• Yêu cầu về bảo quản hoá chất: Bảo quản hoá chất là một kỹ thuật rất

quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoá chất, chính vì vậy khi bảo quản hoá chất

cần tuân theo những yêu cầu nhất định như để bảo quản tốt hoá chất thí nghiệm cần

lưu ý các nguyên tắc sau:

– Mỗi hoá chất cần chứa trong lọ thích hợp, hình dạng, kích thước, màu sắc

của lọ chứa hoá chất cần căn cứ vào tính chất và số lượng của từng loại hoá chất.

– Trong phòng thí nghiệm cần sắp xếp hoá chất trong các tủ riêng theo một

trật tự nhất định để thuận tiện khi sử dụng cũng như đảm bảo được độ tinh khiết của

hoá chất, ngoài ra bảo vệ sức khoẻ cho GV cũng như học sinh vì các loại hoá nhất ít

nhiều đều ảnh hưởng đến sức khoẻ con người nhất là những loại hoá chất độc hại

như muối thủy ngân (II) nitrat, thủy ngân (II) clorua, muối chì, muối xianua, hợp

chất asen….

– Khi bảo quản cần thường xuyên kiểm tra các lọ hoá chất nhất là các hoá

chất dễ bay hơi và hoá chất đặc thù.

Hình 2.19. Giao diện phần “Yêu cầu về bảo quản hoá chất”

• Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất: cách dán nhãn trên các

chai lọ đựng hóa chất có một ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và kiểm soát các

tai nạn xảy trong phòng thí nghiệm hóa học. Việc dán nhãn không đúng sẽ tạo ra

75

những rắc rối nghiệm trọng không lường hết được. Vấn đề dán nhãn không chỉ xuất

phát từ yêu cầu sử dụng mà bản thân việc ghi nhãn đúng sẽ bảo tồn được giá trị của

hóa chất trong chai lọ. Trong phòng thí nghiệm hóa học, các chai lọ, hộp đựng hóa

chất cần được dán nhãn theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Điều này giúp cho các GV, HS

khi làm việc tại phòng thí nghiệm dễ dàng trong việc sử dụng hóa chất.

Hình 2.20. Giao diện phần “Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất”

• Yêu cầu trong sử dụng hoá chất: theo định hướng cải tiến thí nghiệm hoá

học hiện nay là tiết kiệm hoá chất vì vậy khi sử dụng hoá chất cần lưu ý phải tiết

kiệm, đảm bảo độ tinh khiết và đảm bảo an toàn khi sử dụng hoá chất,... Để tiết

kiệm hoá chất cần tiến hành thí nghiệm với lượng nhỏ hoá chất vừa đủ để HS thấy

rõ hiện tượng, ngoài ra không chuẩn bị dư thừa dung dịch. Chỉ pha chế một lượng

dung dịch đủ dùng cho các thí nghiệm, vì để lâu ngày các dung dịch sẽ biến chất,

mặt khác làm chật thêm phòng thí nghiệm. Khi tiến hành thí nghiệm cần tận dụng

các hóa chất còn dư hoặc sản phẩm của các thí nghiệm.

Vì trong nội dung rèn luyện của học phần “Thí nghiệm thực hành

PPDHHH”, SV phải tự pha hoá chất chính vì vậy các yêu cầu về sử dụng hoá chất là

rất cần thiết để đảm bảo được độ tinh khiết, sự an toàn và đúng nồng độ của hoá

chất.

76

Phần nội dung này được minh hoạ bằng 2 đoạn video hướng dẫn cách lấy hoá

chất và cách ngửi mùi hoá chất nhằm giúp cho SV dễ hình dung các bước tiến hành

khi sử dụng hoá chất.

Hình 2.21. Giao diện phần “Yêu cầu trong sử dụng hoá chất”

• Pha hoá chất theo nồng độ: cung cấp các bước cần tiến hành khi pha hoá

chất theo các loại nồng độ như nồng độ phần trăm, nồng độ mol, nồng độ đương

lượng hay pha dung dịch có nồng độ đã định trước theo khối lượng riêng, pha loãng

dung dịch …

Trong các học phần thực hành tại phòng thí nghiệm trước đây, việc pha hoá

chất thí nghiệm được các kỹ thuật viên đảm nhiệm, tuy nhiên trong học phần này,

SV phải tự pha hoá chất cho thí nghiệm nhằm giúp cho SV có được kỹ năng cơ bản

trong việc chuẩn bị thí nghiệm đáp ứng yêu cầu của trường phổ thông khi đi TTSP

cũng như sau khi ra trường.

77

Hình 2.22. Giao diện phần “Pha hoá chất theo nồng độ”

• Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản: trong dạy học hoá học ở

trường phổ thông, nhằm giúp cho HS có thể tiến hành những thí nghiệm ở nhà GV

cần giới thiệu cho HS cách tìm kiếm và thay thế một số hoá chất đơn giản bằng tận

dụng những nguyên liệu có sẵn hoặc dễ kiếm trong cuộc sống hằng ngày để thực

hiện các thí nghiệm lượng nhỏ và định tính. Đây là một cách khuyến khích các em

HS làm việc độc lập, tích cực đồng thời phát huy được hứng thú của các em với

môn hoá học.

Phần nội dung này được đưa vào E-Book với mục đích nhằm giới thiệu cho

SV sư phạm hoá cách tìm kiếm và thay thế một số hoá chất đơn giản trong thí

nghiệm hoá học phổ thông nhằm khắc phục điều kiện thiếu thốn về hoá chất của

phòng thí nghiệm hiện nay, cũng như giúp SV có thể tự rèn luyện các thí nghiệm

hoá học phổ thông ở nhà. Đây cũng là một kiến thức nhằm trang bị cho SV phục vụ

cho công tác giảng dạy sau này ở nhà trường phổ thông.

78

Hình 2.23. Giao diện phần “Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản”

Các kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm được E-

Book trình bày cụ thể, ngắn gọn giúp cho SV dễ nhớ, ngoài ra bằng những tư liệu

minh hoạ bằng hình ảnh và đoạn video giúp cho SV dễ tiếp thu những kỹ thuật này

mà không cần học thuộc.

Thực tế cho thấy giảng viên không thể trình bày hết các kỹ thuật này trong

khoảng thời gian hạn hẹp một buổi thực hành vì vậy E-Book sẽ giúp cho SV chủ

động hơn trong việc tiếp thu bằng những hoạt động tự học ở nhà. Sau khi tham khảo

tài liệu, SV phải biến những kiến thức đó thành tri thức của bản thân mình và rèn

luyện nó thành một kỹ năng của bản thân, đó chính là kỹ năng sử dụng dụng cụ và

hoá chất thí nghiệm. Đây chính là một yếu tố quyết định sự thành công của thí

nghiệm.

Nhằm giúp cho SV liên tục trau dồi và rèn luyện kỹ năng này GV cần có sự

kiểm tra mức độ nắm vững kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất của SV thông qua

phần rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm của SV. Nếu SV nắm vững kiến thức

về kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm thì sẽ chọn dụng cụ

đúng, đủ và phù hợp với thí nghiệm; sử dụng và pha hóa chất chính xác; sắp xếp các

dụng cụ hóa chất phù hợp để làm thí nghiệm; lắp và tháo dụng cụ thí nghiệm phù

79

hợp đồng thời có kĩ năng đun nóng các dụng cụ thí nghiệm, cầm ống nghiệm, kẹp

79B2.5.5. Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”

ống nghiệm, rửa dụng cụ thí nghiệm,...

Khi chuẩn bị và thực hiện các thí nghiệm hoá học, GV cũng như HS có thể bị

đe doạ bởi những nguy hiểm bắt nguồn từ hoá chất. Trong khi đó nhiều GV thiếu

các kiến thức về cách phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm hoá học.

Chính vì vậy, kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học là một công tác quan trọng

GV cần biết và thực hiện đầy đủ nhằm bảo vệ cho sự an toàn của bản thân cũng như

của học sinh.

Thông qua phiếu điều tra cho thấy SV ít hiểu biết về các chất độc, chất dễ ăn

da và gây bỏng, chất dễ cháy, chất dễ nổ và các biện pháp bảo hiểm khi làm việc với

các chất này cũng như các biện pháp sơ cứu cần thiết.

Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” cung cấp những quy tắc

chung về bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu khi gặp

tai nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp SV nhận

thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí nghiệm để bảo

vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.

Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:

Hình 2.24. Cấu trúc trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”

Việc đảm bảo an toàn trong khi làm thí nghiệm là một công tác cơ bản, rất

quan trọng của mọi người vào làm việc trong phòng thí nghiệm hoá học, vì vậy

80

trong trang này E-Book trình bày những kỹ thuật an toàn cơ bản trong thí nghiệm

hoá học nhằm giúp SV tham khảo trong việc và phòng và chống chất độc hoá học,

chống ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra, là một giáo viên hoá học tương lai, ngay trong học phần này SV

cần trang bị cho bản thân các kiến thức cơ bản về kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí

nghiệm, cách cấp cứu khi gặp tai nạn và các biện pháp sơ cứu đầu tiên nhằm đảm

bảo yêu cầu sư phạm quan trọng nhất đối với thí nghiệm biểu diễn của GV trên lớp

đó là bảo đảm an toàn thí nghiệm. An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với

mọi thí nghiệm, để đảm bảo an toàn trước hết GV phải xác định ý thức, trách nhiệm

cao về sức khoẻ và tính mạng HS.

Mục “Quy tắc chung về kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm”: trong phòng

thí nghiệm hoá học có nhiều chất độc như thuỷ ngân, hợp chất của asen, photpho

trắng, khí cacbon oxit, khí hidro sunfua….; chất dễ ăn da và gây bỏng như axit đặc,

kiềm đặc, kim loại kiềm, brom, phenol….; chất dễ bắt lửa như cồn, xăng, ete,

axeton…;chất dễ nổ như muối clorat, nitrat…. Đối với mỗi loại chất trên, khi tiến

hành thí nghiệm SV cần tuân theo những quy tắc chung về kỹ thuật bảo hiểm nhằm

đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người khác trong phòng thí nghiệm.

Thông qua kết quả điều tra thực tiễn cho thấy hầu hết SV khi đi thực hành

trong phòng thí nghiệm không hiểu rõ những quy tắc bảo hiểm khi tiến hành thí

nghiệm với chất độc, chất dễ ăn da và gây bỏng, chất dễ bắt lửa và dễ nổ….SV chưa

nhận thức rõ được tính độc của từng chất cũng như chưa có được những kiến thức

ban đầu về bảo hiểm khi làm thí nghiệm với những chất này. Chính vì những lý do

trên, chúng tôi mạnh dạn đưa vào E-Book phần nội dung này sau nội dung về kỹ

thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất cơ bản trong phòng thí nghiệm nhằm giúp SV có

được những hiểu biết cần thiết trước khi tiến hành thí nghiệm. Mục gồm 4 nội dung

chính về kỹ thuật bảo hiểm khi:

+ Thí nghiệm với chất độc

+ Thí nghiệm với chất dễ ăn da và gây bỏng

+ Thí nghiệm với chất dễ bắt lửa

81

+ Thí nghiệm với các chất dễ nổ

Hình 2.25. Giao diện phần “Kỹ thuật bảo hiểm khi thí nghiệm với chất độc”

Nội dung phần kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm được minh hoạ bằng

một số hình ảnh cung cấp cho SV những lưu ý sát thực với thực tế.

Mục “Cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu

tiên”: trong một số trường hợp, tuy đã vận dụng các quy tắc bảo hiểm nhưng vẫn

xảy ta tai nạn bất ngờ, nếu xảy ra tai nạn thì phải sơ cấp cứu cho người bị nạn theo

tuỳ theo nguyên nhân gây tai nạn. Với mục đích giúp SV chọn lựa chính xác các

biện pháp sơ cứu trong mỗi một trường hợp cụ thể E-Book cung cấp những gợi ý về

cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu tiên vì thực tế

cho thấy khi xảy ra tai nạn bất ngờ, nếu SV không có những kiến thức cơ bản về

cách cấp cứu đầu tiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự hồi phục của người bị nạn. Mục

gồm 4 nội dung chính về cách cứu chữa và phương pháp sơ cứu đầu tiên khi bị

thương, bị bỏng, bị ngộ độc, xảy ra cháy và danh mục các chất cần có trong tủ thuốc

của phòng thí nghiệm.

82

Hình 2.26. Giao diện phần “Cách cứu chữa khi bị bỏng”

E-Book cung cấp 3 đoạn video sưu tầm được trên mạng Internet về cách cứu

chữa khi bị thương, bị bỏng và khi xảy ra cháy … các đoạn video này có nội dung

đơn giản, được xây dựng bằng những đoạn hoạt hình giúp cho SV dễ hình dung các

bước sơ cứu đầu tiên. Ngoài ra GV phổ thông cũng có thể sử dụng các đoạn video

này để hướng dẫn HS cách cứu chữa và sơ cứu khi xảy ra tai nạn bất ngờ trong

phòng thí nghiệm hoá học.

Mục “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm”:

ngay cả một nhà hóa học khéo léo và có kinh nghiệm đến đâu thì khi gặp tình huống

bất ngờ có thể gặp nguy hiểm. Đó là lý do tại sao tất cả mọi người tiến hành thí

nghiệm trong phòng thí nghiệm nên có ý thức tự bảo vệ mình chống lại các nguy

hiểm có liên quan đến việc thí nghiệm với các chất độc hại.

Khi làm việc tại phòng thí nghiệm, mọi người cần trang bị vật dụng bảo hộ

cá nhân như:

+ Trang phục: Có thể dùng áo blue làm từ chất liệu khó cháy, có đầy đủ cúc.

+ Tóc: gọn gàng, nếu tóc dài phải cuộn lại.

+ Mắt: dùng kính bảo vệ, nhất là trường hợp pha chế axit đặc và các thí

nghiệm dễ gây cháy nổ.

83

+ Tay: dùng găng tay bảo vệ khi làm việc với những hóa chất độc hại, khi

làm việc với thủy tinh (cắm ống thủy tinh vào nút cao su, cắt bẻ ống thủy tinh,…),

phải mang loại găng tay bằng vải dày khi làm việc gần nguồn nhiệt, tránh dùng

găng tay bằng chất liệu tổng hợp.

Ngoài ra , phòng thí nghiệm cũng cần được trang bị các thiết bị bảo vệ phòng

thí nghiệm như quạt hút, tủ hốt….

Hình 2.27 Giao diện phần “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm” Mục “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”: Thực tế cho thấy,

những tai nạn cháy nổ trong phòng thí nghiệm hoá học ngoài nguyên nhân do hoá

chất gây ra còn có một nguyên nhân khác đó là do các thiết bị điện trong phòng thí

nghiệm. Cần hết sức thận trong khi sử dụng thiết bị điện nhất là trong phòng thí

nghiệm hoá học, nơi tiềm ẩn những mầm mống gây ra cháy nổ cũng như làm cho tai

nạn trở nên nghiêm trọng hơn.

Nội dung này được xây dựng bằng một đoạn hình ảnh và video minh hoạ một

ví dụ cụ thể khi sử dụng bếp đun bình cầu trong phòng thí nghiệm.

84

80B2.5.6. Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá

Hình 2.28. Giao diện phần “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”

học lớp 10 THPT”

Việc tiến hành các thí nghiệm hoá học phổ thông trong các giờ thực hành

PPDHHH có những đặc điểm và yêu cầu khác với việc tiến hành các thí nghiệm

tương tự trong các giờ thực hành hoá đại cương, vô cơ, hữu cơ. Trong các bài thực

hành của học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH không những chỉ cần làm cho

các thí nghiệm hoá học có kết quả để cụ thể hoá và chứng minh cho các bài giảng lý

thuyết mà SV phải tập luyện cách khai thác các thí nghiệm đó trong các bài giảng

hoá học cụ thể. Như vậy học phần này là học phần rèn nghề cho GV hoá học tương

lai, đó là rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thí nghiệm và kĩ năng sử dụng các thí nghiệm đó

trong khi dạy học các bài tương ứng.

Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:

85

Hình 2.29. Cấu trúc trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá học lớp 10 THPT” Mục “Danh mục dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trong chương trình hoá học

lớp 10 THPT”: ngoài mục đích sử dụng là tài liệu hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên

cứu của SV sư phạm hoá học, E-Book còn có thể là tài liệu tra cứu các nội dung liên

quan đến thí nghiệm hoá học lớp 10 dành cho GV phổ thông hoặc các KTV phòng

thí nghiệm ở trường PT.

Danh mục dụng cụ thí nghiệm được liệt kê 38 dụng cụ theo 2 nhóm chính là

dụng cụ thuỷ tinh và các dụng cụ khác.

Hình 2.30. Giao diện phần “Danh mục dụng cụ thí nghiệm hoá học”

86

Danh mục hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT gồm 49 chất

được liệt kê theo từng loại như kim loại, phi kim, oxit, axit, bazơ, muối và hoá chất

khác.

Hình 2.31. Giao diện phần “Danh mục hoá chất thí nghiệm hoá học”

Mục “Kỹ thuật tiến hành thí nghiệm” trình bày cách tiến hành 44 thí nghiệm

trong chương trình hoá học lớp 10 THPT như sau:

Bảng 2.3. Danh mục thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT

Nội dung

Bài

Thí nghiệm

Bảng tuần

Sự biến đổi tính kim loại – phi kim

1. Sự biến đổi tính chất của nguyên

hoàn các

của các nguyên tố trong bảng tuần

tố trong nhóm

nguyên tố hóa

hoàn các nguyên tố hóa học

2. Sự biến đổi tính chất của nguyên

học và định

(Bài 9, chương trình chuẩn

tố trong chu kì

luật tuần hoàn

– Bài 12, chương trình nâng cao)

Clo

1. Điều chế clo trong phòng thí

(Bài 22, chương trình chuẩn

nghiệm

– Bài 30, chương trình nâng cao)

2. Tính tẩy màu của clo ẩm

Nhóm

3. Clo tác dụng với natri

Halogen

4. Clo tác dụng với sắt

87

5. Clo tác dụng với hiđro

Hiđro clorua – Axit clohiđric Và

1. Điều chế khí hiđro clorua

Muối Clorua

2. Thử tính tan của khí hiđro clorua

Bài 23, chương trình chuẩn

trong nước

– Bài 31, chương trình nâng cao)

3. Điều chế axit clohidric trong

phòng thí nghiệm

4. Tính chất hoá học của axit

clohidric

5. Nhận biết ion clorua

Flo – Brom – Iot

1. Sự ăn mòn thủy tinh của axit

(Bài 25, chương trình chuẩn

flohiđric

– Bài 34, 35, 36, chương trình nâng

2. Brom tác dụng với Al

cao)

3. Sự thăng hoa của iot

4. Iot tác dụng với nhôm

Luyện tập về nhóm halogen

1. So sánh mức độ hoạt động của

(Bài 26, chương trình chuẩn

clo, brom, iot

– Bài 37, chương trình nâng cao)

2. Nhận biết

ion clorua,

ion

bromua, ion iotua

Oxi

1. Điều chế oxi trong phòng thí

(Bài 29, chương trình chuẩn

nghiệm

– Bài 41, chương trình nâng cao)

2. Oxi tác dụng với natri

3. Oxi tác dụng với sắt

4. Oxi tác dụng với lưu huỳnh

Nhóm

5. Oxi tác dụng với cacbon

Oxi – Lưu

6. Oxi tác dụng với photpho

huỳnh

Hiđro peoxit

1. Tính bền của phân tử HR2 RO R2

(Bài 42, chương trình nâng cao)

2. Tính oxi hoá của HR2 ROR2

3. Tính khử của HR2 RO R2

Lưu huỳnh

1. Điều chế lưu huỳnh dẻo

(Bài 29, chương trình chuẩn

2. Lưu huỳnh tác dụng với hiđro

– Bài 41, chương trình nâng cao)

3. Lưu huỳnh tác dụng với kim loại

88

đồng

Hiđro sunfua – Lưu huỳnh đioxit –

1. Điều chế lượng nhỏ hiđro sunfua

Lưu huỳnh trioxit

trong ống nghiệm

(Bài 32, chương trình chuẩn

2. Tính chất của dung dịch HR2 RS

– Bài 44, chương trình nâng cao)

3. Điều chế lưu huỳnh đioxit từ

NaR2 RSOR3 R tinh thể và HR2 RSO R4 R đặc

4. Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hóa

và là chất khử

Axit sunfuric và muối sunfat

1. Tính háo nước và tính oxi hóa

(Bài 33, chương trình chuẩn

của HR2 RSOR4 R đặc

– Bài 45, chương trình nâng cao)

2. Tính axit của dung dịch HR2 RSOR4 R

3. Tính oxi hoá của HR2 RSOR4 R đặc

Tốc độ phản ứng hóa học

1. Khái niệm tốc độ phản ứng

(Bài 36, chương trình chuẩn

2. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc

– Bài 49, chương trình nâng cao)

độ phản ứng

3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc

độ phản ứng

Tốc độ phản

4. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt

ứng và cân

đến tốc độ phản ứng

bằng

5. Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc

hóa học

độ phản ứng

Cân bằng hoá học

1. Ảnh hưởng của nồng độ đến sự

(Bài 38, chương trình chuẩn

chuyển dịch cân bằng hoá học

– Bài 50, chương trình nâng cao)

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự

chuyển dịch cân bằng hoá học

Các thí nghiệm trong chương trình lớp 10 được trình bày theo thứ tự như sau:

– Danh mục các thí nghiệm theo từng nội dung: Xác định danh mục các thí

nghiệm có cùng nội dung được sắp xếp rõ ràng, theo thứ tự số tự nhiên.

89

Hình 2.32. Giao diện phần “Danh mục thí nghiệm của nhóm Oxi – Lưu huỳnh”

– Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm

về kiến thức, kĩ năng, thái độ từ đó đưa ra nội dung và bài tập phù hợp mục tiêu đề

ra

– Hướng dẫn kỹ thuật tiến hành thí nghiệm cụ thể:

Kỹ thuật tiến hành mỗi thí nghiệm được trình bày theo trình tự sau:

+ Tên thí nghiệm

+ Dụng cụ và Hóa chất: được trình bày dạng bảng giúp SV dễ nhớ danh

mục dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm.

+ Mục đích thí nghiệm: Mục đích cần đạt của thí nghiệm.

+ Tiến hành thí nghiệm: Nêu cách tiến hành thí nghiệm, các bước tiến hành

thí nghiệm được mô tả bằng sơ đồ và chuỗi hình ảnh cụ thể giúp cho SV dễ hình

dung cách tiến hành thí nghiệm. Mỗi hình ảnh tương ứng với một thao tác cụ thể,

đồng thời cách tiến hành thí nghiệm được minh hoạ bằng một đoạn video quay thực

tế trong phòng thí nghiệm.

Để xem các đoạn video này, chỉ cần click vào biểu tượng trong E-

Book. Các đoạn video được định dạng .flv nhằm giảm dung lượng vì vậy cần cài đặt

cách phần mềm đọc được file .flv.

90

Đây cũng chính là điểm khác biệt của E-Book so với các tài liệu tham khảo

khác về hướng dẫn thực hành thí nghiệm phổ thông. Tận dụng điểm mạnh của E-

Book so với các tài liệu giấy thông thường, cách tiến hành thí nghiệm được minh

hoạ bằng hình ảnh, đoạn video thực tế, đồng thời cách tiến hành thí nghiệm được

trình bày theo sơ đồ hình ảnh giúp cho SV dễ hình dung cách tiến hành thí nghiệm

mà không cần học thuộc các bước tiến hành như trước đây.

Ngoài ra, E-Book cung cấp các phương án khác nhau trong cách tiến hành

một thí nghiệm tạo điều kiện cho SV lựa chọn cách phù hợp nhất với mục đích thí

nghiệm, đặc điểm thực tế về dụng cụ và hoá chất của phòng thí nghiệm và sự phù

hợp với điều kiện dạy học ở trường phổ thông.

– Để đưa hình ảnh và đoạn video của thí nghiệm thật vào E-Book, chúng tôi đã

tiến hành hai bước là ghi hình các thí nghiệm thành các video clips sau đó xử lý rồi đưa

vào E-Book. Việc tiến hành ghi hình được tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn bằng

máy quay kỹ thuật số Sony tuy nhiên do đặc điểm về nguồn sáng và vị trí của phòng thí

nghiệm đồng thời do không có sự chuyên nghiệp trong việc quay và xử lý phim nên

các đoạn video nhìn chung vẫn còn một số lỗi kỹ thuật, chúng tôi đang tiếp tục hoàn

thiện và xây dựng các đoạn video thí nghiệm hoá học trong chương trình hoá học

THPT.

+ Lưu ý: Những lưu ý để thí nghiệm thành công, biện pháp bảo hiểm và an

toàn của thí nghiệm. Những lưu ý này rất cần thiết vì nó sẽ giúp SV rút ngắn thời

gian tự tiến hành thí nghiệm đồng thời đảm bảo được thành công của thí nghiệm và

an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm.

+ Câu hỏi và bài tập vận dụng: Căn cứ vào nội dung cách tiến hành thí

nghiệm để đưa ra câu hỏi và bài tập phù hợp với nội dung của bài thí nghiệm và

trình độ nhận thức của sinh viên. Các câu hỏi và bài tập vận dụng gồm một số câu

hỏi trắc nghiệm và tự luận liên quan đến thí nghiệm nhằm giúp SV hiểu sâu sắc hơn

về thí nghiệm ngoài ra còn có một số bài tập tình huống chính là một số đoạn video

ngắn quay cách tiến hành thí nghiệm làm mẫu để SV khác có thể nhận xét từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.

91

Ví dụ minh hoạ:

Thí nghiệm: Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm

Dụng cụ và hoá chất

Mục đích thí nghiệm

Nhằm chứng minh quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tố

trong nhóm.

Tiến hành thí nghiệm

 Phương án 1: Khảo sát sự biến đổi tính kim loại của nguyên tố trong nhóm

Formatted: Centered

Xem video minh hoạ

Lưu ý

92

Na, K phản ứng mãnh liệt với nước nên chỉ cắt một mẩu kim loại nhỏ bằng –

hạt đậu xanh. Nếu mẩu kim loại quá lớn sẽ gây nổ nguy hiểm.

– Thấm khô dầu xung quanh viên kim loại và gọt bỏ lớp oxit bên ngoài. Không

dùng tay để lấy Na, K mà phải dùng kẹp.

– Cho nhiều nước (khoảng 2/3 cốc) vào cốc thuỷ tinh. Ngoài ra có thể tản nhiệt

toả ra từ phản ứng bằng cách dùng nước lạnh.

– Để khảo sát được sự biến đổi tính kim loại của các nguyên tố trong nhóm IA

nên cho đồng thời 2 viên kim loại vào 2 cốc thuỷ tinh.

– Cần chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, so sánh độ mãnh liệt và lượng khí H R2 R

thoát ra trong 2 cốc.

 Phương án 2: Khảo sát sự biến đổi tính phi kim của nguyên tố trong nhóm

Xem video minh hoạ

Lưu ý

93

– Clo, Brom là những chất độc nên cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm.

– Sau khi cho vài giọt dung dịch vào các ống nghiệm cần lắc đều ống nghiệm

để quan sát rõ hiện tượng xảy ra.

– Có thể dùng NaBr, NaI, NaCl thay cho các muối KBr, KI và KCl.

– Có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách:

• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước Cl R2 R vào cốc (1) chứa

dung dịch NaBr và cốc (2) chứa dung dịch NaI đã có thêm hồ tinh bột.

• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước BrR2R vào cốc (3) chứa

dung dịch NaCl và cốc (4) chứa dung dịch NaI đã có thêm hồ tinh bột.

• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước IR2 R vào cốc (5) chứa dung

dịch NaCl và cốc (6) chứa dung dịch NaBr.

Câu hỏi và bài tập vận dụng

Câu 1: Trong phương án 1, có thể so sánh lượng khí Hidro thoát ra bằng cách nào?

Câu 2: Mô tả đầy đủ và giải thích các hiện tượng xảy ra khi cho K, Na tác dụng với

nước.

Câu 3: Trình bày cách sơ cứu khi bị bỏng Na, K.

Câu 4: Trình bày cách pha dung dịch phenolphtalein và hồ tinh bột trong phòng thí

nghiệm.

Câu 5: Có thể tiến hành phương án 2 theo hai cách, theo bạn cách nào thuận lợi hơn

khi giảng bài trên lớp?

Câu 6: Theo bạn, trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm

trên trong chương hay bài nào khác?

Câu 7: Đề xuất phương pháp sử dụng thí nghiệm trên khi dạy bài “Sự biến đổi tính

kim loại – phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”.

Thí nghiệm: Iot tác dụng với nhôm

Dụng cụ và hoá chất

94

Mục đích thí nghiệm

Nhằm chứng minh iot cũng là một chất có tính oxi hóa mạnh, có thể oxi hoá

được nhiều kim loại nhưng phản ứng chỉ xảy ra khi đun nóng hoặc có chất xúc tác.

Tiến hành thí nghiệm

Xem video minh hoạ

Lưu ý

– Nghiền riêng tinh thể IR2 R trong cối chày sứ, rồi trộn cẩn thận với bột Al để

tránh xảy ra cháy, nổ.

– Bột Al phải mới, nếu để lâu thì khó xảy ra phản ứng.

– Nhỏ 1 – 2 giọt nước, không nhỏ nhiều làm ướt hỗn hợp.

– Làm TN trong tủ hốt phòng độc hoặc nơi thoáng gió.

Câu hỏi và bài tập vận dụng

Câu 1: Vai trò của H R2 RO trong thí nghiệm này là gì? Nếu không có H R2 RO phản ứng

có xảy ra hay không?

Câu 2: Vì sao bột Al sử dụng phải mới, nếu để lâu thì khó xảy ra phản ứng?

Câu 3: Trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm trên trong

chương (bài) nào khác?

Câu 4: GV có thể biểu diễn thí nghiệm này trên lớp không? Nếu có thì cần lưu ý

điều gì?

95

Thí nghiệm: Oxi tác dụng với Natri

Dụng cụ và hoá chất

Mục đích thí nghiệm

– Nhằm chứng minh oxi là phi kim hoạt động mạnh, phản ứng trực tiếp

được với tất cả các kim loại (trừ Au, Pt).

– Nghiên cứu tính oxi hóa của oxi trong phản ứng với natri ở nhiệt độ cao.

Tiến hành thí nghiệm

Xem video minh hoạ

Lưu ý

– Cắt mẩu Na bằng hạt đậu đen, cắt bỏ lớp oxit xung quanh, dùng giấy lau sạch

dầu hỏa trên mẩu Na.Nếu mẫu Na quá nhỏ hoặc chưa nóng chảy hoàn toàn

thì không cháy được thành ngọn lửa.

– Muỗng đốt phải sạch, nếu muỗng sắt không sạch, cũ thì còn có thêm khói nâu

của oxit sắt tạo ra.

96

– Khi đưa muỗng đốt vào bình khí, nên lưu ý không để muỗng sắt chạm đáy

bình, nên cách khoảng 2 cm. Không để muỗng chạm vào thành bình.

– Nên cho vào bình tam giác một ít cát để tránh vỡ bình.

– Để tăng tính trực quan, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, ta cho vào lọ

khoảng 100 ml nước cất có pha sẵn dung dịch phenolphtalein, dung dịch có

màu hồng.

Câu hỏi và bài tập vận dụng

Câu 1: Làm thế nào để chứng minh được trong sản phẩm của phản ứng oxi tác dụng

với Na có thể có Na R2 ROR2 R tạo ra.

Câu 2: Nêu phương pháp tiêu huỷ mẩu Na dư thừa trong phản ứng.

Câu 3: Nêu biện pháp bảo quản Na trong phòng thí nghiệm và các nguyên tắc an

toàn khi làm thí nghiệm với Na.

Câu 4: So sánh hiện tượng xảy ra khi Na tác dụng với clo và oxi.

Câu 5: Trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm trên trong

chương (bài) nào khác?

Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng

Dụng cụ và hoá chất

Mục đích thí nghiệm

Nhằm chứng minh sự ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng hoá học.

Rút ra kết luận khi tăng nồng độ chất phản ứng, tốc độ phản ứng tăng.

Tiến hành thí nghiệm

+ Chuẩn bị: Dùng ống đong để lấy hoá chất như sau:

– 2 cốc thuỷ tinh: lấy vào mỗi cốc 25ml dung dịch HR2 RSOR4R 0,1M.

– 2 cốc thuỷ tinh khác đánh số thứ tự 1, 2 rồi lấy lần lượt:

• Cốc 1: 25 ml dung dịch NaR2RSR2RO R3 R 0,1M

97

• Cốc 2: 10 ml dung dịch NaR2RSR2RO R3 R 0,1M + 15 ml nước cất

+ Tiến hành

– Rót đồng thời 2 cốc đựng axit H R2RSO R4R vào cốc 1 và 2. Hướng dẫn HS quan

sát và giải thích hiện tượng xảy ra trong hai cốc, giải thích và rút ra kết luận

Xem video minh hoạ

– So sánh thời gian xuất hiện màu trắng đục của lưu huỳnh ở 2 cốc, ta thấy

lưu huỳnh xuất hiện trong cốc (1) sớm hơn trong cốc (2). Nghĩa là: tốc độ phản ứng

trong cốc thứ nhất lớn hơn.

NaR2 RSR2 ROR3 R + HR2 RSOR4 R → Na R2 RSOR4 R + S↓ + SOR2 R + HR2 RO

Kết luận: Khi tăng nồng độ chất phản ứng, tốc độ phản ứng tăng.

Lưu ý

– Có thể dùng đồng hồ bấm giờ để xác định thời gian xuất hiện kết tủa ở mỗi

cốc.

– Có thể tiến hành thí nghiệm lượng nhỏ trong ống nghiệm.

Câu hỏi và bài tập vận dụng

Câu 1: Vì sao chọn phản ứng giữa HR2RSOR4R với Na R2RSR2RO R3R để chứng minh sự ảnh

hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng?

Câu 2: Sử dụng axit HCl thay cho axit HR2RSO R4 R trong thí nghiệm trên được không?

Câu 3: Đề xuất phương pháp sử dụng thí nghiệm trên khi dạy bài Tốc độ phản ứng.

Câu 4: Học sinh rút ra được kết luận gì từ thí nghiệm trên?

Câu 5:Sử dụng những kiến thức về động hoá giải thích cho kết luận của thí nghiệm.

98

81B2.5.7. Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”

Hình 2.33. Giao diện trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học” Với mục đích là tài liệu tự học, tự nghiên cứu của SV trong học phần Thí

nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học, E-Book cung cấp cho SV những

tư liệu về thí nghiệm hoá học như:

+ Cách phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm trong chương

trình hoá học lớp 10 THPT: Phần này cung cấp thêm một số kiến thức cần thiết cho

SV khi làm việc với các hoá chất cụ thể có trong chương trình hoá học lớp 10 THPT

như Natri; các loại axit như axit clohidric, axit sunfuric; kiềm; chất khí độc hại như

clo, hidro sunfua, sunfurơ; các chất gây bỏng và ăn da như brom, hidro peoxit…

99

Hình 2.34. Giao diện phần “Phòng tránh và xử lý tai nạn khi làm việc với chất khí độc hại ” • Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học: các thí nghiệm hoá học phổ

thông luôn phải đảm bảo yêu cầu sư phạm về tính trực quan trong đó màu sắc của

hoá chất là một trong những dấu hiệu cơ bản để nhận biết phản ứng hoá học. E-

Book cung cấp một danh mục màu sắc các hợp chất hoá học như hợp chất của kim

loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt, đồng, mangan, kẽm, màu của ngọn lửa, màu của các

nguyên tố, màu của ion trong dung dịch….

Đây chính là phần tư liệu đọc thêm khá lý thú cho SV cho thấy sự đa dạng về

màu sắc của các chất hoá học.

100

Hình 2.35. Giao diện mục“Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học”

• Phim tư liệu: cung cấp ba đoạn phim về các thao tác thực hành hoá học cơ

bản, các đoạn phim này được xây dựng theo dự án phát triển giáo dục trung học cơ

sở của Bộ Giáo dục và đào tạo. Ngoài ra trong mục phim tư liệu còn cung cấp một

bộ phim vui về Mr Bean trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm tạo sự thư giãn cho

SV sau một thời gian dài tập trung đọc nội dung E-Book trên máy tính.

Hình 2.36. Giao diện phần “Phim tư liệu”

101

• Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học: cung cấp 3 cuốn sách về thí

nghiệm hoá học trong đó có 2 cuốn sách bằng tiếng Anh và 1 cuốn bằng tiếng Việt.

Đây là những tài liệu hay được tác giả sưu tầm từ Internet.

34B2.6. Sử dụng E – Book

82B2.6.1. Sử dụng E -Book trước khi thực hành thí nghiệm

Hình 2.37. Giao diện phần “Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học”

E-Book được sử dụng hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV sư

phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên trong học phần Thí nghiệm thực hành

PPDHHH. Sử dụng E-Book để tự học, tự nghiên cứu trước khi thực hành thí nghiệm

sẽ:

– Giúp SV có vốn kiến thức cơ bản về kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí

nghiệm, các công tác cơ bản như bảo hiểm, an toàn trong phòng thí nghiệm.

– Giúp SV hiểu sâu hơn về thao tác, kĩ năng, kỹ thuật tiến hành các thí nghiệm

trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.

– Cung cấp những tư liệu bổ ích cho SV về thí nghiệm hoá học

102

Bằng cách tự nghiên cứu E-Book trước ở nhà sẽ giúp cho SV tự rèn luyện kỹ

năng biểu diễn thí nghiệm ở nhà và định hướng được phương pháp sử dụng thí

83B2.6.2. Sử dụng E – Book trong khi thực hành thí nghiệm

nghiệm trong các bài dạy tương ứng trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.

Nếu sinh viên sử dụng tốt E-Book sẽ góp phần giảm thời gian dành cho SV

tự tiến hành thí nghiệm, tăng thời gian rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.

Đồng thời xác suất thành công của thí nghiệm tăng lên cũng góp phần làm tăng sự

hứng thú của SV với bộ môn.

Trước mỗi buổi thực hành thí nghiệm GV sử dụng E-Book để hướng dẫn và

nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về cách sử dụng dụng cụ và hoá chất, những điểm

khó, những kinh nghiệm để thí nghiệm thành công, những chú ý khi trình bày một

đoạn bài giảng có kết hợp với thí nghiệm, …Thông qua các hình ảnh, hình vẽ, đoạn

video SV sẽ dễ dàng tiếp thu hơn.

GV cũng có thể sử dụng E-Book để cùng các SV trong nhóm kiểm tra, đánh

giá kỹ thuật tiến hành thí nghiệm của SV thông qua sử dụng phiếu nhận xét kỹ năng

biểu diễn thí nghiệm (phụ lục 2) gồm những nội dung sau:

– Khâu chuẩn bị:

+ Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với thí nghiệm

+ Chọn hóa chất, cách dán nhãn hoá chất, bảo quản hoá chất, pha hoá chất có

chính xác không?

– Kĩ năng tiến hành thí nghiệm:

+ Kĩ năng sắp xếp các dụng cụ, hóa chất để làm thí nghiệm

+ Kĩ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm

+ Kĩ năng sử dụng hóa chất thí nghiệm

+ Quy trình tiến hành thí nghiệm

+ Các biện pháp an toàn thí nghiệm

+ Kết quả thí nghiệm

– Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học

103

+ Cách đặt vấn đề để HS hiểu mục đích thí nghiệm

+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp dạy học nào? Có hợp lí không?

+ Kĩ năng biểu diễn thí nghiệm kết hợp với lời nói của giáo viên hoặc cách tổ

chức hướng dẫn HS tự làm thí nghiệm

+ Cách hướng dẫn HS khai thác các hiện tượng trong thí nghiệm để rút ra kết

luận cần thiết.

+ Trình bày bảng (rõ ràng, chính xác, khoa học, …)

35B2.7. Tiêu chí đánh giá E-Book

+ Sáng tạo trong cách tiến hành thí nghiệm

Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book “Thí nghiệm thực hành phương

pháp dạy học hoá học” trong việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn

luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm cho SV sư phạm Hoá trường Đại học Tây

Nguyên, chúng tôi đặt ra các tiêu chí đánh giá E-Book như sau:

– Về nội dung

+ Tính chính xác của kiến thức.

+ Tính khoa học, sư phạm.

+ Tính đầy đủ, phong phú.

– Về hình thức

+ Nhất quán về cách trình bày.

+ Dễ truy cập vào các mục cần thiết.

+ Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa.

– Về tính khả thi

+ Phù hợp với nhu cầu tự học của SV.

+ Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV.

+ Thuận tiện khi sử dụng với máy tính.

– Về hiệu quả sử dụng

+ Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu.

+ Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành.

104

+ Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng

tiến hành thí nghiệm hoá học.

+ Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong

dạy học hoá học.

+ Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV.

105

10BTÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, chúng tôi đã làm được các công việc sau:

– Giới thiệu đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và đối tượng SV

sư phạm hoá học của Trường Đại học Tây Nguyên.

– Xây dựng phần tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

bao gồm: mục đích, yêu cầu; qui định trong học phần; các bước tiến hành, quy trình

rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm...

– Qua việc phân tích đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và đối

tượng SV sư phạm hoá học của Trường Đại học Tây Nguyên và mục đích yêu cầu

của học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” chúng tôi đã định hướng xây dựng

nội dung E-Book, đề xuất ý tưởng thiết kế và để thức hiện việc thiết kế chúng tôi đã

xây dựng các nguyên tắc và quy trình thiết kế E-Book.

– Dựa trên các nguyên tắc, quy trình đó chúng tôi đã thiết kế E-Book định dạng

CHM chứa đựng nội dung phong phú gồm 6 trang chính:

Trang “Giới thiệu”: gồm 2 phần giới thiệu E-Book và giới thiệu học phần “

Thí nghiệm thực hành PPDHHH” nêu mục đích yêu cầu của học phần, cách chuẩn

bị, các quy định, cách rèn luyện biểu diễn thí nghiệm, cách viết tường trình,... nhằm

giúp SV chuẩn bị tâm thế và định hướng được những công việc cần chuẩn bị và cần

tiến hành khi học học phần này.

Trang “Hướng dẫn sử dụng E-Book”: hướng dẫn cho SV cách sử dụng các

chức năng của E-Book.

Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm”: có chức năng

hướng dẫn SV những kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm cơ bản trong

phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp cho SV có được những hiểu biết cơ bản trước

khi đi thực hành thí nghiệm. Ngoài ra những kiến thức về kỹ thuật sử dụng dụng cụ

và hoá chất thí nghiệm sẽ giúp cho SV lựa chọn, sử dụng và bảo quản đúng các

dụng cụ cho một thí nghiệm cụ thể, sử dụng hoá chất thí nghiệm một cách tiết kiệm,

an toàn, đúng quy tắc.

106

Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”: cung cấp những quy tắc

chung về kỹ thuật bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu

khi gặp tai nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp

SV nhận thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí

nghiệm để bảo vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.

Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT”:

đưa ra danh mục dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT.

Xây dựng phương pháp tiến hành 44 thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT

bao gồm cả chương trình chuẩn và nâng cao trong đó phần hướng dẫn kỹ thuật tiến

hành thí nghiệm được minh hoạ bằng hình ảnh, hình vẽ và 42 đoạn video thí nghiệm

minh hoạ trong đó có 35 thí nghiệm tự xây dựng và 7 thí nghiệm sưu tầm, các lưu ý

để tiến hành thí nghiệm thành công và về an toàn thí nghiệm. Đặc biệt cuối mỗi thí

nghiệm là phần câu hỏi và bài tập vận dụng giúp SV hiểu sâu rộng hơn về từng thí

nghiệm.

Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”: cung cấp những tư tiệu hay về thí

nghiệm hoá học làm tài liệu tham khảo cho SV trong học phần này như cách phòng

tránh và xử lý tai nạn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, màu sắc của các chất

hoá học, 04 phim tư liệu về thí nghiệm hoá học, 3 cuốn sách tham khảo về thí

nghiệm hoá học.

– Đề xuất cách sử dụng E-Book trước khi thực hành thí nghiệm để hỗ trợ hoạt

động tự học, tự nghiên cứu của SV và trong khi thực hành thí nghiệm để hỗ trợ việc

hướng dẫn thực hành thí nghiệm và đánh giá kỹ năng biểu diễn thí nghiệm của

giảng viên.

– Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book.

107

11BChương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

36B3.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng E−Book đối với SV sư

37B3.2. Nội dung thực nghiệm

84B3.2.1. Xác định tính khả thi

phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên.

Để xác định tính khả thi của đề tài cần thực hiện các nội dung sau:

– Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra rồi phân tích so sánh điểm kiểm tra phần thí

nghiệm lớp 10 trong học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH” của nhóm

thực nghiệm và đối chứng.

– Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra rồi phân tích, so sánh điểm kiểm tra về phương

pháp sử dụng thí nghiệm lớp 10 THPT trong dạy học hoá học của lớp thực

nghiệm và đối chứng trong học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm”.

Trong đợt TTSP, thu thập rồi so sánh điểm đánh giá thực tập giảng dạy các bài –

trong chương trình lớp 10 THPT của SV lớp thực nghiệm và đối chứng trong

đợt TTSP.

85B3.2.2. Xác định tính hiệu quả

– Tiến hành tham khảo rồi tổng kết số liệu các phiếu khảo sát ý kiến GV và SV.

Để xác định tính hiệu quả của việc sử dụng E−Book được thể hiện qua:

– Lấy ý kiến rồi so sánh kết quả đánh giá của SV có dùng E−Book so với SV

không dùng E−Book trong hoạt động tự học, tự nghiên cứu và sử dụng thí

nghiệm trong dạy học các bài cụ thể trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.

38B3.3. Đối tượng thực nghiệm

– Lấy ý kiến rồi so sánh mức độ hứng thú học tập bộ môn của SV.

Đối tượng thực nghiệm là SV sư phạm Hoá trường Đại học Tây Nguyên.

108

Do đặc điểm chương trình đào tạo ngành Sư phạm Hoá trường Đại học Tây

Nguyên và số lượng lớp SV trong một khoá đào tạo hạn chế (1 lớp/1 khoá) vì vậy để

đạt được mục đích và thực hiện nội dung thực nghiệm sư phạm đã nêu chúng tôi đã

tiến hành 3 lần thực nghiệm sư phạm nhằm thu được những kết quả về tính khả thi

và hiệu quả của E-Book đối với SV sư phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên

86B3.3.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành

như sau:

PPDHHH”

Đây là học phần thực hành tại PTN nên số lượng SV trong một nhóm dao

động từ 15 đến 20 SV. Một lớp SV gồm 4 nhóm trong đó chúng tôi chia thành 2 cặp

thực nghiệm và đối chứng. Như vậy tổng số cặp thực nghiệm và đối chứng là 4 cặp.

Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 1

Nhóm thực GV tham gia nghiệm − Số SV Lớp Stt thực nghiệm sư phạm đối chứng

TN1 17 SP Hoá K07 Đinh Thị Xuân Thảo 1

ĐC1 17 SP Hoá K07 Phạm Thị Bé 2

SP Hoá K07 TN2 18 Đinh Thị Xuân Thảo 3

SP Hoá K07 ĐC2 17 Phạm Thị Bé 4

TN3 16 SP Hoá K08 Đinh Thị Xuân Thảo 5

ĐC3 16 SP Hoá K08 Đặng Thị Thuỳ My 4

TN4 16 SP Hoá K08 Đinh Thị Xuân Thảo 7

ĐC4 15 SP Hoá K08 Đặng Thị Thuỳ My 8

109

87B3.3.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm”)

Đây là học phần rèn luyện các nghiệp vụ sư phạm cho SV năm thứ 4 ngành

sư phạm Hoá trước khi đi TTSP. Trong nội dung của học phần này có các bài rèn

luyện phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học tập trung ở các bài

trong chương trình lớp 10 và lớp 11 vì thực tế cho thấy 100% SV khi đi TTSP được

phân dạy ở 2 khối lớp này và những năm đầu ra trường về giảng dạy ở trường

THPT thì cũng như vậy (trừ một số trường hợp thật đặc biệt). Để đánh giá tính khả

thi của E-Book chúng tôi đã chọn 2 lớp SV năm thứ 4 ngành SP Hoá ở 2 khoá đào

tạo tạo thành 1 cặp thực nghiệm và đối chứng. Trong đó lớp SP Hoá K06 chuẩn bị

cho bài rèn luyện không có sự hỗ trợ của E-Book còn lớp SP Hoá K07 chuẩn bị cho

bài rèn luyện có sự hỗ trợ của E-Book.

Bảng 3.2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 2

Lớp Sĩ số GV giảng dạy

TN SP Hoá K07 69 Đinh Thị Xuân Thảo

88B3.3.3. Thực nghiệm sư phạm lần 3 (đối với đợt TTSP)

ĐC SP Hoá K06 77 Đinh Thị Xuân Thảo

Đợt TTSP của SV sư phạm Hoá học được thực hiện trong học kỳ 8 của tiến

trình đào tạo, SV được bố trí thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục tại các trường

THPT trên địa bàn các Tỉnh Tây Nguyên, thực tế cho thấy 100% SV khi đi TTSP

được phân thực tập giảng dạy ở hai khối lớp 10 và 11, tập trung chủ yếu ở lớp 10,

trong đó SV sẽ thực tập giảng dạy ở các bài thuộc các chương “Oxi – Lưu huỳnh”

và “Tốc độ phản ứng – Cân bằng hoá học”, trong các bài này thí nghiệm chính là

một phương tiện trực quan không thể thiếu được nhằm minh hoạ cho bài dạy đồng

thời giúp HS tiếp thu kiến thức một cách chính xác và vững chắc. Để một lần nữa

đánh giá tính khả thi của E-Book chúng tôi so sánh điểm đánh giá thực tập giảng

110

dạy các bài trong chương trình lớp 10 THPT của SV trong đợt TTSP của lớp thực

nghiệm và đối chứng.

Bảng 3.3. Các lớp thực nghiệm và đối chứng của thực nghiệm sư phạm lần 3

Lớp Sĩ số Năm TTSP

TN SP Hoá K07 69 2011

39B3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm

ĐC SP Hoá K06 77 2010

Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, các

bước thực hiện như sau:

1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.

2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.

3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.

4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.

k

+

=

=

x

n x i

i

n x 2 2 + n

+ + ... n x k k + + ... n

1 n

n x 1 1 n 1

k

2

= i 1

a. Trung bình cộng

ni: tần số của các giá trị xi

2 P và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S b. Phương sai SP

n: số SV tham gia thực nghiệm

2 x)

2 x)

càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán.

2 SP P =

n (x i i − n 1

n (x i i − n 1

và S =

c. Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp

2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô rất khác

*100%

nhau.

S x

V =

d. Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x ± m

111

S n

m =

(x

x

)

e. Đại lượng kiểm định Student

TN

DC

n +

2 (S TN

2 S ) DC

t =

(n là số SV của nhóm thực nghiệm)

− Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị

tRα,kR với độ lệch tự do k = 2n − 2.

TNx

là có ý nghĩa với mức ý − Nếu t ≥ t Rα, k R thì sự khác nhau giữa và DCx

nghĩa α.

là không có ý nghĩa với mức − Nếu t < t Rα, k R thì sự khác nhau giữa TNx và DCx

40B3.5. Tiến hành thực nghiệm

89B3.5.1. Chuẩn bị

ý nghĩa α.

– Tổ chức buổi giới thiệu hướng dẫn sử dụng E-Book tại phòng máy tính của

khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ cho nhóm, lớp thực nghiệm.

– Soạn mẫu phiếu đánh giá rèn luyện biểu diễn thí nghiệm [Phụ lục 2].

– Soạn mẫu phiếu đánh giá tiết tập giảng có sử dụng thí nghiệm của SV [Phụ

lục 3].

– Soạn phiếu khảo sát nhận xét, đánh giá E-Book [Phụ lục 4].

– Gởi đĩa CD E-Book cho SV nhóm, lớp thực ngiệm và phiếu tham khảo ý kiến

90B3.5.2. Tiến hành

GV, SV.

Để có những số liệu cần thiết đủ tin cậy nhằm đánh giá tính hiệu quả, tính

khả thi và những tiêu chí khác thông qua việc sử dụng E−Book, chúng tôi tiến hành

3 lần thực nghiệm theo qui trình như sau:

112

118B3.5.2.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành

PPDHHH”

Bảng 3.4. Qui trình thực nghiệm E−Book lần 1

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng

Đều đủ điều kiện tiên quyết để học học phần này đó là đã hoàn thành học

phần Phương pháp dạy học hoá học.

Bước 1 Dùng bài giảng và tài liệu tham Dùng E−Book để chuẩn bị cho bài

khảo dạng in để chuẩn bị cho bài thực hành thí nghiệm

thực hành thí nghiệm

GV sử dụng E-Book để hướng dẫn, GV hướng dẫn lại bằng lời những

trình bày và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về cách sử dụng

điểm cần lưu ý về cách sử dụng dụng cụ và hoá chất, những chỗ

dụng cụ và hoá chất, những chỗ khó, những kinh nghiệm để thí Bước 2 khó, những kinh nghiệm để thí nghiệm thành công, chú ý về thời

nghiệm thành công, chú ý về thời gian khi trình bày một đoạn bài

gian khi trình bày một đoạn bài giảng có kết hợp với thí nghiệm, …

giảng có kết hợp với thí nghiệm, …

Tiến hành đánh giá nội dung rèn luyện biểu diễn thí nghiệm trong chương Bước 3 trình lớp 10 THPT của SV thông qua phiếu đánh giá [phụ lục 2].

119B3.5.2.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiện vụ

Bước 4 Quy đổi về thang điểm 10 và phân tích kết quả

sư phạm)

Lớp đối chứng: Sử dụng các tài liệu tham khảo, bài giảng hiện có để chuẩn bị

soạn một bài giảng trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” của chương trình lớp 10 THPT

có sử dụng thí nghiệm

Lớp thực nghiệm: Sử dụng E-Book kết hợp với bài giảng, sách tham khảo để

chuẩn bị soạn một bài giảng trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” của chương trình lớp

10 THPT có sử dụng thí nghiệm.

113

GV đánh giá một tiết tập giảng của SV trong đó chú trọng đến kỹ năng sử

120B3.5.2.3.Thực nghiệm sư phạm lần 3(đối với đợt TTSP)

dụng thí nghiệm trong dạy học sau đó phân tích kết quả.

Sử dụng cặp thực nghiệm và đối chứng như đối với thực nghiệm sư phạm lần

2. Thực tế cho thấy, trong các đợt TTSP tại trường phổ thông SV chủ yếu được phân

thực tập ở khối lớp 10.

Cách tiến hành:

Lớp đối chứng: Dùng các tài liệu tham khảo khác nhau để tiến hành đợt

TTSP.

Lớp thực nghiệm: Ngoài dùng các tài liệu tham khảo khác còn sử dụng E-

Book phục vụ cho đợt TTSP.

Dựa vào điểm đánh giá thực tập giảng dạy các bài trong chương trình lớp 10

91B3.5.3. Tham khảo ý kiến đánh giá của giảng viên và SV về E-Book

THPT của SV trong đợt TTSP. Phân tích kết quả.

Để nhận được những thông tin phản hồi về hình thức, nội dung, các ưu điểm

và hạn chế của E−Book, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của giảng viên và SV theo

qui trình sau:

Bảng 3.5. Qui trình tham khảo ý kiến giảng viên và SV về E−Book

Gởi E-Book và phiếu tham khảo ý kiến [phụ lục 4] đến giảng viên và Bước 1 SV năm thứ 3 của nhóm thực nghiệm và lớp thực nghiệm

Bước 2 Thống kê, tiếp nhận thông tin phản hồi

Bước 3 Phân tích, tổng hợp các ý kiến phản hồi

41B3.6. Kết quả thực nghiệm

92B3.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1

Bước 4 Chỉnh sửa và hoàn thiện E−Book thông qua các phiếu góp ý

(Đối với học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”

114

Sĩ Điểm Bảng 3.6. Điểm kiểm tra rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm lớp 10 THPT Số SV đạt điểm x Ri Nhóm số 0 1 2 3 5 4 6 7 8 9 10 TB

TN1 17 0 0 0 0 0 0 2 3 7 4 1 7.94

ĐC1 17 0 0 0 0 2 0 4 6 4 1 0 6.88

TN2 18 0 0 0 0 0 0 1 4 9 4 0 7.89

ĐC2 17 0 0 0 0 1 0 3 8 3 2 0 6.88

TN3 16 0 0 0 0 0 0 0 5 7 4 0 7.94

ĐC3 16 0 0 0 0 0 0 2 8 5 1 0 7.31

TN4 16 0 0 0 0 0 0 1 5 7 3 0 7.75

ĐC4 15 0 0 0 0 1 0 3 5 5 1 0 7.13

67 0 0 0 0 0 0 4 17 30 15 1 7.88 ΣTN

Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

65 0 0 0 0 0 4 12 27 17 5 0 7.11 ΣĐC

Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở Điểm xRi ố TN ĐC TN ĐC ĐC TN

0 0 00.00 00.00 00.00 00.00 0

0 0 00.00 00.00 00.00 00.00 1

00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 2

00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 3

00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 4

6.15 00.00 00.00 6.15 0 4 5

4 12 18.46 5.97 5.97 24.61 6

17 27 41.55 25.37 31.34 66.16 7

30 17 26.15 44.78 76.12 92.31 8

15 5 7.69 22.39 98.51 100.00 9

1 0 1.49 0 100.00 100.00 10

67 65 100.00 100.00 ∑

115

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

Bảng 3.8. Phân loại kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

Lớp % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá % Giỏi Tổng

5.97 70.15 0 23.88 100.00 TN

80

70.15

67.7

70

60

50

40

24.61

23.88

30

20

7.69

5.97

10

0

0

0 24.61 67.70 7.69 100.00 ĐC

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm

TNT

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm Lớp S V

2 SP

X RTB

7.88 0.88 11.17% 0,77 TN 4.74 7.11 1.00 14.06% 1.00 ĐC

116

– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 4.74.

– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 67*2 − 2 = 132, tra bảng phân phối

tα = 2.58.

,k

Student tìm được giá trị

tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực

,k

– Giá trị TTN >

93B3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2

nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).

(Đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm)

Bảng 3.9. Điểm tập giảng

Sĩ Điểm Số SV đạt điểm x Ri Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB

TN 69 0 0 0 0 0 0 0 11 22 26 10 8.51

ĐC 77 0 0 0 0 0 0 2 27 23 21 4 7.97

Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm tập giảng

Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC ĐC TN TN ĐC

0 0 00,00 00,00 00,00 00,00 0

0 0 00,00 00,00 00,00 00,00 1

00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 2

00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 3

00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 4

00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 5

0 2 00,00 2.60 00,00 2.60 6

11 27 15.94 35.06 15.94 37.66 7

22 23 31.88 29.87 47.82 67.54 8

26 21 37.68 27.27 85.50 94.81 9

10 4 14.50 5.19 100.00 100.00 10

117

Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC ĐC TN TN ĐC

69 77 100,00 100,00 ∑

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích điểm tập giảng

Bảng 3.11. Phân loại điểm tập giảng

Lớp % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá % Giỏi Tổng

0.00 0.00 47.82 52.18 100.00 TN

0.00 2.60 64.94 32.46 100.00 ĐC

Hình 3.4. Biểu đồ điểm tập giảng

Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm tập giảng

118

TNT

Lớp

2 SP

X RTB

S V

8.51 0.87 0.93 10.93% TN 3.42 7.97 0.95 0.98 12.30% ĐC

– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 3.42.

– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 69*2 − 2 = 136, tra bảng phân phối

tα = 2.58.

,k

Student tìm được giá trị

tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực

,k

– Giá trị TTN >

94B3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 3

nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).

Bảng 3.13. Điểm thực tập giảng dạy một bài trong chương trình lớp 10 THPT Sĩ Điểm Số SV đạt điểm x Ri Lớp số 9.0 9.1 9.2 9.3 9.4 9.5 9.6 9.7 9.8 9.9 10 TB

TN 69 0 0 0 1 5 17 16 13 7 5 5 9.65

ĐC 77 3 5 6 10 8 16 12 7 5 3 2 9.48

Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm thực tập giảng dạy Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC TN ĐC TN ĐC

00,00 00,00 3.90 3.90 0 3 9.0

00,00 00,00 10.39 6.49 0 5 9.1

00,00 00,00 18.18 7.79 0 6 9.2

1.45 1.45 31.17 12.99 1 10 9.3

7.25 8.70 41.56 10.39 5 8 9.4

24.64 33.34 62.34 20.78 17 16 9.5

23.19 56.53 77.92 15.58 16 12 9.6

18.83 75.36 87.01 9.09 13 7 9.7

119

Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC TN ĐC ĐC TN

7 10.14 6.49 5 85.50 93.50 9.8

5 7.25 3.90 3 92.75 97.40 9.9

5 7.25 2.60 2 100.00 100.00 10

69 77 100,00 100,00 ∑

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích điểm đánh giá thực tập giảng dạy

TNT

Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm thực tập giảng dạy

2 SP

X RTB

S V Lớp

9.65 0.03 0.17 1.76% TN 4.88 9.48 0.06 0.25 2.64% ĐC

– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 4.88.

– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 69*2 − 2 = 136, tra bảng phân phối

tα = 2.58.

,k

Student tìm được giá trị

tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực

,k

– Giá trị TTN >

nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).

Nhận xét chung:

120

Theo kết quả của phương án thực nghiệm giúp chúng tôi bước đầu có thể kết

luận rằng sinh viên ở lớp (nhóm) thực nghiệm có kết quả cao hơn ở lớp (nhóm) đối

chứng.

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực

nghiệm sư phạm thu được chúng tôi nhận thấy:

– Chất lượng học tập của sinh viên ở lớp (nhóm) TN cao hơn ở lớp ĐC: Tỷ

lệ % sinh viên đạt điểm khá, giỏi ở lớp (nhóm) TN cao hơn tỷ lệ % sinh viên đạt

điểm khá, giỏi ở lớp ĐC.

– Đồ thị đường lũy tích kết quả lớp (nhóm) TN luôn ở phía dưới bên phải

của lớp (nhóm) ĐC (Sơ đồ đường lũy tích hình 3.1, 3.3, 3.5).

– Điểm trung bình cộng của lớp (nhóm) TN bao giờ cũng cao hơn lớp

(nhóm) ĐC.

– Độ lệch chuẩn của lớp (nhóm) TN bao giờ cũng nhỏ hơn lớp (nhóm) ĐC,

chứng tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình của lớp (nhóm) TN nhỏ hơn. Các

giá trị V đều nhỏ hơn 30%, chứng tỏ có độ dao động đáng tin cậy.

Như vậy SV ở lớp (nhóm) TN có kết quả cao hơn ở lớp (nhóm) ĐC sau khi

sử dụng E-Book phục vụ cho hoạt động tự học và rèn luyện kỹ năng tiến hành thí

95B3.6.4. Nhận xét của giảng viên về E−Book

nghiệm trong dạy học hoá học.

Sau khi phát phiếu tham khảo ý kiến, chúng tôi đã thu được 25 phiếu của các

giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên và một số giảng viên của các trường cao

đẳng, đại học khác. Bảng tổng hợp số liệu được thống kê từ các phiếu đã thu thập

được trình bày dưới đây.

Bảng 3.16. Nhận xét của giảng viên về nội dung E-Book

Mức độ (%)

Kém Yếu Khá Tốt Đánh giá về nội dung Trung bình

0.0 0.0 0.0 36 64 – Tính chính xác của kiến thức

121

0.0 0.0 8 32 60 – Tính khoa học, sư phạm

0.0 0.0 4 32 64 – Tính đầy đủ, phong phú.

Hình 3.6. Biểu đồ đánh giá nội dung E-Book của giảng viên

Bảng 3.17. Nhận xét của giảng viên về hình thức E-Book

Đánh giá về hình thức Mức độ (%)

Kém Yếu Khá Tốt

Trung bình 12 0.0 0.0 32 56 − Nhất quán về cách trình bày

4 0.0 0.0 24 72 − Dễ truy cập vào các mục cần thiết

4 0.0 36 60

− Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa

122

Hình 3.7. Biểu đồ đánh giá hình thức E-Book của giảng viên

Bảng 3.18. Nhận xét của giảng viên về tính khả thi của E-Book

Đánh giá về tính khả thi Mức độ (%)

Kém Yếu Khá Tốt Trung bình

0.0 0.0 8 32 60 − Phù hợp với nhu cầu tự học của SV

0.0 0.0 4 40 56 − Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV

0.0 0.0 4 32 64 − Thuận tiện khi sử dụng với máy tính

Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá tính khả thi của E-Book của giảng viên

Bảng 3.19. Nhận xét của giảng viên về hiệu quả sử dụng E-Book

Mức độ (%) Đánh giá về hiệu quả sử dụng E-Book Kém Yếu Khá Tốt Trung bình

0.0 0.0 4 20 76

0.0 0.0 8 32 60

0.0 0.0 16 32 52 – Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu. – Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành. – Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học.

123

8 0.0 0.0 32 60

100

80

52

56

60

60

76

60

Tốt

40

32

40

32

32

Khá

20

20

16

Trung bình

8

8

4

4

0

Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu

Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành

Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV

Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học

4 0.0 0.0 40 56 – Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học. – Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV

Hình 3.9. Biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book của giảng viên

Nhận xét chung:

• Về nội dung

Thông qua kết quả nhận xét của giảng viên cho thấy E−Book đã đạt yêu cầu

về tính chính xác của kiến thức với 64% đánh giá ở mức độ tốt. Về tính khoa học,

sư phạm của E-Book với kết quả 60% đánh giá tốt cho thấy E-Book đảm bảo tốt

tính khoa học và tính sư phạm. Đây cũng là nguyên tắc đặt ra của chúng tôi khi thiết

kế E-Book, với ý tưởng thiết kế các nội dung cụ thể trong từng thư mục của giáo

trình được sắp xếp có trình tự, khoa học, dễ sử dụng. Ngoài ra chúng tôi còn sử

dụng các hình vẽ, phim, tư liệu… để minh hoạ cho những nội dung cụ thể.

Mức độ phong phú, đầy đủ về nội dung của E−Book cũng đạt được kết quả

tương đối cao với 64% đánh giá ở mức độ tốt đã thể hiện đúng những gì E−Book

mang lại cho người. Với mong muốn E-Book sẽ trở thành một tài liệu tra cứu cho

SV khi tiến hành thí nghiệm chúng tôi đã đưa vào những nội dung liên quan đến các

124

kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm, các biện pháp phòng

độc hay các biện pháp xử lý tai nạn trong thí nghiệm hoá học.

• Về hình thức

Do đặc điểm của các E-Book định dạng CHM là sử dụng thanh Taskbar, cách

phân chia cửa sổ mục lục tự động và nội dung có sẵn của phần mềm chính vì vậy

giao diện đồ họa của trang chủ và các trang con được chúng tôi thiết kế thêm một

“banner” chính và các ion đã làm cho hình thức của E−Book giống như một trang

web. Vì vậy, về hình thức đã được đánh giá khá tốt với 56% đánh giá tốt về sự nhất

quán trong cách trình bày, 72% đánh giá tốt về dễ truy cập vào các mục cần thiết và

60% đánh giá tốt về giao diện. Điểm số này cũng phần nào phản ánh được sự khắt

khe và yêu cầu rất cao về thẩm mỹ của người dùng.

• Về tính khả thi

Tự học là một yêu cầu bắt buộc đối với SV khi học theo học chế tín chỉ vì

vậy với mong muốn thiết kế E-Book đáp ứng được nhu cầu tự học của SV tại trường

Đại học Tây Nguyên, kết quả thu được 60% đánh giá ở mức độ tốt như vậy E-Book

phù hợp với nhu cầu tự học của SV.

E-Book được thiết kế dưới định dạng CHM với dung lượng nhỏ, một máy

tính thông thường không cần cấu hình cao, không cần cài đặt thêm bắt kỳ phần mềm

hỗ trợ nào đều có thể đọc được chính vì vậy E-Book đạt được 64% đánh giá tốt về

sự thuận tiện khi sử dụng với máy tính. Về sự phù hợp cho mọi đối tượng SV kết

quả đánh giá là 56% tốt, đây chưa phải là kết quả đánh giá cao, khi phỏng vấn một

số giảng viên về vấn đề này chúng tôi nhận được câu trả lời là theo các giảng viên

này với đặc điểm đối tượng SV của trường Đại học Tây Nguyên có số lượng lớn SV

người dân tộc thiểu số và hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các em sẽ không có máy

tính ở nhà để có thể sử dụng E-Book. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của giảng viên

trường Đại học Tây Nguyên khi ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tuy nhiên trong

quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tìm giải pháp để khắc phục vấn đề này đó là

khuyến khích các em SV không có máy tính ở nhà có thể lưu trữ nội dung E-Book

trong USB và vào phòng Internet của Trung tâm thông tin của trường hoặc các tiệm

125

Internet dịch vụ để tham khảo nội dung E-Book hoặc có thể truy cập vào trang Blog

Suphamhoahoc của bộ môn để download phần nội dung về tham khảo. Ngoài ra,

một ưu điểm lớn của E-Book là được hỗ trợ in ra giấy, người dùng có thể in nội

dung đang chọn lựa hoặc toàn bộ E-Book. Với giải pháp này, SV có thể tham khảo

nội dung của E-Book mọi lúc, mọi nơi kể cả khi không có máy tính.

• Đánh giá về hiệu quả sử dụng E−Book

Với nội dung đầy đủ và phong phú, E-Book được 76% đánh giá hỗ trợ tốt

cho SV tự học, tự nghiên cứu nhất là trong giai đoạn bùng nổ CNTT như hiện nay,

người học có thể học ở bất cứ mọi lúc, mọi nơi với sự hỗ trợ của máy tính.

E-Book cung cấp cho SV đầy đủ các bước tiến hành một thí nghiệm hoá học

từ dụng cụ, hoá chất đến mục đích thí nghiệm và các bước tiến hành được minh hoạ

bằng hình ảnh cụ thể, ngoài ra còn có phần lưu ý về an toàn thí nghiệm và lưu ý để

thí nghiệm thành công giúp SV rút ngắn thời gian chuẩn bị trước khi đi thực hành

trong phòng thí nghiệm. Chính vì vậy E-Book được 60% đánh giá ở mức độ tốt đối

với việc hỗ trợ SV chuẩn bị trước khi thực hành và hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài

lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học của SV khi đi TTSP tại trường

PT.

So với điều tra thực trạng dạy học học phần “Thí nghiệm thực hành phương

pháp dạy học hoá học” trước đây SV còn ít hứng thú vì cho rằng cách tiến hành

giống như các học phần thực hành hữu cơ, vô cơ,… đồng thời còn một số SV chưa

nghiên cứu kỹ tài liệu trước khi đến phòng thí nghiệm thì khi sử dụng E-Book SV

tích cực hơn trong việc chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm đồng thời có những cải tiến

và sáng tạo trong cách tiến hành. Xác suất thành công của các thí nghiệm tăng lên vì

góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV.

Một số nhận xét khác của giảng viên:

– Cô Đặng Thị Thuỳ My, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN –

Trường Đại học Tây Nguyên: “Với việc sử dụng E-Book để chuẩn bị cho bài thực

hành thí nghiệm, tôi nhận thấy SV chủ động hơn trong việc tiến hành thí nghiệm, vì

vậy thời gian dành cho việc rèn luyện các kỹ năng dạy học được tăng lên, cụ thể là

126

số SV được rèn luyện biểu diễn thí nghiệm trong một buổi tăng lên đáng kể. Nội

dung E-Book rất phong phú và đa dạng, giao diện đẹp và hài hoà, các nội dung

được minh hoạ bằng hình ảnh, đoạn video thí nghiệm… E-Book thực sự đã trở

thành một tài liệu hữu hiệu hỗ trợ cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện

phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học của SV sư phạm hoá học”.

– Cô Phạm Thị Bé, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN – Trường

Đại học Tây Nguyên: “Thực tế khi hướng dẫn SV thực hành học phần này tại phòng

thí nghiệm tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn SV cách sử dụng các

dụng cụ và hoá chất, an toàn phòng thí nghiệm và các biện pháp phòng tránh và xử

lý tai nạn khi làm thí nghiệm,… các nội dung này rất quan trọng tuy nhiên trong

thời gian một buổi thực hành không thể truyền đạt được đầy đủ. Chính vì vậy, tôi

nhận thấy khi sử dụng E-Book đã giải quyết được khó khăn này, SV có thể tự đọc, tự

tham khảo các nội dung này trước ở nhà, tại phòng thí nghiệm giảng viên chỉ hướng

dẫn lại những nội dung quan trọng, cần thiết nhất. Nếu nội dung E-Book được phát

triển thêm phần thí nghiệm lớp 11 và lớp 12 thì nó thực sự sẽ trở thành một tài liệu

tra cứu hữu dụng về thí nghiệm hoá học phổ thông không chỉ dành cho SV sư phạm

hoá học mà còn cho các GV hoá học ở trường THPT.”

– ThS. Phan Tứ Quý, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN – Trường

Đại học Tây Nguyên: “Tôi rất thích cách trình bày phần kỹ thuật tiến hành thí

nghiệm lớp 10 THPT trong E-Book, phần này được xây dựng theo phương pháp

diễn dịch, đi từ cái tổng quát như hệ thống thí nghiệm trong chương trình lớp 10

THPT đến danh mục thí nghiệm trong từng chương đến các thí nghiệm cụ thể trong

từng bài giúp cho người đọc dễ dàng truy cập vào các nội dung cần thiết. Trong E-

Book có sự nhất quán trong cách trình bày, mỗi thí nghiệm luôn được xây dựng theo

trình tự dụng cụ và hoá chất, mục đích thí nghiệm, cách tiến hành và lưu ý…giúp

cho SV dễ dàng tự học và tự nghiên cứu”.

– NCS. ThS Lê Xuân Chiến, giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hoà Bình:

“Giao diện của E-Book rất dễ tương tác, với phần mục lục tự động SV có thể lựa

chọn nội dung cần đọc một cách nhanh chóng. Thiết kế đơn giản, tiện dụng và có

127

thể in ra giấy là một ưu điểm nổi bật của E-Book. Phần hướng dẫn kỹ thuật tiến

hành thí nghiệm rõ ràng và cụ thể, các bộ dụng cụ thí nghiệm được minh hoạ bằng

hình ảnh thực tế giúp cho SV dễ hình dung cách lắp đặt và cách tiến hành, đồng

thời phần câu hỏi và bài tập vận dụng trong mỗi thí nghiệm sẽ giúp cho SV hiểu sâu

96B3.6.5. Nhận xét của sinh viên về E−Book

hơn về phương pháp tiến hành thí nghiệm.”

Chúng tôi đã thu được 132 phiếu nhận xét của SV các lớp SP Hoá K07 (69

phiếu) và SP Hoá K08 (63 phiếu) về E-Book.

Bảng tổng hợp số liệu thống kê từ các phiếu đã thu thập được trình bày dưới đây.

Bảng 3.20. Nhận xét của SV về hiệu quả sử dụng E-Book

Mức độ (%)

Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt Trung bình

Đánh giá về nội dung

0.00 0.00 0.00 24.24 75.76 – Tính chính xác của kiến thức

0.00 0.00 9.09 16.67 74.24 – Tính khoa học, sư phạm

0.00 0.00 6.06 15.15 78.79 – Tính đầy đủ, phong phú.

Đánh giá về hình thức

0.00 0.00 15.15 24.24 60.61 − Nhất quán về cách trình bày

0.00 0.00 0.00 18.18 81.82 − Dễ truy cập vào các mục cần thiết

0.00 0.00 9.09 24.24 66.67 − Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa

Đánh giá về tính khả thi

0.00 0.00 0.00 15.15 84.85 − Phù hợp với nhu cầu tự học của SV

0.00 0.00 15.15 18.18 66.67 − Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV

0.00 0.00 5.30 21.21 73.49 − Thuận tiện khi sử dụng với máy tính

0.00 0.00 15.15 21.21 63.64 Đánh giá về hiệu quả sử dụng E-Book – Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu.

128

0.00 0.00 5.30 24.24 70.46 – Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành.

0.00 0.00 7.58 18.94 73.48

0.00 0.00 9.09 28.79 62.12

0.00 0.00 7.58 15.15 77.27 – Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học. – Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy – Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV

Nhận xét chung:

Kết quả thu được từ phiếu đánh giá cho thấy, với cùng các tiêu chí đánh giá

E-Book của giảng viên, các SV người trực tiếp sử dụng E-Book đánh giá các tiêu

chí ở mức độ tốt cao hơn, điều này cho thấy E-Book đáp ứng được nhu cầu tự học,

tự nghiên cứu của SV trường Đại học Tây Nguyên. Kết quả này một phần do đây

chính là E-Book đầu tiên SV được tiếp cận và tham khảo nên hầu hết SV đều rất

thích thú và đánh giá E-Book là một tài liệu bổ ích cho mình trong quá trình học tập

tại trường đại học cũng như trong đợt TTSP và sau khi ra trường.

129

12BTÓM TẮT CHƯƠNG 3

Nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng E−Book đối với SV

sư phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm

sư phạm theo các bước như sau:

1. Xác định đối tượng thực nghiệm: Lập danh sách các lớp (nhóm) thực nghiệm và

đối chứng trong từng lần thực nghiệm sư phạm.

2. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm sư phạm

3. Xác định phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.

4. Xây dựng qui trình thực nghiệm chung và qui trình tham khảo ý kiến giảng viên

và sinh viên về E−Book.

5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

6. Thu thập kết quả thực nghiệm

7. Xử lý kết quả thực nghiệm

8. Phân tích kết quả thực nghiệm

Thông qua việc áp dụng nghiêm ngặt các bước của quá trình thực nghiệm

E−Book, chúng tôi thu được kết quả như sau:

– Việc phân tích định lượng kết quả kiểm tra cho thấy kết quả học tập ở lớp

(nhóm) TN luôn cao hơn ở lớp (nhóm) ĐC.

– Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp (nhóm) thực nghiệm luôn luôn cao

hơn lớp (nhóm) đối chứng.

– Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp (nhóm) thực nghiệm đều

cao hơn lớp (nhóm) đối chứng.

Như vậy, E−Book đã đạt được thành công trong việc góp phần nâng cao hiệu

quả tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm của SV

trường Đại học Tây Nguyên.

Mặt khác, sau khi tổng hợp số liệu từ các phiếu nhận xét của giảng viên và

SV, chúng tôi nhận thấy E−Book đã đạt được những đánh giá cao rất khích lệ.

E−Book đã được phần lớn giảng viên và SV nồng nhiệt đón nhận và đánh giá cao ở

nhiều mặt.

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, luận văn đã hoàn thành

được những mục đích và nhiệm vụ đề ra dưới đây:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

– Nghiên cứu tổng quan vấn đề về E-Book và các công trình nghiên cứu về

học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học”.

– Nghiên cứu các xu hướng và vai trò của ứng dụng CNTT trong việc nâng cao

tính tích cực trong dạy học đặc biệt là dạy học với phương tiện điện tử và

chương trình học liệu mở.

– Nghiên cứu về E−Book và quy trình thiết kế E-Book.

– Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV.

– Nghiên cứu về thí nghiệm trong dạy học hoá học

– Tìm hiểu thực trạng dạy học học phần “ Thí nghiệm thực hành phương pháp

dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên.

1.2. Xây dựng các định hướng cho việc thiết kế E-Book bao gồm ý tưởng thiết

kế, nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế.

1.3. Thiết kế E−Book học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV sư

phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên.

Chúng tôi đã sử dụng các phần mềm Microsoft Word 2010, AM

Word2CHM, PowerCHM, HTML Help Workshop… để thiết kế E-Book với các nội

dung chính như sau:

• Giới thiệu về học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cung cấp cho SV đầy

đủ những thông tin về học phần giúp SV học và duy trì, phát triển động cơ học

tập. Ngoài ra những thông tin này còn giúp SV định hướng họ sẽ phải chuẩn bị

những gì, tham gia các hoạt động gì trong học phần này.

• Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học: hệ thống

các quy tắc bảo quản và sử dụng các dụng cụ và hoá chất cơ bản trong phòng thí

131

nghiệm hoá học giúp SV có được những hiểu biết cơ bản trước khi đi thực hành

thí nghiệm và sự thành thạo trong 0Tkỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm

đảm bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu sư phạm ở trường phổ thông.

• Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học: cung cấp những quy tắc chung về

bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu khi gặp tai

nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp SV

nhận thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí

nghiệm để bảo vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.

• Phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học trong chương trình lớp 10 THPT:

gồm danh mục 38 dụng cụ và 49 hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp

10 THPT. Xây dựng phương pháp tiến hành 44 thí nghiệm trong chương

trình lớp 10 THPT bao gồm cả chương trình chuẩn và nâng cao trong đó

phần hướng dẫn kỹ thuật tiến hành thí nghiệm được minh hoạ bằng hình ảnh,

hình vẽ và 42 đoạn video thí nghiệm trong đó có 35 thí nghiệm tự xây dựng

và 7 thí nghiệm sưu tầm, các lưu ý để tiến hành thí nghiệm thành công và về

an toàn thí nghiệm. Đặc biệt cuối mỗi thí nghiệm là phần câu hỏi và bài tập

vận dụng giúp SV hiểu sâu rộng hơn về từng thí nghiệm.

• Tư liệu về thí nghiệm hoá học: cung cấp những tư tiệu hay về thí nghiệm hoá

học làm tài liệu tham khảo cho SV trong học phần này như cách phòng tránh

và xử lý tai nạn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, màu sắc của các chất

hoá học, 04 phim tư liệu về thí nghiệm hoá học, 3 cuốn sách tham khảo về

thí nghiệm hoá học.

1.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá đề tài

Thực nghiệm việc sử dụng E−Book đối với SV sư phạm hoá học trường Đại

học Tây Nguyên thông qua ba lần thực nghiệm sư phạm với tổng số SV là 424. Kết

quả thực nghiệm sư phạm cho thấy nhóm các SV sử dụng E−Book đã đạt được kết

quả cao hơn nhóm các SV không sử dụng E−Book trong ba học phần “Thí nghiệm

thực hành phương pháp dạy học hoá học”, “ Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” và “

Thực tập sư phạm”.

132

Tham khảo ý kiến của 25 giảng viên và 132 SV qua các phiếu nhận xét, kết

quả cho thấy E−Book đã đảm bảo được tính khoa học, chính xác, sư phạm, thân

thiện, thẩm mỹ và được sự ủng hộ của giảng viên và SV. E-Book bước đầu đã đem

lại hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương

pháp tiến hành thí nghiệm của SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên.

Nhìn chung, luận văn đã thực hiện được những mục đích và nhiệm vụ đã đề

ra từ ban đầu. Kết quả thực nghiệm và thăm dò cũng phần nào khẳng định hướng đi

đúng đắn của đề tài. Tuy nhiên một số nội dung của sản phẩm cần được bổ sung và

hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của SV.

2. Kiến nghị

Xuất phát từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, từ việc thiết kế E-Book

và kết quả của quá trình thực nghiệm, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:

1.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thông qua đề tài, các lợi ích của việc học tập với các phương tiện điện tử

mang lại đã được làm sáng tỏ. Theo chúng tôi, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có kế

hoạch và các chiến lược cụ thể phát triển hình thức tổ chức dạy học này, đầu tư cơ

sở vật chất, trang thiết bị dạy học để xây dựng một môi trường học tập đa phương

tiện đồng thời có các hình thức khuyến khích các trường đại học, cao đẳng tiến hành

xây dựng các giáo trình điện tử và tham gia vào chương trình học liệu mở nhằm tạo

điều kiện cho SV có thể học tập mọi lúc và mọi nơi.

1.2. Với các trường đại học, cao đẳng

– Các trường nên trích một khoản ngân sách thỏa đáng để xây dựng và duy

trì môi trường học tập trực tuyến để SV có thể khai thác các tài nguyên bất kỳ lúc

nào, nơi nào, từ đó SV chủ động hơn trong việc học tập như tích cực tham gia tìm

kiếm thông tin, tự nâng cao trình độ, khả năng phân tích và đánh giá.

– Các trường nên xây dựng kho tài nguyên học tập trên trang web của

trường, đây chính là nơi để giảng viên cung cấp các E-Book, giáo trình điện tử, bài

tập, … cho SV. Kho tài nguyên học tập là công cụ học tập không thể thiếu trong

một xã hội thông tin hiện nay.

133

– Cần có đội ngũ chuyên viên kĩ thuật tin học để hỗ trợ giảng viên xây dựng

E-book để có được những E-Book có hiệu quả cao nhất cả về nội dung , hình thức

cũng như khả năng tương tác với người học.

1.3. Với các giảng viên

– Cần có sự đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy trong các buổi

thực hành và trong khi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV trước khi đi TTSP.

– Cần tăng thêm thời gian cho việc rèn các kĩ năng dạy học cho sinh viên

trong các buổi thực hành.

– Cần đầu tư thời gian bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin-viễn

thông, để có thể xây dựng tư liệu chuyên môn, giáo trình điện tử, kho tài nguyên

học tập và tham gia thực hiện giáo dục điện tử.

3. Hướng phát triển của đề tài

Từ những kết quả đã đạt được của luận văn, chúng tôi dự kiến sẽ phát triển

đề tài theo những hướng sau:

– Bổ sung phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học trong chương trình

lớp 11 và 12 nhằm xây dựng một E-Book hoàn chỉnh.

– Đưa E-Book lên kho tài nguyên học tập của trường và bổ sung tính năng

tương tác với SV như trao đổi giữa các thành viên giảng dạy và học tập, mở rộng

giao lưu nâng cao trình độ.

– Xây dựng hệ thống video hướng dẫn các thao tác cơ bản trong phòng thí

nghiệm và cách tiến hành các thí nghiệm hoá học trong chương trình phổ thông

đảm bảo chất lượng về hình ảnh và âm thanh.

134

Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng việc xây

dựng các E-Book cho SV tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt nhưng cũng đã

mang kết quả khả quan và có thể áp dụng trong dạy học ở bậc đại học và cao đẳng.

Tuy nhiên, đây là hướng nghiên cứu mới trong giáo dục và thời gian nghiên cứu có

hạn chế nên những kết quả thu được của luận văn chỉ là kết quả hết sức nhỏ bé so

với quy mô rộng lớn, phức tạp của đối tượng nghiên cứu và yêu cầu thực tế đặt ra.

Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên

gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn. Chúng tôi

xin chân thành cảm ơn.

135

13BTÀI LIỆU THAM KHẢO

Phạm Ngọc Bằng, Trần Trung Ninh (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin và 1.

truyền thông trong dạy học hóa học, Tài liệu tập huấn, Hà Nội.

2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Tài liệu Hội thảo tập huấn Phát

triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Hà Nội.

3. Trịnh Văn Biều (chủ nhiệm đề tài) (2000), Đổi mới nội dung và phương pháp

dạy học học phần Thực hành lý luận dạy học hoá học nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo giáo viên trong giai đoạn mới, Công trình nghiên cứu khoa học

mã số CS 99/02, Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

4. Trịnh Văn Biều (chủ biên) (2001), Thực hành thí nghiệm phương pháp dạy

học hoá học, ĐHSP Tp HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,

NXB Đại học Sư phạm TP.HCM.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo

dục giai đoạn 2001 – 2005.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2005), Đổi mới phương pháp dạy học trong các

trường đại học, cao đẳng.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện

chương trình, SGK lớp 10 THPT môn Hóa học, NXB Giáo dục.

9. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Trung Thành (2001), Kiến tập và thực tập sư

phạm, NXB Giáo dục.

10. Nguyễn Đức Chuy (2003), “E – learning và vấn đề xây dựng đĩa CD – ROM

thí nghiệm hóa học”, Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc các trường ĐHSP

và CĐSP – Ứng dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu hóa học, Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội.

136

11. Nguyễn Cương, Nguyễn Thị Mai Dung, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Đức Dũng

(1994), Thí nghiệm thực hành phương pháp giảng dạy hóa học, Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội.

12. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,

Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thí nghiệm thực hành phương pháp

dạy học hóa học, Tập 3, NXB Đại học Sư phạm.

13. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,

Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thí nghiệm thực hành phương pháp

giảng dạy hóa học, NXB Đại học Sư phạm.

14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và

đại học, NXB Giáo dục.

15. Nguyễn Mạnh Cường(2003), Đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ

của máy tính, Niên giám khoa học, Viện Nghiên Cứu Giáo Dục, ĐHSP Tp

HCM.

16. Nguyễn Mạnh Cường (2004), Sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả dạy-

học trong trong trường Trung học và Đại học, Hội thảo vận dụng công nghệ

thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại vào việc dạy học Văn, Viện Nghiên

Cứu Giáo Dục - ĐHSP TP HCM và Trường THPT dân lập Ngôi Sao đồng tổ

chức.

17. Nguyễn Thị Mai Dung (1980), “Cải tiến nội dung và phương pháp thực hành

lý luận dạy học hoá học”luận văn khoa học cấp I. Đại học Sư phạm 1 Hà Nội.

18. Trần Quốc Đắc (2007), Hướng dẫn thí nghiệm hoá học lớp 10, NXB Giáo

dục.

19. Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toàn, Đào Quang Chiểu (2004), Các công nghệ

đào tạo từ xa và học tập điện tử E-learning, NXB Bưu điện.

20. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, Dự án Việt – Bỉ, NXB Stanley

Thornes.

21. Đỗ Ngọc Minh, Nguyễn Đức Long, Trần Việt Hùng (2008),Giới thiệu chương

trình học liệu mở việt nam (vocw), Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF), Hoa Kỳ

137

22. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục.

23. Hoàng Nhâm (1999), Hóa học vô cơ, Tập 1, 2 , NXB Giáo dục.

24. Đặng Thị Oanh, Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc

nghiệm hóa học 10, NXB Giáo dục.

25. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, Tập 1, NXB Giáo dục.

26. Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh (2005), Đổi mới phương pháp dạy học Hóa

học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ

thông, NXB Khoa học và kỹ thuật.

28. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp tích cực trong dạy học hóa học, Tài

liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT.

29. Trần Kim Tiến (2007), Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học,

NXB Trẻ.

30. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

31. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng

(2006), Hóa học 10, NXB Giáo dục.

32. Võ Phương Uyên (2010), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10,

11 trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,

ĐHSP Tp HCM.

33. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB

5TUhttp://camthachsp.wordpress.com/U5T

ĐHQG Hà Nội.

5TUhttp://cancerweb.ncl.ac.uk/omd/U5T

34.

5TUhttp://chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=4061U5T

35.

5TUhttp://chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=4585U5T

36.

5TUhttp://dayhocintel.org/diendan/index.phpU5T

37.

5Thttp://www.dec.ctu.edu.vn5T.

38.

5TUwww.echip.com.vnU5T

39.

40.

138

5TUhttp://edu.net.vn/forums/p/1567/1567.aspxU5T

5TUhttp://ebook.edu.net.vnU5T.

41.

5TUhttp://en.wikipedia.org/wiki/Ebook

42.

5TUhttp://english.vietnamlearning.vn/U5T

43.

5TUhttp://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=532U5T

44.

5TUhttp://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=534U5T

45.

5TUhttp://www.giaoduc.edu.vn/news/U5T

46.

5TUhttp://hoahoc.org/forum/index.phpU5T

47.

5TUhttp://www.hoahocvietnam.comU5T

48.

5TUhttp://hoahoc.org/forum/showthread.php?t=2759U5T

49.

5TUhttp://hoahoc-org.pcsite.us/forum/showthread.php?p=5753U5T

50.

5Thttp://hoclieumo.com

51.

5Thttp://moodle.org5T.

52.

5TUhttp://ngocbinh.webdayhoc.netU5T

53.

5TUhttp://thinhbk.googlepages.com/phothongU5T

54.

5TUhttp://truongtructuyen.org/mod/resource/view.php?id=4U5T

55.

5TUhttp://www.crocodilia.com/chemistry/content/activity.jspU5T

56.

5TUhttp://www.hoahocvietnam.com/Home/Photos/Dung-cu-Thi-nghiem-2.htmlU5T

57.

5TUhttp://www.phanmemhoahoc.com/Home/U5T

58.

5TUhttp://www.toanthpt.net/forums//forumdisplay.php?f=169U5T

59.

5TUhttp://www.thuvien-ebook.comU5T

60.

5TUhttp://www.tudienhoahoc.com/Search/U5T

61.

5TUhttp://www.yteach.co.uk

62.

5TUhttp://webelecments.com

63.

64.

139

14BPHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến sinh viên về học phần thí nghiệm thực hành

phương pháp dạy học hoá học.

2. Phụ lục 2: Phiếu đánh giá rèn luyện biểu diễn thí nghiệm

3. Phụ lục 3: Phiếu đánh giá tiết tập giảng có sử dụng thí nghiệm

4. Phụ lục 4: Phiếu khảo sát ý kiến giảng viên, sinh viên về e-book thí nghiệm thực

hành phương pháp dạy học hoá học (phần chương trình lớp 10)

1

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC

 Nữ

 Trên 80%

 Dưới 80%

Bình thường Không cần thiết

Thích Bình thường Không thích

Không xem Xem qua

100% 80% 30% 50% 20% 90% 70%

Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc dạy học học phần “ Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” tại trường Đại học Tây Nguyên, rất mong các bạn tham gia trả lời phiếu thăm dò ý kiến sau: Thông tin về người trả lời khảo sát Họ và tên sinh viên (có thể để trống mục này). ....................................................................... Lớp:. .............................................. Giới tính:  Nam Tỷ lệ thời gian tham dự lớp học của anh/chị đối với HP này:  Xấp xỉ 100% Nội dung thăm dò: Xin vui lòng đánh dấu ( √ ) tương ứng với ô thích hợp: 1. Bạn đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường PT ? Cần thiết Rất cần thiết 2. Cảm nhận chung của bạn đối với các giờ thực hành của học phần này là: Rất thích Nguyên nhân: ................................................................................................................... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 3. Bạn đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi đến phòng thí nghiệm: Xem kỹ 4. Bạn hãy cho biết những công việc bạn đã làm để chuẩn bị cho một buổi thực hành thí nghiệm: Dự trù dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm thực hành. Xác định mục đích cho các thí nghiệm thực hành. Nghiên cứu các bước tiến hành thí nghiệm và dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Dự định hình thức và phương pháp tiến hành thí nghiệm cho thích hợp. Không chuẩn bị gì. 5. Số thí nghiệm bạn đã thực hiện thành công vào khoảng: 60% 40% 10% 6. Bạn hãy tự đánh giá về mức độ thành thạo đối với các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học được liệt kê dưới đây:

2

Mức độ

Stt

Nội dung

Thành thạo

Chưa biết

Chưa thành thạo

Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm 1 2 3 4

5

Chọn nút và khoan nút cao su Rửa các dụng cụ thuỷ tinh Dùng đèn cồn để đun nóng Lắp dụng cụ thí nghiệm Bảo quản và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hoá học như pipet, buret, bình định mức, phễu các loại…. Bảo quản hoá chất Dán nhãn hoá chất Pha chế dung dịch

9

10

11

6 7 8 Kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm với các hoá chất như Chất độc như thủy ngân, hợp chất của asen, photpho trắng, hợp chất xianua, khí cacbon oxit , khí hiđro sunfua, khí nitơ đioxit, khí sunfurơ, amoniac, clo, brom. .... Chất dễ ăn da và gây bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, brom, phenol.... Chất dễ bắt lửa như cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton..... Chất dễ gây nổ như muối clorat, nitrat.... Những phương pháp sơ cứu đầu tiên khi gặp tai nạn Cách cứu chữa khi gặp tai nạn

12 13 14 7. Theo bạn, để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy của học phần này thì giảng viên và Nhà trường cần làm những gì? ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Cảm ơn sự hợp tác của Bạn!

3

Phụ lục 2 PHIẾU ĐÁNH GIÁ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BIỂU DIỄN THÍ NGHIỆM (Thang điểm 100)

Nhóm:………………..Lớp: ......................................................................................... Họ và tên sinh viên: ...................................................................................................... Tên thí nghiệm: .............................................................................................................

Yêu cầu

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với thí nghiệm

5

Chuẩn bị

5

Chọn hóa chất, cách dán nhãn hoá chất, bảo quản hoá chất, pha hoá chất có chính xác không?

Kĩ năng sắp xếp các dụng cụ, hóa chất để làm thí nghiệm

5

Kĩ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm

10

Kĩ năng sử dụng hóa chất thí nghiệm

10

Quy trình tiến hành thí nghiệm

10

Kĩ năng tiến hành thí nghiệm

Các biện pháp an toàn thí nghiệm

10

Kết quả thí nghiệm

5

Cách đặt vấn đề của GV để HS hiểu mục đích thí nghiệm

5

10

10

5

Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp dạy học nào? Có hợp lí không? Kĩ năng biểu diễn thí nghiệm kết hợp với lời nói của giáo viên hoặc cách tổ chức hướng dẫn HS tự làm thí nghiệm Cách hướng dẫn HS khai thác các hiện tượng trong thí nghiệm để rút ra kết luận cần thiết.

Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học

Trình bày bảng (rõ ràng, chính xác, khoa học, …)

5

Sáng tạo trong cách tiến hành thí nghiệm

5

TỔNG ĐIỂM

100

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

4

Phụ lục 3

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIẾT TẬP GIẢNG CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM (Thang điểm 100)

Nhóm:………………..Lớp: ......................................................................................... Họ và tên sinh viên: ...................................................................................................... Tên bài: ..........................................................................................................................

STT

Nội dung

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

1

Đặt vấn đề của bài giảng

5

2

20

3

5

4

10

5

10

Nội dung bài giảng bao gồm: chính xác khoa học, hệ thống, đủ nội dung, rõ trọng tâm, liên hệ thực tế (nếu có); có tính giáo dục. Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các khâu Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung của kiểu bài lên lớp Kĩ năng biểu diễn thí nghiệm kết hợp với lời nói của giáo viên.

Phương pháp sử dụng thí nghiệm

6

10

Khai thác các hiện tượng trong thí nghiệm

7

10

Trình bày bảng (rõ ràng, chính xác, khoa học, …)

8

10

Diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ dễ hiểu, mạch lạc

9

10

10

Sử dụng tốt và hợp lí các phương tiện dạy học khác.

10

100

TỔNG CỘNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

5

Phụ lục 4

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN VỀ E-BOOK THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (PHẦN CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10)

Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” trong việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm cho SV sư phạm Hoá trường Đại học Tây Nguyên, rất mong Quý Thầy (Cô) và các bạn SV tham gia trả lời phiếu khảo sát ý kiến sau: Xin vui lòng đánh dấu ( √ ) tương ứng với các mức độ sau:

Mức độ

Tiêu chí

Kém Yếu Trung

Khá Tốt

bình

Đánh giá về nội dung

– Tính chính xác của kiến thức

– Tính khoa học, sư phạm

– Tính đầy đủ, phong phú.

Đánh giá về hình thức

− Nhất quán về cách trình bày

− Dễ truy cập vào các mục cần thiết

− Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa

Đánh giá về tính khả thi

− Phù hợp với nhu cầu tự học của SV

− Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV

− Thuận tiện khi sử dụng với máy tính

Đánh giá về hiệu quả sử dụng E-Book

– Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu.

– Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành. – Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học. – Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học. – Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô) và các bạn!