BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ XUÂN THẢO
XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HOÁ HỌC ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH THỊ XUÂN THẢO
XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HOÁ HỌC ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Lê Trọng Tín
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
0BLỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ, động
viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Trọng Tín.
Thầy đã rất tận tình góp ý chuyên môn, vạch ra định hướng, ý tưởng,
động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã giảng dạy
tôi trong suốt quá trình học, Phòng sau Đại học trường Đại học Sư phạm
TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn Hoá và các bạn
sinh viên sư phạm Hoá học Trường Đại học Tây Nguyên và các thầy cô
đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và
bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn thành luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
Đinh Thị Xuân Thảo
1BMỤC LỤC 5TLỜI CẢM ƠN5T ............................................................................................... 3
5TMỤC LỤC5T .................................................................................................... 4
5TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT5T .................................................................... 9
5TDANH MỤC CÁC BẢNG5T .......................................................................... 10
5TDANH MỤC CÁC HÌNH5T .......................................................................... 11
5TMỞ ĐẦU5T ....................................................................................................... 1
5T1. Lý do chọn đề tài5T .................................................................................................. 1
5T2. Mục đích nghiên cứu5T ........................................................................................... 2
5T3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu5T ................................................................... 2
5T4. Nhiệm vụ nghiên cứu5T ........................................................................................... 2
5T5. Phạm vi nghiên cứu5T.............................................................................................. 3
5T6. Giả thuyết khoa học5T ............................................................................................. 3
5T7. Phương pháp nghiên cứu5T .................................................................................... 3
5T8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu5T .................................................... 4
5TChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI5T ................. 5
5T1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu5T ......................................................................... 5
5T1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực 5T ..................................................... 10
5T1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực và vai trò của phương tiện dạy học [16] 5T
5T1.2.2. Vai trò của CNTT trong việc nâng cao tính tích cực của học sinh [15]5T 11
5T1.2.3.Dạy học với phương tiện điện tử (E-learning) [19]5T .................................. 15
5T1.2.4. Chương trình học liệu mở 5T ......................................................................... 17
5T1.3. E-Book5T .............................................................................................................. 19
5T1.3.1. Khái niệm5T ................................................................................................... 19
............................................................................................................................... 10
5T1.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định dạng CHM 5T ................... 20
5T1.4. Tự học5T ............................................................................................................... 26
5T1.4.1. Sự cần thiết của tự học 5T .............................................................................. 26
5T1.4.2. Khái niệm tự học5T ....................................................................................... 27
5T1.4.3. Các hình thức của tự học5T........................................................................... 27
5T1.4.4. Cách hướng dẫn SV tự học5T ....................................................................... 28
5T1.4.5. Cách tự học của SV5T ................................................................................... 29
5T1.4.6. Tự học qua E–book và lợi ích5T ................................................................... 30
5T1.5. Thí nghiệm trong dạy học hoá học5T ............................................................... 31
5T1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học5T ......................................... 31
5T1.5.2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông5T .................................. 34
5T1.5.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên5T ......................................................... 35
5T1.5.4. Thí nghiệm của học sinh5T ........................................................................... 38
5T1.5.5. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học5T ............................ 39
5T1.6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp
5T1.6.1. Mục đích điều tra5T ....................................................................................... 40
5T1.6.2. Đối tượng điều tra5T ..................................................................................... 40
5T1.6.3. Nội dung điều tra 5T ....................................................................................... 40
5T1.6.4. Tiến hành điều tra5T ...................................................................................... 40
5T1.6.5. Kết quả điều tra5T ......................................................................................... 41
5TTÓM TẮT CHƯƠNG 15T ............................................................................. 46
5TChương 2. XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC
dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên5T .............................................. 40
HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA
HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN5T ............................................. 47
5T(PHẦN THÍ NGHIỆM LỚP 10 THPT)5T ..................................................... 47
5T2.1. Đặc điểm của trường Đại học Tây Nguyên5T ................................................. 47
5T2.2. Tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
5T2.2.1. Giới thiệu học phần5T ................................................................................... 48
5T2.2.2. Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHH” 5T ....... 49
5T2.2.3. Quy định đối với SV trong học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” 5T
hoá học”cho sinh viên sư phạm hóa học trường Đại học Tây Nguyên 5T .......... 48
5T2.2.4. Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm5T ............................... 51
5T2.2.5. Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm5T .................................. 52
5T2.2.6.Viết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm5T .................................. 52
5T2.3. Định hướng thiết kế E-Book “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV
............................................................................................................................... 49
5T2.3.1. Ý tưởng thiết kế E-Book5T ........................................................................... 53
5T2.3.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book5T ...................................................................... 55
5T2.3.3. Quy trình thiết kế E-Book5T ......................................................................... 57
5T2.4. Cấu trúc và giao diện E – Book5T .................................................................... 58
5T2.4.1. Cấu trúc E-Book5T ........................................................................................ 58
5T2.4.2. Giao diện E-Book5T ...................................................................................... 59
5T2.5. Nội dung E – book5T ........................................................................................... 63
5T2.5.1. Trang chủ5T ................................................................................................... 63
5T2.5.2. Trang “Giới thiệu E-Book học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH”5T
sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên5T .................................................. 53
5T2.5.3. Trang “ Hướng dẫn sử dụng E-Book”5T ..................................................... 67
5T2.5.4. Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” 5T
............................................................................................................................... 65
............................................................................................................................... 68
5T2.5.5. Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” 5T ............................... 79
5T2.5.6. Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá học
5T2.5.7. Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học” 5T ................................................... 98
5T2.6. Sử dụng E – Book5T .......................................................................................... 101
5T2.6.1. Sử dụng E -Book trước khi thực hành thí nghiệm5T ................................ 101
5T2.6.2. Sử dụng E – Book trong khi thực hành thí nghiệm5T ............................... 102
5T2.7. Tiêu chí đánh giá E-Book5T ............................................................................ 103
5TTÓM TẮT CHƯƠNG 25T ........................................................................... 105
5TChương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM5T ................................................ 107
5T3.1. Mục đích thực nghiệm5T .................................................................................. 107
5T3.2. Nội dung thực nghiệm5T .................................................................................. 107
5T3.2.1. Xác định tính khả thi5T ............................................................................... 107
5T3.2.2. Xác định tính hiệu quả5T ............................................................................ 107
5T3.3. Đối tượng thực nghiệm5T ................................................................................. 107
5T3.3.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành
lớp 10 THPT” 5T ....................................................................................................... 84
5T3.3.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư
PPDHHH”5T .......................................................................................................... 108
5T3.3.3. Thực nghiệm sư phạm lần 3 (đối với đợt TTSP)5T ................................... 109
5T3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm5T ................................................... 110
5T3.5. Tiến hành thực nghiệm5T ................................................................................ 111
5T3.5.1. Chuẩn bị5T ................................................................................................... 111
5T3.5.2. Tiến hành5T ................................................................................................. 111
5T3.5.3. Tham khảo ý kiến đánh giá của giảng viên và SV về E-Book5T ............. 113
phạm”) 5T ................................................................................................................ 109
5T3.6. Kết quả thực nghiệm5T .................................................................................... 113
5T3.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1 5T ....................................................... 113
5T3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2 5T ....................................................... 116
5T3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 3 5T ....................................................... 118
5T3.6.4. Nhận xét của giảng viên về E−Book5T ...................................................... 120
5T3.6.5. Nhận xét của sinh viên về E−Book5T ........................................................ 127
5TTÓM TẮT CHƯƠNG 35T ........................................................................... 129
5TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5T .................................................................. 130
5TTÀI LIỆU THAM KHẢO5T ........................................................................ 135
5TPHỤ LỤC5T.................................................................................................. 139
2BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
compact disc : CD
Compile HTML : CHM
CNTT : công nghệ thông tin
đối chứng : ĐC
đào tạo : ĐT
digital compact disc : DVD
giáo viên : GV
giáo dục : GD
học sinh : HS
: HTML Hypertext Markup Language
– Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản
: ICT information and communication technology
– Công nghệ thông tin và truyền thông
: KHTN&CN Khoa học tự nhiên và công nghệ
nhà xuất bản : NXB
phần mềm dạy học : PMDH
: PPDHHH phương pháp dạy học hoá học
phòng thí nghiệm : PTN
sinh viên : SV
trung học phổ thông : THPT
thí nghiệm hoá học : TNHH
thực tập sư phạm : TTSP
: VOCW Viet Nam OpenCourseWare
– Chương trình học liệu mở Việt Nam
3BDANH MỤC CÁC BẢNG
5TUBảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học học phầnU5T 5TU“Thí nghiệm thực hành
5TUBảng 2.1. Mẫu viết tường trình thí nghiệmU5T ................................................................. 53
5TUBảng 2.2. Chức năng thanh công cụ E-BookU5T .............................................................. 61
5TUBảng 2.3. Danh mục thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPTU5T ........................... 86
5TUBảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 1U5T ........................ 108
5TUBảng 3.2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 2U5T ............................ 109
5TUBảng 3.3. Các lớp thực nghiệm và đối chứng của thực nghiệm sư phạm lần 3U5T ...... 110
5TUBảng 3.4. Qui trình thực nghiệm E−Book lần 1U5T ....................................................... 112
5TUBảng 3.5. Qui trình tham khảo ý kiến giảng viên và SV về E−BookU5T ...................... 113
5TUBảng 3.6. Điểm kiểm tra rèn luyện kỹ năng biểu diễnU5T 5TUthí nghiệm lớp 10 THPTU5T ... 114
5TUBảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm kiểm tra kỹ năngU5T
5TUbiểu diễn thí nghiệmU5T ................................................................................. 114
5TUBảng 3.8. Phân loại kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T .............. 115
5TUBảng 3.9. Điểm tập giảngU5T ........................................................................................... 116
5TUBảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm tập giảngU5T .............. 116
5TUBảng 3.11. Phân loại điểm tập giảngU5T ......................................................................... 117
5TUBảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm tập giảngU5T ................................... 117
5TUBảng 3.13. Điểm thực tập giảng dạy một bàiU5T 5TUtrong chương trình lớp 10 THPTU5T .... 118
5TUBảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tíchU5T 5TUđiểm thực tập giảng
PPDHHH”.U5T .................................................................................................. 41
5TUBảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm thực tập giảng dạyU5T ................... 119
5TUBảng 3.16. Nhận xét của giảng viên về nội dung E-BookU5T ....................................... 120
5TUBảng 3.17. Nhận xét của giảng viên về hình thức E-BookU5T ...................................... 121
5TUBảng 3.18. Nhận xét của giảng viên về tính khả thi của E-BookU5T ............................ 122
5TUBảng 3.19. Nhận xét của giảng viên về hiệu quả sử dụng E-BookU5T ......................... 122
5TUBảng 3.20. Nhận xét của SV về hiệu quả sử dụng E-BookU5T ...................................... 127
dạyU5T.............................................................................................................. 118
4BDANH MỤC CÁC HÌNH
5TUHình 1.1. Mô hình đào tạo E – learningU5T ...................................................................... 16
5TUHình 1.2. Mô hình hoạt động của phần mềm Connexions.U5T ........................................ 18
5TUHình 1.3. Mô hình máy chủ VOCW đặt tại mạng LAN của trườngU5T.......................... 19
5TUHình 1.4. Hình ảnh E-Book định dạng. Html U5T ............................................................. 21
5TUHình 1.5. Giao diện phần mềm SnagItU5T ........................................................................ 22
5TUHình 1.6. Giao diện phần mềm Windows Live Movie Maker U5T ................................... 23
5TUHình 1.7. Sơ đồ chuyển đổi từ tài liệu HTML sang định dạng CHMU5T ....................... 25
5TUHình 1.8. Giao diện E-Book thiết kế bằng phần mềm AM-Word2CHMU5T ................. 26
5TUHình 2.1. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”U5T ...................... 59
5TUHình 2.2. Giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”U5T ............................. 60
5TUHình 2.3. Chức năng thẻ “Contents”U5T ........................................................................... 62
5TUHình 2.4. Chức năng thẻ “Search”U5T ............................................................................... 62
5TUHình 2.5. Chức năng thẻ “Favorites”U5T........................................................................... 62
5TUHình 2.6. Giao diện cửa sổ nội dungU5T ........................................................................... 63
5TUHình 2.7. Các đề mục của trang chủ E-BookU5T .............................................................. 64
5TUHình 2.8. Giao diện trang chủ E-BookU5T ........................................................................ 65
5TUHình 2.9. Cấu trúc trang “Giới thiệu”U5T.......................................................................... 65
5TUHình 2.10. Giao diện mục “Giới thiệu E-Book”U5T ......................................................... 66
5TUHình 2.11. Giao diện mục “Giới thiệu học phần”U5T ....................................................... 67
5TUHình 2.12. Giao diện mục “Cấu trúc E-Book ”U5T .......................................................... 68
5TUHình 2.13. Giao diện mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”U5T ......................................... 68
5TUHình 2.14. Cấu trúc trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất U5T 5TUtrong phòng
5TUHình 2.15. Giao diện phần “Cách sử dụng và bảo quản buret”U5T ................................. 70
5TUHình 2.16. Giao diện phần “Quy tắc chung khi sử dụng các dụng cụ thuỷ tinh” U5T ..... 71
5TUHình 2.17. Giao diện phần “Quy tắc khi đun nóng các dụng cụ thuỷ tinh” U5T .............. 72
5TUHình 2.18. Giao diện phần “Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh” U5T ............................. 73
5TUHình 2.19. Giao diện phần “Yêu cầu về bảo quản hoá chất” U5T ..................................... 74
5TUHình 2.20. Giao diện phần “Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất” U5T ........ 75
5TUHình 2.21. Giao diện phần “Yêu cầu trong sử dụng hoá chất” U5T ................................. 76
thí nghiệm” U5T .................................................................................................. 69
5TUHình 2.22. Giao diện phần “Pha hoá chất theo nồng độ”U5T ........................................... 77
5TUHình 2.23. Giao diện phần “Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản”U5T ............ 78
5TUHình 2.24. Cấu trúc trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” U5T .................. 79
5TUHình 2.25. Giao diện phần “Kỹ thuật bảo hiểm khi thí nghiệm với chất độc”U5T ......... 81
5TUHình 2.26. Giao diện phần “Cách cứu chữa khi bị bỏng”U5T .......................................... 82
5TUHình 2.27 Giao diện phần “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộU5T 5TUtrong
5TUHình 2.28. Giao diện phần “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”U5T............ 84
5TUHình 2.29. Cấu trúc trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệmU5T 5TUtrong chương
phòng thí nghiệm”U5T ...................................................................................... 83
5TUHình 2.30. Giao diện phần “Danh mục dụng cụ thí nghiệm hoá học”U5T ...................... 85
5TUHình 2.31. Giao diện phần “Danh mục hoá chất thí nghiệm hoá học”U5T ..................... 86
5TUHình 2.32. Giao diện phần “Danh mục thí nghiệm của nhóm Oxi – Lưuhuỳnh”U5T .... 89
5TUHình 2.33. Giao diện trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”U5T .................................... 98
5TUHình 2.34. Giao diện phần “Phòng tránh và xử lý tai nạn khi làm việcU5T 5TUvới chất
trình hoá học lớp 10 THPT” U5T....................................................................... 85
5TUHình 2.35. Giao diện mục “Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học”U5T................... 100
5TUHình 2.36. Giao diện phần “Phim tư liệu”U5T ................................................................ 100
5TUHình 2.37. Giao diện phần “Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học”U5T ............... 101
5TUHình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T ....... 115
5TUHình 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệmU5T ................. 115
5TUHình 3.3. Đồ thị đường lũy tích điểm tập giảngU5T ....................................................... 117
5TUHình 3.4. Biểu đồ điểm tập giảngU5T .............................................................................. 117
5TUHình 3.5. Đồ thị đường lũy tích điểm đánh giá thực tập giảng dạyU5T......................... 119
5TUHình 3.6. Biểu đồ đánh giá nội dung E-Book của giảng viênU5T .................................. 121
5TUHình 3.7. Biểu đồ đánh giá hình thức E-Book của giảng viênU5T ................................ 122
5TUHình 3.8. Biểu đồ đánh giá tính khả thi của E-Book của giảng viênU5T ...................... 122
5TUHình 3.9. Biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book của giảng viênU5T .................... 123
khí độc hại ”U5T ................................................................................................ 99
1
5BMỞ ĐẦU
15B1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin đã làm thay đổi
nhanh chóng đời sống xã hội. Những ứng dụng CNTT đã đi sâu vào đời sống tạo ra
những cuộc cách mạng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có tác động rất lớn đến giáo dục:
CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi
mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Nhận ra lợi ích này các nước trên thế giới đang tiến hành nghiên cứu và tìm
kiếm những hình thức đào tạo có chi phí thấp mà chất lượng cao đó chính là việc
thiết kế và sử dụng sách điện tử (E-Book). E-Book là một mô hình dạy học với sự
hỗ trợ của máy tính nhằm giúp người học đạt các mức độ nhận thức cao trong quá
trình học tập. Đây là phương thức đào tạo mới đang phát triển trên thế giới cũng
0THọc phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” đóng vai
như tại Việt Nam hiện nay.
trò quan trọng không thể thiếu trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học. Nó
giúp SV nắm vững mặt lí luận dạy học (mặt phương pháp) của thí nghiệm hoá học
đồng thời rèn luyện cho SV khả năng phân tích mục đích trí dục và đức dục của
từng thí nghiệm trong chương trình phổ thông, xây dựng mối liên hệ giữa thí
nghiệm với nội dung bài giảng, phương pháp biểu diễn và tổ chức cho học sinh tiến
hành thí nghiệm, phương pháp sử dụng các thí nghiệm ấy vào các bài dạy hóa học
cụ thể.
Từ thực tiễn giảng dạy môn “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
hoá học” tại trường Đại học Tây Nguyên, chúng tôi nhận thấy với điều kiện cơ sở
vật chất, dụng cụ và hóa chất phòng thí nghiệm còn thiếu thốn; đối tượng SV hầu
hết là người dân tộc thiểu số hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, có điểm tuyển
sinh đầu vào thấp thì việc 0Trèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm trong dạy
học hoá học và 0Thỗ trợ 0Thoạt động tự học của SV để chuẩn bị tốt cho các bài thực
hành thí nghiệm là hết sức cần thiết. Học phần này giúp cho SV rèn luyện kỹ năng,
2
kỹ xảo tiến hành thí nghiệm, biết sáng tạo trong tiến hành cũng như biết tìm những
phương án cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các trường phổ thông khu
0TTừ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:
0T“0TXây dựng E-Book học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
vực Tây Nguyên.
16B2. Mục đích nghiên cứu
cho sinh viên sư phạm hoá học Đại học Tây Nguyên”.
Xây dựng E-Book nhằm hỗ trợ hoạt động tự học và rèn luyện phương pháp
tiến hành thí nghiệm hoá học cho SV góp phần nâng cao chất lượng đào tạo SV sư
phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên, từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn
17B3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
hóa học ở trường trung học phổ thông.
• Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng E-Book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học cho SV sư
phạm hóa học ở trường Đại học Tây Nguyên.
• Khách thể nghiên cứu
18B4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Quá trình đào tạo SV sư phạm hóa học ở trường Đại học Tây Nguyên.
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế E-Book
– Nghiên cứu nội dung chi tiết học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hoá học của trường Đại học Tây Nguyên.
– Nghiên cứu các thí nghiệm hoá học trong chương trình lớp 10 phổ thông.
– Nghiên cứu các phần mềm và cách sử dụng các phần mềm để xây dựng E-
Book.
– Xây dựng E-Book phần chương trình lớp 10 của học phần “Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hoá học”.
3
– Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng E–
book trong việc rèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm trong dạy học
19B5. Phạm vi nghiên cứu
hoá học và hỗ trợ hoạt động tự học của SV.
Phần thí nghiệm lớp 10 của học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy
học trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên (2
20B6. Giả thuyết khoa học
ĐVHT).
Nếu E-Book học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học”
được xây dựng tốt, có nội dung đầy đủ, khoa học, hấp dẫn, giao diện đẹp sẽ kích
thích hứng thú học tập, hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu đồng thời nâng cao
kỹ năng và phương pháp sư phạm trong việc tiến hành thí nghiệm của SV sư phạm
hóa học từ đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên hóa học tại trường Đại học Tây
Nguyên và nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở các trường phổ thông khu vực
21B7. Phương pháp nghiên cứu
Tây Nguyên.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
− Đọc và nghiên cứu tài liệu.
− Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Điều tra tình hình thực tiễn về việc tình hình giảng dạy học phần “Thí
nghiệm thực hành PPDHHH”.
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
− Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả
điều tra và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
4
22B8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
− Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.
– Sử dụng công nghệ thông tin để xây dựng các bài hướng dẫn thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hoá học dưới dạng E-Book làm nguồn tư liệu hỗ
trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương pháp tiến hành thí
nghiệm trong dạy học hoá học cho SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây
Nguyên.
− E-Book cung cấp nhiều kiến thức cần thiết cho SV khi tiến hành thí nghiệm
hoá học như kỹ thuật sử dụng một số dụng cụ và hoá chất thí nghiệm thông
dụng, các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm cũng như các biện pháp
phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm hoá học.
− E-Book giúp SV hiểu kĩ về thao tác, kĩ năng và kỹ thuật tiến hành các thí
nghiệm trong chương trình hoá học lớp 10 THPT đồng thời giúp giảng viên
rút ngắn thời gian hướng dẫn trong buổi thực hành thí nghiệm, tăng thời gian
rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm cho SV.
5
6BChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
23B1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
E-Book là phiên bản điện tử của giáo trình giấy và có thể xem trên màn hình
của máy tính, nó là sự tích hợp các công nghệ phần mềm dạy học (như công nghệ
WEB, công nghệ đa phương tiện để thể hiện các tính năng mô phỏng, tương tác,
tích hợp hình ảnh (tĩnh, động), có khả năng thể hiện và truyền tải tri thức nhanh
chóng và hiệu quả. Vì vậy sử dụng E-Book giúp giảm giờ lên lớp đối với SV do họ
có thể chủ động học tập mọi nơi, mọi lúc.
Hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy các E-Book phục vụ cho việc học tập của
(5TUhttp://www.e-book.edu.vnU5T), trang web thư viện giáo trình điện tử của Bộ GD&ĐT
SV đại học trên mạng internet như trang web E-Book online của Edusoft Team
5TUhttp://ebook.here.vnU5T, 5TUhttp://tailieu.vnU5T,... hoặc kho tài nguyên trong các trang web
(5TUhttp://ebook.edu.net.vnU5T) và một số trang web khác như 5TUhttp://www.ebook4u.vnU5T,
của các trường đại học như Đại học Cần Thơ, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học
Khoa học tự nhiên thành phố HCM,… Tác giả của các E-Book này là các giảng
viên của các trường đại học trong cả nước, các E-Book mang nội dung lý thuyết và
bài tập các môn học của SV rất nhiều chuyên ngành khác nhau với 2 định dạng phổ
biến là định dạng DOC hoặc PDF. Đây chủ yếu là các bài giảng hoặc giáo trình của
giảng viên được đăng tải lên mạng nên thực chất đây chỉ là bản “số hoá” của sách
in. Các định dạng khác của E-Book như HTML hay CHM hay multimedia book
được hỗ trợ bằng số liệu, hình ảnh (ảnh màu, động hoặc tĩnh), phim, âm thanh,...
nhằm hỗ trợ hoạt động tự học của SV đại học còn rất ít và chưa phổ biến.
Định dạng CHM là một dạng E-Book rất thông dụng trên mạng internet do
4TCHM là viết tắt của Compile HTML.4T Các file này có phần mở rộng là CHM. Đây là
tính phổ biến, sự gọn nhẹ, dễ chia sẻ, dễ làm, dễ tuỳ biến và dễ sử dụng của nó.
một file ban đầu được Microsoft sử dụng để làm file trợ giúp cho các ứng dụng
trong Microsoft Window, nhưng về sau do có những ưu điểm và tính năng vượt trội
mà thường được sử dụng như là một định dạng E-book. 4TTừ hệ điều hành Window98
6
trở đi, các tài liệu CHM chạy dễ dàng trên môi trường Window mà không cần thiết
phải cài đặt bất cứ phần mềm hỗ trợ4T. Đồng thời cùng một nội dung nhưng định dạng
CHM có dung lượng nhỏ hơn khá nhiều so với các định dạng khác, do vậy chia sẻ
nhanh chóng hơn. Trong E-Book mục lục được thiết kế dạng hình cây thư mục, vì
vậy dễ dàng có được cái nhìn tổng quát và có thể tuỳ biến chọn lựa nội dung cần
đọc. Giao diện E-Book rất thân thiện với người dùng vì nó giống như các file help
đi kèm các phần mềm của Microsoft. Người thiết kế có thể đưa vào E-Book những
công cụ multimedia như hình ảnh, âm thanh, phim, liên kết,… làm cho E-Book trở
nên sinh động, hấp dẫn người đọc. Dung lượng E-Book rất nhỏ vì vậy dễ dàng chia
sẻ qua mạng internet hoặc ghi vào đĩa CD, DVD, người học có thể học mọi nơi mọi
lúc mà không cần trực tuyến trên mạng. Với những ưu thế vượt trội như trên, E-
Book định dạng CHM được rất nhiều người quan tâm thiết kế nhưng chủ yếu phục
vụ cho việc tự học tin học, tự học ngoại ngữ hoặc tự học các nghề phổ thông. Các E-
Book định dạng CHM có nội dung hoá học có thể tìm thấy trên mạng internet như
ảo thuật hoá học.chm; sổ tay kiến thức hoá học THPT.chm; tra cứu hoá lớp
10,11,12.chm,… Các E-Book này đều được đầu tư công phu về nội dung, tuy nhiên
về mặt multimedia hầu như không có.
Học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học” là học
phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo SV sư phạm hoá học vì đây chính
là học phần rèn luyện nghiệp vụ cho SV, nó giúp SV có được những kỹ năng, kỹ
xảo về kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học, một phương tiện trực
quan chủ yếu có vai trò quyết định trong dạy học hoá học. Về thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hoá học và thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông Việt Nam
đã có nhiều công trình nghiên cứu. Chúng tôi chỉ xin giới thiệu (theo trình tự thời
gian) những công trình gần gũi với đề tài:
1. Giáo trình “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ
HỌC” của tác giả Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh – Trần Trọng Dương. NXB
Giáo dục năm 1980.
Giáo trình này dùng cho SV khoa Hoá các trường ĐH sư phạm hệ 4 năm, nội
7
dung gồm 3 phần:
Phần 1: Yêu cầu, nội dung, phương pháp thí nghiệm thực hành về lý luận dạy
học hoá học.
Phần 2: Kĩ thuật sử dụng những dụng cụ cơ bản và những công tác cơ bản
trong phòng thí nghiệm hoá học.
Phần 3: Kỹ thuật và phương pháp tiến hành các thí nghiệm hoá học ở trường
phổ thông. Gồm 11 bài thí nghiệm trong đó có 157 thí nghiệm.
Đây là một tài liệu tham khảo rất tốt cho SV sư phạm hoá học vì lượng thông
tin lớn, tính khoa học cao, bố cục chặt chẽ. Mỗi thí nghiệm được hướng dẫn chi tiết
và tỉ mỉ. Tuy nhiên do tài liệu được xuất bản cách đây hơn 30 năm nên không tránh
khỏi những bất cập trong sử dụng hiện nay.
2. Luận văn khoa học cấp I của tác giả Nguyễn Thị Mai Dung “CẢI TIẾN
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ
HỌC”. Đại học Sư phạm 1 Hà Nội năm 1980.
Tài liệu gồm 2 phần, trong đó nội dung chính phần 1 về những đề nghị cải
tiến nội dung thực hành và phương pháp hướng dẫn thực hành lý luận dạy học hoá
học. Phần 2 về nội dung và phương pháp hướng dẫn các bài thực hành thí nghiệm
hoá học.
Trong tài liệu có một số nội dung đáng chú ý là một số quan điểm chỉ đạo để
cải tiến nội dung công tác thực hành lý luận dạy học hoá học và phân phối thời gian
cho một buổi thực hành 4 giờ.
Đây là một tài liệu có giá trị, những kinh nghiệm mà tác giả trỉnh bày là rất
quý báu.
3. Tài liệu “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
HOÁ HỌC” của GS.TS Nguyễn Cương (chủ biên)– Nguyễn Thị Mai Dung – Đặng
Thị Oanh – Nguyễn Đức Dũng, Đại học Sư phạm 1 Hà Nội năm 1994.
Tài liệu gồm 9 bài thực hành trong đó có 109 thí nghiệm. So với giáo trình “
THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC” của tác giả
Nguyễn Cương – Dương Xuân Trinh – Trần Trọng Dương thì cuốn tài liệu này cô
8
đọng hơn, ngắn gọn hơn. Tuy nhiên vẫn còn một số thí nghiệm dụng cụ cồng kềnh
và phức tạp, khó thực hiện do thời gian phản ứng lâu.
4. Công trình NCKH mã số CS 99/02 “ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC HỌC PHẦN THỰC HÀNH LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRONG GIAI
ĐOẠN MỚI” của nhóm nghiên cứu Trịnh Văn Biều (chủ nhiệm đề tài) – Lê Trọng
Tín – Trang Thị Lân – Vũ Thị Thơ – Trần Thị Vân, trường Đại học Sư phạm Tp
HCM năm 2000.
Công trình nghiên cứu gồm 2 phần, trong đó nội dung nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu được trình bày trong 8 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường
THPT một số tỉnh – thành phố phía nam.
Chương 4: Thực trạng về các giờ thí nghiệm thực hành lý luận dạy học hoá học ở
khoa Hoá Đại học Sư phạm Tp HCM.
Chương 5: Xây dựng hệ thống các thí nghiệm trong phần thực hành lý luận dạy học
hoá học.
Chương 6: Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.
Chương 7: Rèn luyện các kỹ năng dạy học cho SV trong các buổi thực hành lý luận
dạy học hoá học.
Chương 8: Kết luận.
Công trình nghiên cứu góp phần thay đổi cách thức làm việc của phòng thí
nghiệm, giúp SV rèn luyện tốt kỹ năng biểu diễn thí nghiệm và các kỹ năng sư
phạm khác trong các buổi thực hành. SV sẽ vững vàng hơn khi đi TTSP. Một phần
kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc ra đời giáo trình Thực hành thí
nghiệm phương pháp dạy học hoá học mới.
Đây là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị cả về lý luận và thực
tiễn trong công tác đào tạo SV sư phạm.
9
5. Giáo trình “THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HOÁ HỌC” của các tác giả Trịnh Văn Biều (chủ biên) – Trang Thị Lân – Vũ Thị
Thơ – Trần Thị Vân, trường Đại học sư phạm Tp HCM năm 2001.
Tài liệu gồm 6 chương cung cấp một số kiến thức cơ bản về:
– Kỹ thuật sử dụng dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.
– Thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học.
– Các kỹ năng dạy học chủ yếu trong thực hành phương pháp DHHH.
– Phòng chống độc hại khi tiến hành thí nghiệm.
Tài liệu bao gồm 98 thí nghiệm trong đó có một số thí nghiệm mới và thí
nghiệm cải tiến, thí nghiệm lượng nhỏ. Các thí nghiệm được trình bày theo chương
trình của từng lớp 10, 11, 12 giúp cho SV dễ dàng tham khảo và chuẩn bị cho bài
thực hành. Ở mỗi thí nghiệm đều có hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ và đặc biệt là những
điều cần lưu ý và kinh nghiệm để thí nghiệm thành công. Tuy nhiên tài liệu vẫn còn
thiếu nội dung về dụng cụ và hoá chất của từng thí nghiệm.
6. Tài liệu “HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC LỚP 10, 11, 12” của
tác giả Trần Quốc Đắc, NXB Giáo dục.
Ba cuốn tài liệu hướng dẫn thí nghiệm hoá học lớp 10, 11, 12 lần lượt được
xuất bản năm 2007, 2008, 2009 ngay sau khi bộ sách giáo khoa mới được phát hành.
Các tài liệu được tác giả biên soạn phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới.
Đây là các tài liệu được tác giả biên soạn tỉ mỉ và công phu, ở một số thí nghiệm tác
giả còn giới thiệu những phương án thực hiện khác nhau để GV có thể tự chọn cho
phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học ở mỗi trường.
7. Tài liệu “THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HOÁ HỌC” của Nguyễn Cương (chủ biên) – Nguyễn Xuân Trường – Nguyễn Thị
Sửu – Đặng Thị Oanh – Nguyễn Mai Dung – Hoàng Văn Côi – Trần Trung Ninh –
Nguyễn Đức Dũng, Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2008.
Đây chính là giáo trình PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC – TẬP III
của Khoa Hoá học– Trường Đại học Sư phạm Hà Nội do một tập thể biên soạn
tương đối phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới, các phần được trình bày
10
theo kiểu module có mục tiêu, nội dung, câu hỏi và bài tập. Tài liệu trình bày kĩ
thuật và phương pháp tiến hành các thí nghiệm hoá học ở cả 2 bậc THCS và THPT,
ngoài ra còn có một số nội dung khác như sử dụng một số phương tiện trực quan và
phương tiện kĩ thuật dạy học. Đây là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho SV sư phạm
hoá học học viên cao học cũng như GV phổ thông.
Các tài liệu trên là những tài liệu quý có giá trị cả về lí luận và thực tiễn. Tuy
nhiên các tài liệu này chủ yếu đều ở dạng sách in nên hình ảnh minh hoạ chưa đẹp,
chưa khoa học hoặc chưa đúng với thực tế của các dụng cụ. SV khó hình dung các
hiện tượng xảy ra trong từng giai đoạn của thí nghiệm. Vì vậy việc xây dựng giáo
trình điện tử cho học phần này là hết sức cần thiết giúp cho SV hình dung các bước
tiến hành thí nghiệm, các hiện tượng xảy ra,… từ việc chuẩn bị kỹ lưỡng cho bài
thực hành từ đó tiết kiệm được dụng cụ hoá chất, rút ngắn thời gian tự làm thí
nghiệm thay vào đó dành nhiều thời gian rèn luyện các kỹ năng dạy học cho SV
24B1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực
42B1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực và vai trò của phương tiện dạy học [16]
trong buổi thực hành.
Trong thời đại hiện nay, tốc độ phát triển của CNTT tin khiến cho người
thầy không thể dạy hết mọi điều cho học trò, mà dù có kéo dài thời gian để dạy
hết mọi điều thì rồi các kiến thức đó cũng nhanh chóng trở nên lạc hậu. Do đó,
người thầy cần phải tìm ra phương pháp dạy học tích cực hơn để tăng hiệu quả
dạy và học. Dạy cho học sinh cách học chủ động, cách học suốt đời, cách học
những điều mà thực tế đòi hỏi thay vì việc phải chuyển tải một lượng kiến thức
quá nhiều đến mức chúng không nhớ nổi hoặc cố nhớ lúc học, còn lúc thi và cần
vận dụng thì quên sạch.
Quan niệm và tiêu chuẩn dạy tốt thường thay đổi theo thời gian và được
chính xác hoá dần. Trước đây, “dạy tốt” thuần tuý là nghệ thuật cá nhân, với
cách giảng truyền thống “thầy nói, trò ghi”, chủ yếu vẫn là theo hướng làm cho
học sinh dễ tiếp thu những gì thầy “độc thoại” ở lớp. Nó đã bộc lộ nhiều nhược
11
điểm, trong đó hai nhược điểm lớn nhất là:
– Đặt học sinh vào vị trí thụ động, chờ đợi. Cách dạy này chưa thể giúp cho
người học “biến quá trình được đào tạo thành tự đào tạo”.
– Chưa kiểm soát được nội dung có phù hợp với mục tiêu đào tạo thực hành
hay không.
Do đó, đến nay dạy tốt còn phải đáp ứng những đòi hỏi mới do thực tiễn
43B1.2.2. Vai trò của CNTT trong việc nâng cao tính tích cực của học sinh [15]
đặt ra.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhất là chỉ thị 58-
CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của
ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã
giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001–2005 thông qua quyết định số
81/2001/QĐ-TTg.
Hiện nay các trường đại học, cao đẳng và trường phổ thông đều trang bị
phòng máy tính, phòng đa năng, kết nối Internet và Tin học được giảng dạy chính
thức. Một số trường còn trang bị thêm thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound
Recorder, Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác,
tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy
học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học
theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy
học cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.
Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình
thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước kia người
ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho người học nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải
đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho người học các phương pháp học chủ
12
động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến
thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng
lực sáng tạo của người học. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm”
sang “lấy người học làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Sử dụng máy tính như công cụ dạy học hay như là phương tiện góp phần
nâng cao tính tích cực trong dạy - học là để khai thác điểm mạnh của kỹ thuật
hiện đại hỗ trợ cho quá trình dạy - học. Máy tính có thể mô phỏng những hiện
tượng không thể hoặc không nên để xảy ra trong nhà trường, không thể hoặc
khó thể hiện nhờ những phương tiện khác. Việc mô phỏng có thể tránh được
những thí nghiệm nguy hiểm, vượt quá những hạn chế về thời gian, không gian
và kinh phí.
Máy tính có khả năng lưu giữ một lượng thông tin rất lớn và tái hiện
chúng dưới những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế. Máy tính có thể
được dùng như một máy soạn thảo văn bản tuyệt vời. Người giáo viên có thể
dùng nó để chuẩn bị bài giảng, nội dung giảng dạy,… và chỉnh sửa, bổ sung, cập
nhật thông tin cho bài giảng luôn mới, luôn phong phú và sinh động. Máy tính
cũng được dùng để tạo ra các bảng tính với những công thức hoặc chương trình cài
đặt sẵn và do đó có thể giúp người học trong việc điều tra, nghiên cứu… và máy
tính có thể hỗ trợ tốt cho những người học khác nhau từ người có tài năng đến
người bị khuyết tật…
Máy tính còn cho phép người học học theo từng bước riêng của mình,
do đó tiết kiệm được nhiều thời gian giảng bài trên lớp, tạo nên khả năng cá thể
hoá trong học tập của người học. Các chương trình dạy học trên máy còn tạo
điều kiện cho người học tự củng cố những kiến thức mà mình chưa nắm vững.
Mô phỏng trên máy tính giúp người học tự rèn luyện kỹ năng thực hành, làm
các bài thí nghiệm mà không cần có trang thiết bị thực.
Dạy học bằng máy tính nói riêng cũng như sử dụng các phương tiện hiện
đại nói chung có ưu điểm nổi bật là: hàm lượng thông tin truyền đạt cao trong
thời gian ngắn, cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho người học dễ
13
tiếp thu kiến thức được truyền đạt, gây hứng thú trong học tập; thông tin được
truyền đạt cho người học bằng nhiều hình thức; bài giảng được chắt lọc từ các bài
mẫu và từ nhiều nguồn tư liệu tổng hợp. Giáo viên khi đó tiết kiệm được thời gian
“chết” (thời gian để vẽ các sơ đồ, hình vẽ, kẻ bảng, viết công thức,…) trên lớp.
Do đó, chất lượng bài giảng rất cao và hiệu quả sử dụng giờ giảng cũng rất cao.
Để sử dụng máy tính làm công cụ dạy học hay như là phương tiện nâng
cao tính tích cực trong dạy học thì cũng cần phải thấu suốt một số điểm sau đây:
Thứ nhất, cần phải đặt nó trong toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy học
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp dạy
học đều có những điểm mạnh và điểm yếu, nên ta cần phải biết: phát huy mặt
mạnh của phương pháp này là hạn chế mặt yếu của phương pháp khác.
Thứ hai, máy tính không hề thủ tiêu vai trò của người thầy, mà trái lại cần
phát huy hiệu quả hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học. Như đã
khẳng định nhiều lần, máy tính được sử dụng như công cụ dạy học của người giáo
viên. Công cụ này dù hiện đại đến mấy cũng không thể thay thế hoàn toàn người
giáo viên trong dạy học. Chúng ta chủ trương tìm cách phát huy vai trò, tác dụng
của người thầy nhưng theo những hướng không hoàn toàn giống như trong dạy
học thông thường. Thầy giáo cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình
trước, trong và sau khi học sinh học tập trên máy tính.
Thứ ba, máy tính không chỉ dùng để nâng cao tính tích cực trong dạy -
học mà nó còn góp phần dạy học về máy tính. Điều này có nghĩa là thông qua
việc học tập trên máy tính, học sinh được làm quen với những thao tác sử dụng
máy. Bản thân học sinh được trải nghiệm những ứng dụng của tin học và máy
tính ngay trong quá trình dạy học từ đó sẽ kích thích động cơ say mê học tập
tin học cho chúng.
Cuối cùng, máy tính không chỉ là công cụ để dạy học mà còn góp phần
thúc đẩy việc hình thành các phương pháp dạy học hiện đại hơn, đáp ứng được
các nhu cầu của thực tiễn cuộc sống và xã hội.
Như vậy, với vai trò và vị trí quan trọng của máy tính, với những ưu điểm
14
và thế mạnh đặc biệt của nó trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc sử
dụng máy tính như là phương tiện để nâng cao tính tích cực trong dạy - học là
một xu hướng tất yếu góp phần hoàn thiện công nghệ đào tạo và nâng cao chất
lượng đào tạo toàn diện.
Dạy học, xét về hình thức tiến hành là một quá trình truyền thông hai
chiều. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung, vào nâng cao tính
tích cực trong dạy - học nói riêng là xu hướng tất yếu của thời đại. Sở dĩ như vậy là
vì CNTT có những những thế mạnh mang lại cho con người sử dụng nó là: tốc độ
cao, nhất quán, chính xác và ổn định.
Ứng dụng CNTT để nâng cao tính tích cực trong dạy - học là xu hướng
tất yếu còn được lý giải qua các chức năng của CNTT mang lại cho con người
như thu thập, xử lý, lưu giữ và truyền dữ liệu. Trong thời đại ngày nay, nếu
không biết tận dụng các thành tựu của CNTT thì không thể phát huy tổng hợp các
yếu tố có lợi trong quá trình dạy học. CNTT sẽ làm thay đổi không chỉ nội dung
và cả phương pháp truyền đạt của người thầy trong dạy học:
– Có thể minh hoạ bài giảng một cách sinh động thông qua hình ảnh, âm thanh.
– Có thể tiến hành các thí nghiệm minh hoạ trực tiếp trong khi giảng.
– Có thể chỉ ra các tài liệu tham khảo, cần thiết ngay trong lúc giảng.
– Nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động và có cả yếu tố bất ngờ.
– Có thể làm tăng hàng chục, hàng trăm lần lượng thông tin trong một giờ
giảng bài.
– Có thể hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu.
Trong dạy học hiện đại, người thầy dạy những tri thức mà người học cần
và xã hội đang đòi hỏi; người dạy quản lý, tổ chức quá trình nhận thức, dẫn dắt
học viên tiếp cận khai thác kho tài nguyên tri thức của nhân loại, để người học tự
tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo. CNTT là phương tiện hữu hiệu giúp người thầy
thực hiện được mục tiêu trên. Đồng thời CNTT đòi hỏi người thầy phải sử dụng
phương pháp dạy học hiện đại, phải thay đổi cách viết giáo trình, giáo khoa: thay
đổi các hình thức dạy học như giảng lý thuyết, thực hành, thí nghiệm,… tăng
15
cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu của người học. CNTT là cơ sở để tạo điều
44B1.2.3.Dạy học với phương tiện điện tử (E-learning) [19]
kiện thuận lợi cho người giáo viên thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
Giáo dục từ xa trên máy tính đang ngày càng phổ biến rộng rãi khắp các nơi và
đang là nhu cầu cần thiết của mỗi SV. Những ai đang làm việc dựa vào sự chỉ dẫn
trên internet là đang góp phần phát triển và xây dựng môi trường học tập trực tuyến.
Một mô hình giáo dục khác với mô hình cổ điển, nó hỗ trợ thiết kế, phát triển và
thực hiện sự dạy học có chất lượng cao trên internet. Nghĩa là tạo ra cho người học
có cơ hội học mọi nơi, mọi lúc và học tập suốt đời theo xu hướng tự học, tự nghiên
cứu là chính.
Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhiều hình thức
đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất hiện
và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang mang lại
nhiều lợi thế cho dạy học. Các hình thức đào tạo tiên tiến ra đời như: Đào tạo dựa
trên máy tính (Computer Based Training); Đào tạo dựa trên dịch vụ World Wide
Web (Web Based Training) mà đỉnh cao là hình thức học điện tử – đào tạo trực
tuyến, thuật ngữ của nó là “E-Learning”.
E−Learning (viết tắt của electronic learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo
các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau, có nhiều cách hiểu về E-Learning.
“E–learning là hình thức học tập dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
truyền thông. E–learning được biểu hiện ra qua các hình thức hỗ trợ học tập như: Sự
kết hợp giữa học tập truyền thống với E–learning cho đến các hoạt động học tập
hoàn toàn trực tuyến”.
Theo quan điểm hiện đại, E−Learning là sự phân phát các nội dung học bằng
cách sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng
Internet,… trong đó, nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng
video, audio,… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể
giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến
16
(chat), diễn đàn (forum), hội thảo video, … “Hình thức học tập dựa trên bất cứ các
định dạng nào có tính điện” [34].
Hình 1.1. Mô hình đào tạo E – learning
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm bốn thành phần, toàn bộ hoặc
một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các
phương tiện truyền thông điện tử.
+ Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện.
+ Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên
học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia …
+ Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương
tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn
SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng
Internet,…
+ Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận
thông qua chat, forum trên mạng …
Tóm lại E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua
17
các phương tiện điện tử. Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông E-
learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng internet
45B1.2.4. Chương trình học liệu mở
97B1.2.4.1.Tổng quan về chương trình Học liệu mở Việt Nam (VOCW)[21]
và công nghệ web.
Thuật ngữ học liệu mở (OpenCourseWare) được Viện Công nghệ
Massachusetts - MIT (Mỹ) phát triển vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ
nội dung giảng dạy lên website và cho phép người dùng Internet ở mọi nơi trên thế
giới truy nhập hoàn toàn miễn phí. Sau MIT, rất nhiều trường đại học và viện
nghiên cứu trên thế giới đã tham gia phong trào học liệu mở để chia sẻ nội dung,
công cụ cũng như phương thức triển khai học liệu mở sao cho đạt được hiệu quả cao
nhất. Giảng viên, sinh viên và người tự học ở mọi nơi trên thế giới, đều có cơ hội
như nhau trong việc tiếp cận các tri thức mới.
Đối với Việt Nam, học liệu mở là một nguồn tài nguyên vô cùng hữu ích cho
chương trình đổi mới giáo dục đại học. Về nguyên tắc, bất kỳ ai có máy tính nối
mạng Internet đều có thể truy nhập được học liệu mở của các trường đại học trên thế
giới, tuy nhiên có nhiều lý do cản trở người dùng Việt Nam trong việc sử dụng các
học liệu mở một cách trực tiếp.
Chương trình học liệu mở Việt Nam ra đời nhằm xây dựng các phương thức
để xoá bỏ các rào cản đối với người dùng Việt Nam để có thể tận dụng một cách tối
đa các nguồn học liệu mở sẵn có. Ngày 12/12/2007, trang tin chính thức của chương
98B1.2.4.2. Nội dung hiện có trên VOCW
trình, website 5TUwww.vocw.edu.vnU5T đã được hoạt động.
Tài nguyên trên VOCW có được là do các thầy cô giáo trong/thuộc các
trường đại học trên cả nước đưa lên, số nội dung còn lại có được thông qua các hoạt
động tài trợ và chuyển đổi các kho giáo trình đã có. Các chuyên gia Việt Nam tận
dụng các nguồn học liệu mở sẵn có như MIT OCW, RICE Connexions, OER
Commons,…
18
Cách thức xây dựng nội dung của chương trình Học liệu mở Việt Nam là sử
dụng bộ công cụ phần mềm Connexions trong việc xuất bản và chia sẻ nội dung lên
Internet. Nội dung trong hệ thống phần mềm Connexions sẽ được lưu trữ dưới hai
định dạng:
1) module: là một chủ đề nhỏ hoặc một phần hoàn chỉnh của chủ đề lớn;
2) course: là tập hợp các module được sắp xếp theo một trình tự nhất định để
tạo thành một giáo trình.
Các giảng viên khi cần xây dựng giáo trình cho môn học của mình chỉ việc
xây dựng bộ khung của giáo trình trước bằng công cụ soạn thảo course sau đó tìm
các module phù hợp đã có sẵn trong kho dữ liệu chung để đưa vào. Một module có
thể được sử dụng trong nhiều course khác nhau, một tác giả có thể sử dụng module
của tác giả khác trong course của mình.
Hình 1.2. Mô hình hoạt động của phần mềm Connexions.
Phần mềm Connexions còn cho phép đưa các giáo trình ra dưới dạng sách
điện tử với đầy đủ mục lục và bảng chỉ mục để người sử dụng có thể đọc trên máy
tính không có kết nối Internet hoặc in thành sách giấy thông thường, do không phải
trả chi phí bản quyền nên sách in ra theo cách này sẽ rất rẻ, phù hợp với điều kiện
kinh tế của đa số sinh viên.
19
99B1.2.4.3. Mô hình hệ thống, cơ sở hạ tầng VOCW
Hiện tại ba trung tâm dữ liệu của chương trình tại Hà nội, Đà nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh cùng các máy chủ do VEF tài trợ đặt tại 14 trường thành viên đã
chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày khai trương website 5TUwww.vocw.edu.vnU5T
Ngoài ra, rất nhiều trường Đại học trong cả nước đã và đang xúc tiến phối hợp với
tổ công tác VOCW để cài đặt cho máy chủ sẵn có của trường mình, giúp cho cán bộ,
sinh viên trong trường nhanh chóng truy cập nguồn học liệu mở và giảm chi phí
Internet đáng kể cho nhà trường.
25B1.3. E-Book
46B1.3.1. Khái niệm
Hình 1.3. Mô hình máy chủ VOCW đặt tại mạng LAN của trường
E-Book là từ viết tắt của electronic book (sách điện tử). Hiểu một cách đơn
giản, E−book là sản phẩm “số hóa” cuốn sách in, là một hình thức văn bản, mà để đọc
được, cần phải có máy tính điện tử (computer) hoặc máy đọc sách điện tử (E-Book
readers, smartbook). Một số điện thoại di động (smartphone) cũng có thể dùng để đọc
E−book [19]
20
Như vậy E-Book là toàn bộ kịch bản dạy học của người thầy được số hóa, tạo
nên một phần mềm dạy học hoàn chỉnh có tương tác và khả năng quản lý. Đặc biệt
là nó có thể thay thế vai trò của người thầy ở một số thời điểm nhất định. Toàn bộ
hoạt động dạy học được chương trình hóa thông qua môi trường multimedia, thông
tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics), hoạt cảnh
(animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).
E-Book có những ưu điểm và hạn chế sau đây:
+ Ưu điểm: E−Book có những tính năng ưu việt mà sách in thông thường
không thể có được như cung cấp tối đa các tư liệu multimedia dưới dạng văn bản,
đồ hoạ, hoạt cảnh, hình ảnh, âm thanh, phim video,… hoặc các phần mềm trợ giúp
khác. Người dùng có thể truy xuất nhanh đến các phần, mục trong E-Book, không
gian lưu trữ nhỏ trong một dĩa CD, hoặc một dĩa DVD có thể lưu trữ được rất nhiều
E-Book, người dùng có thể đọc ở mọi lúc, mọi nơi. Về tính năng sử dụng, khi đọc
E-Book trên máy tính người dùng có thể điều chỉnh cỡ chữ đến mức tốt nhất của
mình, có thể in thành bản in những nội dung cần thiết nếu được sự đồng ý của tác
giả. Giá thành của E−Book rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hỏng theo thời gian.
Thậm chí, có thể sao lưu dự phòng nếu được tác giả chấp nhận.
+ Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm vượt trội như trên E-Book còn có một
số hạn chế nhất định như cần có thiết bị để đọc được E-Book như máy tính, thiết bị
đọc E-Book,… Một số E-Book được thiết kế bằng phần mềm chuyên dụng thì cần
phải cài đặt những phần mềm vào máy tính thì mới có thể đọc được E-Book. Về mặt
sức khoẻ, sử dụng E-Book có thể ảnh hưởng đến thị giác do phải đọc trên
47B1.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định dạng CHM
100B1.3.2.1.Microsoft Word
máy tính lâu.
Microsoft Word trong bộ Microsoft Office được xem là phần mềm phổ biến nhất
hiện nay dùng để soạn thảo văn bản thông thường, văn bản khoa học, định dạng các
tư liệu, xuất bản Web, tạo và gởi thư....
21
Microsoft Word cho phép người dùng làm việc với văn bản thô (text), các
hiệu ứng như phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa (graphics) và nhiều
hiệu ứng đa phương tiện khác (multimedia) như âm thanh, video khiến cho việc
soạn thảo văn bản được thuận tiện hơn. Ngoài ra cũng có các công cụ như kiểm tra
chính tả, ngữ pháp của nhiều ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ người sử dụng. Các
phiên bản của Word thường lưu tên tập tin với đuôi là. doc (hay. docx đối với Word
có phiên bản từ 2007 trở đi). Hầu hết các phiên bản của Word đều có thể mở được
các tập tin văn bản thô (.txt) và cũng có thể làm việc với các định dạng khác, chẳng
4TToàn bộ nội dung các tài liệu của E-Book này đều được soạn thảo trên nền
hạn như xử lý siêu văn bản (.html), thiết kế trang web.
phần mềm Microsoft Word và được xử lý ở định dạng. html.
101B1.3.2.2. Phần mềm SnagIT
Hình 1.4. Hình ảnh E-Book định dạng. Html
Sử dụng SnagIT để chụp ảnh phục vụ làm E-Book. Snag IT là một chương
trình chụp ảnh tuyệt vời, sử dụng nó rất đơn giản.
22
Hình 1.5. Giao diện phần mềm SnagIt Dùng phần mềm SnagIt, có thể chọn lựa và chụp lại bất cứ thứ gì trên màn
hình máy tính. Ngoài ra bộ biên tập tích hợp trong SnagIt cho phép chỉnh sửa, chú
giải, và làm đẹp thêm các ảnh chụp và dùng trình duyệt Catalog Browser để tổ chức
các file.
SnagIt cung cấp cho bạn một phương cách dễ dàng nhất để chụp ảnh và in ra
các màn hình Windows. Không chỉ có hình ảnh, SnagIt còn chụp luôn cả text và
video. Một số chức năng chính của SnagIt là: “capture” các màn hình và các menu
trong một chương trình Windows để dùng làm tư liệu; xử lý hình ảnh một cách
chuyên nghiệp; lưu trữ được các cửa sổ dài, hình thành các file video AVI từ hoạt
động của một chương trình nào đó đang diễn ra trên “desktop”; phần mềm ghi được
cả âm thanh từ micro và có thể chụp ảnh màn hình để gửi qua e-mail.
Với những tiện ích đa dạng như trên, SnagIt được dùng để xử lý ảnh đưa vào
102B1.3.2.3. Phần mềm Windows Movie Maker
E-Book với mục đích minh hoạ cụ thể cho nội dung E-Book.
Đây là chương trình biên tập phim, nhạc và hình ảnh. Chương trình được tích
hợp sẵn trong trong các phiên bản Windows. Tuy đây không phải là chương trình
biên tập chuyên nghiệp nhưng nó cũng đủ mạnh và có thể đáp ứng khá đầy đủ cho
người dùng không chuyên.
23
Hình 1.6. Giao diện phần mềm Windows Live Movie Maker
Sử dụng phần mềm này để chỉnh sửa file video từ nhiều nguồn khác nhau
như máy quay kỹ thuật số, đĩa VCD, DVD, Internet, mycomputer...Phần mềm có
các tiện ích như có thể cắt bỏ những đoạn phim không cần thiết, nối các đoạn phim
lại với nhau và tạo những hiệu ứng chuyển cảnh, tạo nhạc nền cho phim hay chèn
4T1.3.2.4. Phần mềm AM-Word2CHM
tiêu đề, phụ đề cho đoạn phim...
AM-Word2CHM là một phần mềm máy tính dùng để chuyển đổi các tài liệu
được soạn thảo bằng chương trình Microsoft Word thành các tài liệu dạng CHM.
CHM là viết tắt của Compile HTML. Các file này có phần mở rộng là CHM. Đây là
một file thoạt đầu được Microsoft sử dụng để làm file trợ giúp cho các ứng dụng
trong Microsoft Window, nhưng về sau do có những ưu điểm và tính năng vượt trội
mà thường được sử dụng như là một định dạng E-book. Từ hệ điều hành Window98
trở đi, các tài liệu CHM chạy dễ dàng trên môi trường Window mà không cần thiết
phải cài đặt bất cứ phần mềm hỗ trợ nào.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm có thể thiết kế E-Book định dạng CHM như
WinCHM, PocketCHM, PowerCHM, Fly Help, AM–Word2CHM. Hầu hết các
phần mềm đều phải mua bản quyền sử dụng và gặp những lỗi trợ ngại về hỗ trợ
24
tiếng Việt riêng AM – Word2CHM là phần mềm Việt hoá của tác giả Trần Triết
Tâm (Đà Nẵng), phần mềm này được giới thiệu và cung cấp trên trang web của tạp
chí Echip (5TUwww.echip.com.vnU5T).
Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 với một số đặc trưng
như hỗ trợ nhiều định dạng và đối tượng của tài liệu được soạn thảo bằng Microsoft
Word, hỗ trợ tiếng Việt với bộ mã Unicode đồng thời cho phép xác lập các giá trị
topic ID và topic Alias để tạo ra các file trợ giúp cho các phần mềm viết bằng ngôn
ngữ Visual Basic hoặc C.
Hiện có 2 ấn bản của phần mềm này:
• Ấn bản rút gọn: sử dụng cho những người chỉ có nhu cầu tạo ra một tài
liệu CHM trực tiếp từ tài liệu HTML được soạn thảo và lưu bởi MS
Word. Ấn bản này có hướng dẫn trực tiếp từng thao tác cho người sử
dụng.
• Ấn bản chuyên nghiệp: ngoài chức năng như ấn bản trên, người sử dụng
có thể xem mã nguồn của các file thành phần, tùy biến và chỉnh sửa để có
tài liệu CHM theo yêu cầu.
Để tạo ra E-Book với định dạng CHM, cần thực hiện 2 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Sử dụng Microsoft Word để soạn thảo tài liệu. Sau đó lưu tài
liệu dưới định dạng HTML.
• Giai đoạn 2: Khởi động chương trình AM Word2CHM, mở file HTML
nói trên vào thực hiện theo 2 bước nhỏ sau:
- Phân tích và chuyển đổi tài liệu HTML thành các file dữ liệu với các
định dạng khác nhau rồi lưu lại.
- Kích hoạt chức năng biên dịch của phần mêm HTML Help Workshop để
tạo ra tài liệu CHM.
Quá trình chuyển đổi:
Toàn bộ tài liệu HTML (được soạn bởi MS Word) được phân chia thành
nhiều chương, mục; mỗi chương, mục có một tiêu đề. Các chương, mục có thể phân
cấp theo thứ bậc. Khi chuyển tài liệu sang định dạng CHM, các tiêu đề được liệt kê
25
trong một bảng; còn mỗi chương, mục sẽ tạo thành một trang và chỉ xuất hiện khi
bấm chọn bảng liệt kê các tiêu đề.
Hình 1.7. Sơ đồ chuyển đổi từ tài liệu HTML sang định dạng CHM
Qua một thời gian tham khảo và sử dụng nhiều phần mềm khác nhau để thiết
kế E-Book định dạng CHM, chúng tôi nhận thấy phần mềm AM–Word2CHM là
phần mềm hữu hiệu, dễ sử dụng và tương thích với bộ mã Unicode tiếng Việt vì vậy
thích hợp để thiết kế những E-Book hỗ trợ cho hoạt động tự học của HS và SV.
Ngoài ra E-Book định dạng CHM có thiết kế đơn giản, khoa học, dễ sử dụng, bên
trái là phần mục lục tự động dạng cây thư mục giúp cho người học có được cái nhìn
tổng quát nội dung E-Book và lựa chọn nội dung cụ thể cần tham khảo. Bên cạnh
đó vẫn còn một số hạn chế như phần mục lục chưa được thiết kế dạng chữ tiếng
Việt có dấu, giao diện không đẹp,...
26
26B1.4. Tự học
48B1.4.1. Sự cần thiết của tự học
Hình 1.8. Giao diện E-Book thiết kế bằng phần mềm AM-Word2CHM
Trong đào tạo theo tín chỉ để tiếp thu được một tín chỉ SV phải chuẩn bị 30
tiết tự học ở nhà. Điều này cho thấy giờ dạy lý thuyết trên lớp giảm nhưng giờ thảo
luận và tự học của SV tăng nhiều, và được bố trí rõ ràng, chứ không mập mờ như
trước kia. SV có cơ hội để tự học và học theo kiểu thảo luận nhóm, còn giảng viên
chỉ là người giúp đỡ SV cách tư duy, phương pháp tự học, sáng tạo, chứ không phải
đơn thuần là truyền thụ lại kiến thức. Vì vậy, khi triển khai đào tạo theo học chế tín
chỉ, đòi hòi cả người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương
pháp dạy và phương pháp học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền
cho, một thứ quan trọng hơn nhiều do tự mình tìm lấy” Gibbon
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người
giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của
cuộc sống cá nhân. Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người, quá
trình tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét và áp đặt. Quá trình tự
27
học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học
là kết quả của hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc và bền
lâu hơn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
Tự học khắc phục nghịch lí “học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì giới
hạn”. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không thể truyền thụ hết kiến thức
cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo. Tự học trở thành chìa khoá vàng
trong thời đại bùng nổ thông tin ngày nay.
Tự học là một trong những phẩm chất không thể thiếu của người học, nó có
ích không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường, mà cả khi đã bước vào cuộc
49B1.4.2. Khái niệm tự học
sống.
Theo từ điển Giáo dục học − NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là “quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành
không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo
dục, đào tạo.”
Theo TS. Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được
hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ
thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về
học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh
năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định
50B1.4.3. Các hình thức của tự học
trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [5], có 3 kiểu tự học:
− Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng, có thể là
những người đã trưởng thành, những nhà khoa học; cũng có thể là HS phổ thông có
sự đam mê về một lĩnh vực hoặc bộ môn nào đó (tự học tin học, tự học đồ họa, …).
28
− Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác. Đó là việc tự học của SV, thực tập sinh,
nghiên cứu sinh,...
− Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp trực tiếp thầy một số tiết
trong tuần, được thầy chỉ dẫn, giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần
được đưa vào phổ biến trong nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với
khả năng của HS.
Như vậy sự thuận lợi đối với người học tăng dần, nếu tự học không có hướng
dẫn thì người học gặp rất nhiều khó khăn, nếu gặp khó khăn, trở ngại thì không biết
hỏi ai và mất nhiều thời gian vì vậy hình thức tự học phù hợp với SV trong học theo
học chế tín chỉ là tự học có hướng dẫn vì hình thức này vừa tiết kiệm thời gian, việc
tự học của SV đã được định hướng đồng thời vừa giúp SV phát huy khả năng làm
51B1.4.4. Cách hướng dẫn SV tự học
việc độc lập.
– Xác định và giao nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu cho SV: Chọn trong
chương trình môn học những nội dung, vấn đề (ngoài những nội dung, vấn đề đã
được thảo luận tại lớp, hoạt động theo nhóm) và chỉ rõ mục đích, yêu cầu, cách thức
thực hiện để giao cho SV tự học, tự nghiên cứu. Liệt kê đủ chi tiết các công việc SV
phải làm.
– Biên soạn các tiêu chí đánh giá, xác định thời gian nộp báo cáo kết quả tự
học, tự nghiên cứu của SV và thông báo cho SV ngay khi giao nhiệm vụ tự học, tự
nghiên cứu.
– Cung cấp tài liệu và giới thiệu địa chỉ tìm tài liệu tối thiểu SV cần đọc,
nghiên cứu. Hướng dẫn cách thức tìm kiếm, xử lí thông tin khi tự học, tự nghiên cứu
(chỉ rõ cách tìm kiếm theo cấu trúc kiến thức của bài học, cụ thể đến từng chương,
mục, trang,... của các học liệu thông qua các phiếu học tập phát cho SV trong giờ
lên lớp của bài học đó).
– Tạo điều kiện cho SV được tiếp xúc dễ dàng và nhận các tư vấn cần thiết.
29
– Đánh giá, nhận xét kết quả tự học, tự nghiên cứu, tận dụng thời gian trả bài
như một giờ giải đáp và sửa lỗi cho SV.
– Đánh giá kết quả tự học, tự nghiên cứu của SV và tích lũy kết quả cuối
52B1.4.5. Cách tự học của SV
cùng của môn học.
– Nhận và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ tự học, tự nghiên
cứu mà giảng viên giao cho.
– Thực hiện thật tốt kế hoạch nói trên (mạnh dạn liên hệ với giảng viên để
được tư vấn, hỗ trợ về vấn đề đang tự học, tự nghiên cứu).
– Viết báo cáo thu hoạch theo các tiêu chí đánh giá của giảng viên, tranh thủ
những ý kiến góp ý của bạn, tư vấn của giảng viên trước khi nộp bài.
– Hệ thống hóa, lưu giữ tài liệu, kết quả tự học, tự nghiên cứu thuận tiện cho
việc tra cứu, sử dụng sau này.
– Học cách tự đọc tài liệu để hiểu sâu từng nội dung, từng chương và tiến tới
cả học phần.
– Tự triển khai những vấn đề cụ thể của học phần như giải bài tập, thiết kế,
chuẩn bị câu hỏi cho các giờ thảo luận trên lớp. Hãy đi từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp.
Như vậy, SV được tự học ngay trên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên, từ
đó hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi đã thành thói quen tự học thì SV
sẽ luôn đào sâu suy nghĩ không những tự học ngay trên lớp, trong phòng thí nghiệm,
trong giờ tự học, mà còn học ở mọi nơi, mọi lúc. Và điều quan trọng hơn cả là khi
tốt nghiệp ra trường SV có khả năng tự học, tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình
đáp ứng được sự thay đổi do yêu cầu của nghề nghiệp, cũng như sự phát triển như
vũ bão của các ngành khoa học kỹ thuật.
30
53B1.4.6. Tự học qua E–book và lợi ích
103B1.4.6.1.Tự học qua E-Book
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc học qua
mạng hay qua E-Book ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình
thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu
hiểu biết của mình, tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh
104B1.4.6.2. Lợi ích của tự học qua E-Book
nghiệm,…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet.
Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ thuật,
mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất
cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế nhưng tự học như thế
nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ hướng dẫn cho mình? Đó là
những vấn đề khó khăn mà người tự học thường gặp phải. Để giải quyết tình trạng
đó, tự học bằng sách điện tử (E-Book) ra đời nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất
cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến
thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp
độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những
phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn cụ thể,
từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh
họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện
vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người
học sẽ có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi
là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng
dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn.
Việc tự học qua E-Book sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa
biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát
hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần
31
dần, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc
lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
Tự học qua E-Book giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng
một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so
với việc tìm kiếm trên sách báo.
Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, sinh động, hấp dẫn, tiện
27B1.5. Thí nghiệm trong dạy học hoá học
54B1.5.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học
105BThí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan trọng
dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.
106B1.5.1.1. Thí nghiệm là phương tiện trực quan [12]
đặc biệt trong hóa học
Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện
trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong quá trình
dạy học hóa học. Nó giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng
và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen được với các chất hóa học và
trực tiếp nắm bắt các tính chất lý, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có một
màu sắc khác nhau như màu vàng lục, lục nhạt, xanh lục, xanh lá, xanh ve,… nếu
học sinh không quan sát trực tiếp thì không thể nào hình dung được các màu sắc đó
như thế nào. Khi quan sát được tính chất vật lí, học sinh bắt đầu có khái niệm về
chất đang học, cuối cùng thông qua thí nghiệm học sinh sẽ khắc sâu được tính chất
hóa học của chất. Từ đó, học sinh sẽ học môn hóa có hiệu quả hơn. Nếu không có
thí nghiệm thì:
– GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý vì mọi
thứ đều không thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Lời nói rất trừu tượng còn các thí
nghiệm thì cụ thể. Chỉ cần quan sát thí nghiệm và GV nhấn mạnh những điều cần
rút ra trong những thí nghiệm vừa thực hiện (hoặc vừa xem), HS sẽ học tập môn
hóa một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó hay áp lực nặng nề.
32
– HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về
các phản ứng và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó. Mỗi HS có một khả
năng tưởng tượng khác nhau, do đó nếu GV mô tả hiện tượng hay phản ứng bằng
lời, mỗi HS hình dung một cách khác nhau và có thể khác xa so với thực tế. Các em
sẽ khó hiểu bài vì không có những biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các chất, các hiện
tượng hóa học.
– HS sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không có ấn tượng sâu sắc bằng các
hình ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng,
107B1.5.1.2. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn [11],[12]
nhất là đối với các em học sinh trung học.
Có thể nói quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình nhận thức độc
đáo – đó là ở chỗ họ luôn nhận thức được cái đúng. Những tri thức mà họ tiếp nhận
đã được các nhà khoa học, giáo dục miệt mài nghiên cứu, đúc kết từ thực nghiệm.
Song không phải những lý thuyết đưa ra đều được học sinh chấp nhận dễ dàng. Sẽ
thật thú vị nếu chính bản thân học sinh chứng minh được lý thuyết mình học là đúng
đắn dù đó là công việc mà những nhà nghiên cứu trước đây đã làm. Đối với bộ môn
hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề lý
thuyết đã đưa ra: “Học đi đôi với hành” – với ý nghĩa đó, thực hành thí nghiệm giúp
học sinh ôn tập và kiểm tra lại các vấn đề lý thuyết đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu
sắc và nắm vững những nội dung cơ bản trong giáo trình lý thuyết.
Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ.
Chính vì vậy, thí nghiệm giúp học sinh vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc
sống. Học là để phục vụ cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, do
đó quá trình dạy học phải gắn liền với thực tế cuộc sống. Khi quan sát thí nghiệm
(tự mình hoặc giáo viên làm) học sinh ghi nhớ lại các thí nghiệm, nếu học sinh gặp
lại hiện tượng trong tự nhiên, học sinh sẽ hình dung lại kiến thức cũ và giải thích
được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó học sinh phát huy được tính tích cực,
sáng tạo và vận dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp khác nhau. Như
vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục: đào tạo
33
những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng thích ứng trong
108B1.5.1.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành [12]
mọi trường hợp.
Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu
không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành thí
nghiệm, học sinh phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất thích
hợp nên học sinh vừa tăng cường khéo léo và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ
năng giải quyết vấn đề. Từ đó học sinh sẽ hình thành những đức tính cần thiết của
người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa
109B1.5.1.4. Phát triển tư duy [11]
học,… Đây là điều mà thí nghiệm ảo không có được.
Thí nghiệm giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện
tượng hóa học xảy ra, học sinh sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin
tưởng vào chính bản thân mình. Nếu như chưa quan sát được hiện tượng, học sinh
sẽ hoài nghi về những hiện tượng tự mình nghĩ thầm trong đầu và đặt câu hỏi:
“Không biết mình nghĩ như vậy chính xác chưa?”. Học sinh sẽ không tin tưởng
110B1.5.1.5. Gây hứng thú cho học sinh [12]
chính mình – đó là một trở ngại tâm lý lớn trong học tập.
Giáo viên sử dụng thí nghiệm vào tiết học sẽ gây hứng thú cho học sinh
trong quá trình học tập. Học sinh không thể yêu thích bộ môn và không thể say mê
khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan. Nếu học sinh quan sát được
những thí nghiệm hấp dẫn, học sinh sẽ muốn khám phá những thí nghiệm và tính
chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình
thực hiện được các thí nghiệm hấp dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo
ra được hiện tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được
hiện tượng như trên không? Từ đó học sinh sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không
phải đợi thầy cô nhắc nhở.
34
Tóm lại, mục đích tổng quát của thực hành thí nghiệm là để củng cố lại cho
người học kiến thức khoa học bằng cách cho phép người học nhiều cơ hội để tiên
đoán, tổng hợp, giải thích, điều khiển và giải quyết vấn đề.
Như vậy, cùng với lý thuyết, thí nghiệm hóa học có vai trò hết sức quan trọng
trong nghiên cứu khoa học cũng như trong dạy học hóa học: ai học hóa học mà chưa
55B1.5.2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông
từng làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm thì có thể xem như chưa học hóa.
Trong dạy – học hóa học ở trường phổ thông, người ta phân loại các thí
nghiệm hóa học như sau: thí nghiệm biểu diễn của GV và thí nghiệm của HS.
Thí nghiệm biểu diễn làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về chất và
phản ứng hóa học. Trong thí nghiệm biểu diễn GV là người thực hiện các thao tác,
điều khiển các quá trình biến đổi của chất, HS chỉ theo dõi, quan sát những quá trình
đó. Còn thí nghiệm của HS, các em theo dõi quan sát những gì thay đổi và các quá
trình đó do chính bản thân mình thực hiện lấy.
Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập mà thí nghiệm
của HS được chia thành 3 dạng khác nhau:
– Thí nghiệm của HS: để nghiên cứu bài mới, còn gọi là thí nghiệm học tập
đồng loạt, được tiến hành theo từng cá nhân hoặc theo nhóm được phân chia trước.
– 6TThí nghiệm thực hành. Nhiệm vụ cơ bản của loại thí nghiệm này là củng cố
những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được trong các giờ học trước đó, rèn luyện kĩ
6TThí nghiệm thực hành có thể được tiến hành cho tất cả HS hoặc thực hành
năng, kĩ xảo và kĩ thuật tiến hành thí nghiệm.
theo nhóm. Điều đó chủ yếu dựa vào khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí
nghiệm.
– 6TThí nghiệm ngoại khóa: ngoài các hình thức thí nghiệm nêu trên được dùng
trong nội khóa, còn có những thí nghiệm ngoại khóa như các thí nghiệm vui dùng
trong các buổi hội vui về hóa học, những thí nghiệm ở ngoài trường như thí nghiệm
thực hành và quan sát ở nhà. Ở dạng thí nghiệm này HS tự kiếm dụng cụ, nguyên
vật liệu, hóa chất cần thiết, GV hướng dẫn đề tài. Thí nghiệm này có tác dụng tăng
35
cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò giáo dục tổng hợp, gắn liền kiến thức với
56B1.5.3. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
đời sống thực tế.
Trong các thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông, thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên là quan trọng nhất. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có những ưu điểm
riêng như:
+ Tốn ít thời gian hơn.
+ Đòi hỏi ít dụng cụ hơn.
+ Có thể thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ,
chất độc hay những thí nghiệm đòi hỏi phải dùng một lượng lớn hóa chất mới có kết
quả hoặc cho những kết quả đáng tin cậy.
Trong khi biểu diễn thí nghiệm hóa học, người giáo viên nhất thiết phải tuân
theo những yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo an toàn cho HS: GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhân dân và trước pháp luật về mọi sự không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức
khỏe, tính mạng của HS. Người GV nhất thiết phải kiểm tra lại dụng cụ, hóa chất,...
trước khi làm thí nghiệm và phải tuân theo tất cả những quy định về bảo hiểm. Sự
nắm vững kĩ thuật và kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm, sự am hiểu nguyên
nhân của những sự không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là
những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn cho các thí nghiệm hóa học.
+ Phải bảo đảm thành công của thí nghiệm: tuyệt đối tránh tình trạng thí
nghiệm không có kết quả. Làm như thế thì uy tín của GV sẽ bị ảnh hưởng, HS sẽ
không tin vào GV, không tin vào khoa học.
Muốn đảm bảo kết quả tốt khi làm thí nghiệm GV phải nắm vững kĩ thuật thí
nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ
và khi tiến hành thí nghiệm. Hơn thế, còn phải có kĩ năng thành thạo. GV phải
chuẩn bị cẩn thận thí nghiệm, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Không nên
chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản đã làm quen nên không cần làm thử trước.
Tất cả những sơ suất như chọn nút không vừa, đậy nút không kín, ống nghiệm
36
thủng đáy, chai lọ hóa chất không có nhãn nên nhầm lẫn, giấy lọc rách, đèn cồn
không có cồn, thiếu diêm, thiếu kẹp gỗ,... đều để lại những ấn tượng rất xấu trong
HS.
Khi thí nghiệm thất bại GV cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra nguyên nhân và
giải quyết. Uy tín của GV sẽ được tăng lên đáng kể nếu GV tìm ra được nguyên
nhân làm cho thí nghiệm không đạt và làm cho thí nghiệm lại được tiến hành tốt.
+ Thí nghiệm phải rõ ràng, HS phải được quan sát đầy đủ: muốn cho HS
quan sát được rõ ràng, kĩ càng thì GV cần chú ý không đứng che lấp thí nghiệm, kích
thước dụng cụ và lượng hóa chất phải đủ lớn sao cho những HS ngồi xa cũng có thể
quan sát được rõ, bàn để biểu diễn thí nghiệm cao vừa phải và cần bố trí dụng cụ thí
nghiệm như thế nào để mọi HS đều thấy rõ. Nên cố gắng lựa chọn dụng cụ để nhìn rõ
nhất. Đối với những thí nghiệm có kèm theo sự thay đổi màu sắc, có các khí sinh ra
hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.
+ Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm phải gọn gàng mỹ thuật,
đồng thời phải đảm bảo tính khoa học: những thí nghiệm quá phức tạp hoặc đòi hỏi
phải nhiều thời gian thì GV có thể biểu diễn vào giờ thí nghiệm thực hành hoặc làm
trong giờ ngoại khóa.
Cần chú ý lắp các dụng cụ thí nghiệm cho mỹ thuật, gọn gàng và đảm bảo
tính khoa học của thí nghiệm.
+ Số lượng thí nghiệm trong một bài nên vừa phải: không nên làm quá nhiều
thí nghiệm trong một tiết học vì thời gian không cho phép và vì làm như thế sẽ làm
loãng sự chú ý của HS. Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài
học.
+ Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm biểu diễn với bài giảng: trước khi biểu
diễn thí nghiệm GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của thí nghiệm và
tác dụng của từng dụng cụ. Cần tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng xảy ra
trong thí nghiệm và cùng HS giải thích hiện tượng, rút ra những kết luận khoa học,
hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.
Những hình thức cơ bản phối hợp lời nói của GV với việc biểu diễn thí nghiệm
37
Khi GV biểu diễn thí nghiệm, thí nghiệm là nguồn thông tin đối với HS, lời
nói của GV không phải là nguồn thông tin mà hướng dẫn sự quan sát và chỉ đạo sự
suy nghĩ của các em để đi tới kết luận đúng đắn, hợp lí và qua đó mà lĩnh hội được
kiến thức.
Cách 1. HS quan sát trực tiếp và tự lực rút ra kết luận, GV dùng lời nói
hướng dẫn HS quan sát để rút ra kết luận. Cách phối hợp lời giảng của GV với việc
biểu diễn thí nghiệm này áp dụng cho các đối tượng và quá trình đơn giản, có thể rút
ra kết luận nhờ quan sát trực tiếp. Ví dụ như khi nghiên cứu tính chất bề ngoài của
các đối tượng như màu sắc, trạng thái vật lí, hình dạng các chất.
Cách 2. HS quan sát các sự vật, quá trình và theo lời nói hướng dẫn của GV,
họ tái hiện các kiến thức cũ có liên quan, trình bày ra được và biện luận giải thích
những mối liên hệ giữa các hiện tượng mà họ không nhận thấy được trong quá trình
quan sát trực tiếp. Ở đây lời nói của GV có 3 chức năng:
- Hướng dẫn sự quan sát trực tiếp của HS.
- Gợi ý cho HS tái hiện kiến thức cũ có liên quan để giải thích hiện tượng.
- Hướng dẫn cho HS tự giải thích hiện tượng và tự đi tới kết luận.
Cách 3. HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất của sự vật
trước tiên từ lời GV, sau đó GV biểu diễn thí nghiệm để minh họa (khẳng định hoặc
cụ thể hóa) những kết luận vừa thông báo cho HS.
Ở đây lời nói của GV là nguồn thông tin chính yếu, còn thí nghiệm là nguồn
thông tin hỗ trợ, minh họa. Cách thứ 3 này là nghịch đảo của cách thứ nhất. Cách
này được áp dụng khi các hiện tượng là đơn giản (như ở cách thứ nhất)
Cách 4. GV mô tả các sự vật và quá trình, GV nhắc lại những kiến thức đã
học có liên quan và giải thích bản chất của hiện tượng, rồi kết luận về những mối
liên hệ giữa các hiện tượng mà HS không thể nhận thấy được trong quan sát trực
tiếp. Sau đó GV biểu diễn thí nghiệm để minh họa lời vừa giảng.
38
57B1.5.4. Thí nghiệm của học sinh
Hình thức thí nghiệm do HS tự làm lấy khi hoàn thiện kiến thức nhằm minh
họa, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo được gọi là thí
nghiệm thực hành.
Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các thí nghiệm thực
hành là HS đã chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm, HS cần làm gì và làm
như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận
đúng đắn dưới sự hướng dẫn của GV hoặc đọc trước các tài liệu hướng dẫn thí
nghiệm.
GV cần xác định rõ nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao
cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết bị
dạy – học có liên quan. Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn giản ở mức độ tối đa
nhưng đồng thời phải rõ, trong đó sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, giá
thành hạ, nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu khoa học – sư phạm và an toàn.
Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau đây:
– Đầu giờ GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS, giải thích ngắn gọn mục đích của
thí nghiệm, phương pháp tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm
tường trình sau khi thí nghiệm. GV cần lưu ý HS những quy tắc kĩ thuật cơ bản
trong phòng thí nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn trong phòng thí
nghiệm.
– Khi HS tiến hành thí nghiệm, GV theo dõi việc làm của các nhóm HS, uốn
nắn những sai sót khi cần thiết nhưng không làm thay HS.
– Nói chung, trong giờ thực hành mỗi HS phải được làm tất cả các thí
nghiệm. Nhưng do khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm hạn chế, nội
dung của giờ thực hành thường được thực hiện theo nhóm từ 2 đến 3 HS. Trong
trường hợp này cũng cần phân công việc làm rõ ràng, hợp lí giữa các HS trong
nhóm. Chẳng hạn như khi thực hành về pha chế dung dịch, một HS có thể cân đong
hóa chất, em thứ hai pha lọc dung dịch, em còn lại cô đặc dung dịch. Cũng có thể
khắc phục sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bằng cách chia lớp
39
thành hai nhóm và tổ chức thực hành theo phương pháp song song với các đề tài
khác nhau, hoặc tổ chức trong thời gian khác nhau.
– Cuối giờ thực hành, mỗi HS phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm.
Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:
+ Tên bài thực hành.
+ Trình bày cách tiến hành thí nghiệm.
+ Mô tả những hiện tượng đã quan sát. Nhận xét.
+ Giải thích và kết luận. Viết các phương trình phản ứng có liên quan.
– Sau cùng GV hướng dẫn HS rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp xếp ngăn
58B1.5.5. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học
111B1.5.5.1. Khái niệm [3]
nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.
Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học là thí nghiệm dùng
trong các giờ thực hành của bộ môn Phương pháp dạy học hoá học nhằm giúp cho
SV rèn luyện các kỹ năng dạy học và sử dụng có hiệu quả các thí nghiệm trong dạy
112B1.5.5.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm thực hành PPDHHH [3]
học hoá học ở phổ thông.
Các thí nghiệm trong phần thực hành phương pháp dạy học hoá học chính là
các thí nghiệm sẽ dùng để dạy học ở trường phổ thông. Muốn sử dụng có hiệu quả
thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông cần phải xây dựng hệ thống
thí nghiệm thực hành PPDHHH theo các nguyên tắc sau:
– Các thí nghiệm phải gắn với chương trình hoá học THPT mới, phục vụ tốt
nhất cho việc đi thực tập sư phạm và giảng dạy hoá học ở trường phổ thông
của SV sau này.
– Thí nghiệm phải gắn với nội dung bài giảng, đặc biệt là những thí nghiệm
giúp HS tiếp thu các kiến thức trọng tâm.
– Thí nghiệm phải trực quan, hiện tượng rõ ràng, có tính thuyết phục.
– Thí nghiệm hấp dẫn, kích thích hứng thú với người dạy và người học.
40
– Thí nghiệm đơn giản, dễ làm, hoá chất dễ kiếm.
– Việc thực hiện thí nghiệm không được tốn quá nhiều thời gian làm ảnh
hưởng đến tiến trình bài giảng.
– Thí nghiệm phải an toàn, càng ít độc hại càng tốt. Nên thay các thí nghiệm
độc hại bằng các thí nghiệm không độc hoặc ít độc hơn.
– Số lượng thí nghiệm trong một buổi thực hành cần hợp lý, không nên quá
28B1.6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
nhiều để SV có thời gian rèn các kỹ năng dạy học.
59B1.6.1. Mục đích điều tra
hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên
Nhằm tìm hiểu về thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên từ đó rút ra những kết
60B1.6.2. Đối tượng điều tra
luận cần thiết và những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giờ thực hành.
61B1.6.3. Nội dung điều tra
77 sinh viên lớp Sư phạm Hoá K06 trường Đại học Tây Nguyên.
– Thái độ tình cảm và nhận thức của SV về học phần.
– Mức độ nắm vững của SV về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong
phòng thí nghiệm, những quy tắc về kĩ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm và
cách cứu chữa khi gặp tai nạn,...
– Việc chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm của SV trước và trong buổi thực hành.
62B1.6.4. Tiến hành điều tra
– Những đề xuất và kiến nghị của SV.
– Phát phiếu thăm dò ý kiến 77 sinh viên lớp Sư phạm Hoá K06 về học phần
thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học [phụ lục 1].
– Thu phiếu thăm dò, xử lý và phân tích kết quả.
41
63B1.6.5. Kết quả điều tra
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng dạy học học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”. Nội dung thăm dò Số Tỷ lệ
lượng % Câu hỏi Trả lời
Rất cần thiết 77 100 Bạn đánh giá như thế nào về
Cần thiết 0 0 mức độ cần thiết của việc sử 1 dụng thí nghiệm trong dạy học Bình thường 0 0
hoá học ở trường PT ? Không cần thiết 0 0
2
Rất thích 70 90.9 Cảm nhận chung của bạn đối Thích 5 6.5 với các giờ thực hành của học Bình thường 2 2.6 phần này là Không thích 0 0
Xem kỹ 23 30
3
Xem qua 50 64.9
Không xem 4 5.1 Bạn đã nghiên cứu tài liệu hướng dẫn trước khi đến phòng thí nghiệm
27 35.1
4
15 19.5
46 59.7
Bạn hãy cho biết những công việc bạn đã làm để chuẩn bị cho một buổi thực hành thí nghiệm
32 41.6
Dự trù dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm thực hành. Xác định mục đích cho các thí nghiệm thực hành. Nghiên cứu các bước tiến hành thí nghiệm và dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Dự định hình thức và phương pháp tiến hành thí nghiệm cho thích hợp. 4 5.1 Không chuẩn bị gì.
5
0 0 10%
Số thí nghiệm bạn đã thực 0 0 20%
42
hiện thành công vào khoảng 0 0 30%
0 0 40%
2 2.6 50%
56 72.7 60%
10 13 70%
7 9.1 80%
2 2.6 90%
0 0 100%
6 Bạn hãy tự đánh giá về mức độ thành thạo đối với các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học được liệt kê dưới đây: Thành thạo Chưa biết Mức độ Chưa thành thạo Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm
1 Chọn nút và khoan nút cao su
2 Rửa các dụng cụ thuỷ tinh
3 Dùng đèn cồn để đun nóng
4 Lắp dụng cụ thí nghiệm
5 Bảo quản và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hoá học
6 Bảo quản hoá chất
7 Dán nhãn hoá chất
8 Pha chế dung dịch 67 (87%) 70 (90,9%) 77 (100%) 24 (31,2%) 57 (74,0%) 32 (41,6%) 47 (61,0%) 27 (35,1%) 10 (13%) 7 (9,1%) 0 (0%) 53 (68,8%) 20 (26,0%) 41 (53,2%) 20 (26,0%) 45 (58,4%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 4 (5,2%) 10 (13,0%) 5 (6,5%) Kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm với các hoá chất như
9 Chất độc như thủy ngân, hợp chất của asen, photpho trắng, hợp chất xianua, khí cacbon oxit, 32 37 (48,1%) 8 (10,4%)
43
(41,5%)
10 23 (29,9%) 36 (46,8%) 18 (23,3%)
11 khí hiđro sunfua, khí nitơ đioxit, khí sunfurơ, amoniac, clo, brom. .... Chất dễ ăn da và gây bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, brom, phenol.... Chất dễ bắt lửa như cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton.....
12 Chất dễ gây nổ như muối clorat, nitrat....
13 Những phương pháp sơ cứu đầu tiên khi gặp tai nạn
14 Cách cứu chữa khi gặp tai nạn 41 (53,2%) 39 (50,6%) 5 (6,5%) 5 (6,5%) 29 (36,7%) 28 (36,4%) 16 (20,8%) 16 (20,8%) 7 (9,1%) 10 (13,0%) 56 (72,7%) 56 (72,7%)
• Nhận xét chung:
– Thái độ tình cảm và nhận thức của SV về học phần: 100% SV đều nhận thấy
vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học là rất cần thiết trong đó có 90,9% SV
trả lời rất thích và háo hức tham dự các buổi thực hành của học phần “Thí nghiệm
thực hành phương pháp dạy học hoá học” vì các bạn SV cho rằng đây là học phần
quan trọng trong việc rèn luyện kĩ thuật tiến hành thí nghiệm trong dạy học hoá học
tuy nhiên hầu hết SV đều chưa hiểu rõ mục đích và yêu cầu của học phần và cho
rằng cách tổ chức buổi thực hành chưa phù hợp vì cách tổ chức gần giống như các
buổi thực hành các học phần hoá hữu cơ, vô cơ, phân tích,....
Như vậy, hầu hết SV đã hiểu rõ tầm quan trọng của học phần trong chương
trình đào tạo. Đây chính là học phần là rèn nghề, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
SV. Tuy nhiên SV chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về học phần như tài liệu
tham khảo, tiêu chuẩn đánh giá và mục đích yêu cầu của học phần cũng như các qui
định cụ thể đối với SV khi tham gia các buổi thực hành. Điều này cho thấy cần cung
cấp trước cho SV một tài liệu giới thiệu cụ thể về học phần.
– Về mức độ nắm vững của SV về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong
phòng thí nghiệm, những quy tắc về kĩ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm và cách
cứu chữa khi gặp tai nạn: chủ yếu SV (trên 70%) tự đánh giá mức độ thành thạo của
bản thân đối với các công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học như chọn nút
44
và khoan nút, rửa bình lọ, dùng đèn cồn để đun nóng, sử dụng các dụng cụ thuỷ
tinh. Còn chỉ có trung bình khoảng 30% SV thành thạo các công tác khác như lắp
dụng cụ thí nghiệm, pha chế dung dịch, bảo quản hoá chất và kĩ thuật bảo hiểm khi
làm thí nghiệm hoặc cách cứu chữa khi gặp tai nạn.
Như vậy việc giới thiệu và rèn luyện các công tác cơ bản trong phòng thí
nghiệm hoá học cho SV là hết sức cần thiết.
– Việc chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm của SV trước buổi thực hành: 70% SV
chưa nghiên cứu kỹ (xem qua hoặc không xem) tài liệu trước khi đến phòng thí
nghiệm như chưa liệt kê được các dụng cụ và hoá chất cần thiết cho một thí nghiệm
cụ thể, chưa hình dung các bước tiến hành thí nghiệm cũng như chưa mô tả chính
xác các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và giải thích.
Chính vì chưa có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho buổi thực hành nên hiệu suất
thành công của các thí nghiệm là chưa cao khoảng 60%. Điều này đặt ra một yêu
cầu cấp thiết đòi hỏi sự tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của SV ở nhà và rèn luyện
nhiều hơn nữa kỹ năng tiến hành thí nghiệm.
• Những đề xuất và kiến nghị của SV:
– Về tài liệu: cần cung cấp tài liệu tham khảo cho học phần trước để SV có
thể tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Tài liệu cần mô tả chính xác các dụng cụ hoá chất
sử dụng trong các thí nghiệm phù hợp với cơ sở vật chất hiện có của phòng thí
nghiệm của bộ môn cũng như của các phòng thí nghiệm các trường phổ thông trên
địa bàn các Tỉnh Tây Nguyên.
– Về hoá chất và dụng cụ: phòng thí nghiệm cần được đầu tư thêm các dụng
cụ thí nghiệm sát với chương trình phổ thông hiện nay như đế sứ, bộ ống dẫn khí,
phễu brom, ống thuỷ tinh thẳng,... Về hoá chất cần được sắp xếp hợp lý hơn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm hoá chất cũng như cần bổ sung thêm một số
hoá chất còn thiếu như CaFR2R, Cu dây, Ca(OH)R2 R,...
– Về phía SV: cần xếp lịch thực hành hợp lý hơn để SV có thời gian nghiên
cứu kỹ tài liệu trước khi vào phòng thí nghiệm, cần nắm vững các bước tiến hành
45
thí nghiệm cũng như các lưu ý để thí nghiệm thành công cũng như các kỹ thuật bảo
hiểm khi làm thí nghiệm.
Chỉ khi SV tiến hành thành công các thí nghiệm thì mới có thể sử dụng thí
nghiệm trong dạy học hoá học với các phương pháp như minh hoạ hay nghiên cứu...
– Về cách tổ chức và hướng dẫn của GV: GV cần đưa ra các qui định cụ thể
đối với SV, cũng như các bước thực hiện một buổi thực hành tại phòng thí nghiệm.
Cần chọn lựa các thí nghiệm sát với chương trình sách giáo khoa mới, số thí nghiệm
vừa phải, đồng thời các thí nghiệm phải có thời gian tiến hành ngắn phù hợp với giờ
dạy thực tế ở trường phổ thông, giảm số thí nghiệm khó, độc hại.
46
7BTÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực tiễn
của đề tài nghiên cứu bao gồm:
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về E-Book, các định dạng của E-Book đặc
biệt là E-Book định dạng CHM và vai trò của học phần “Thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hoá học” trong chương trình đào tạo SV chuyên ngành sư
phạm Hoá cũng như các công trình nghiên cứu về học phần này được sắp xếp theo
trình tự thời gian.
2. Ứng dụng CNTT trong dạy học với mối quan hệ giữa các phương pháp
dạy học tích cực với phương tiện dạy học, vai trò của CNTT trong việc nâng cao
tính tích cực trong dạy học và một hình thức học tập dưới sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin và truyền thông E–Learning và sự ra đời của học liệu mở là một nguồn tài
nguyên vô cùng hữu ích cho chương trình đổi mới giáo dục đại học.
3. Khái niệm E-Book, ưu điểm và hạn chế khi sử dụng E-Book cũng như quy
trình xây dựng E-Book và giới thiệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book định
dạng CHM.
4. Sự cần thiết của việc tự học của SV, xác định rõ khái niệm tự học và các
kiểu tự học, phương pháp hướng dẫn SV tự học của GV cũng như phương pháp tự
học của SV qua E-Book và lợi ích của nó. Như vậy tự học là hình thức học tập
không thể thiếu được của sinh viên đang học tập theo học chế tín chỉ tại các trường
đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu
quả là trách nhiệm không chỉ ở người học mà còn là sự nghiệp đào tạo của nhà
trường.
5. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học, phân loại thí nghiệm và các
yêu cầu sư phạm của thí nghiệm biểu diễn của GV cũng như thí nghiệm thực hành
của HS, thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học của SV sư phạm Hoá.
6. Thực trạng giảng dạy học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy
học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên
Tất cả những vấn đề trên là cơ sở lý luận giúp cho tác giả thiết kế E-Book
nhằm hỗ trợ hoạt động tự học và rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm cho SV.
47
8BChương 2. XÂY DỰNG E-BOOK HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN 9B(PHẦN THÍ NGHIỆM LỚP 10 THPT)
29B2.1. Đặc điểm của trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Tây Nguyên được thành lập trường 11 tháng 11 năm 1977.
Ra đời trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt khi miền Nam mới hoàn toàn giải
phóng được hơn 2 năm, tình hình chính trị của đất nước nói chung và Tây Nguyên
nói riêng còn nhiều phức tạp, kinh tế còn nhiều khó khăn, cở sở vật chất, đội ngũ
cán bộ để thành lập trường còn nhiều hạn chế.Qua hơn 30 năm thành lập và phát triển,
trường Đại học Tây Nguyên từ một cơ sở đào tạo nhỏ bé nay đã trở thành một trường
Đại học đa ngành.
Cùng với sự phát triển chung của nhà trường, ngành Hoá học thuộc khoa Sư
phạm trước đây và hiện nay thuộc khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ –Trường
Đại học Tây Nguyên được xây dựng từ những ngày đầu thành lập trường (1977).
Năm học 2006 – 2007, Bộ môn chính thức được giao nhiệm vụ đào tạo cử nhân sư
phạm Hóa học. Hiện nay, ngành Hóa học có 12 giảng viên và 02 kĩ thuật viên PTN.
Trong đó có 05 Thạc sĩ, 01 giảng viên đang làm nghiên cứu sinh, 01 giảng viên
đang học thạc sĩ, 02 kĩ thuật viên trình độ trung cấp.
Bộ môn đảm nhiệm giảng dạy các môn Hóa đại cương, Hóa phân tích, Hóa
lý cho sinh viên các ngành Y- Dược, Nông Lâm Nghiệp, Chăn nuôi Thú y, Sư phạm
Sinh học, Cử nhân sinh học, Cử nhân Công nghệ Điện tử, Cử nhân Công nghệ Môi
trường,…
Cho đến năm học 2010-2011, bộ môn đang đào tạo 259 SV bậc đại học chính
quy chuyên ngành sư phạm Hoá học, trong đó có 70 sinh viên người dân tộc thiểu
số; SV hầu hết có hộ khẩu thường trú tại các xã, huyện của các tỉnh Tây Nguyên,
hoàn cảnh gia đình khó khăn. Hầu hết SV khi học phổ thông đều không được làm
thí nghiệm hoá học do trường chưa được trang bị phòng thí nghiệm hoá học chính vì
vậy các kỹ năng, thao tác thí nghiệm mới được bắt đầu rèn luyện từ khi học đại học.
48
Tuy ra đời từ rất sớm từ những ngày đầu thành lập và đảm nhiệm một khối
lượng công việc rất lớn nhưng cho đến nay đội ngũ giảng viên của Bộ môn vẫn còn
hạn chế, một giảng viên còn phải đảm nhiệm giảng dạy nhiều học phần, một số học
phần vẫn phải mời giảng viên thỉnh giảng ở các trường đại học khác. Về cơ sở vật
chất phòng thí nghiệm đến nay, Bộ môn đã có được 05 phòng thí nghiệm tuy nhiên
trang thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ, dụng cụ thí nghiệm và hoá chất còn thiếu
thốn, hệ thống thiết bị phòng độc như tủ hút, quạt thông gió chưa được lắp đặt, chưa
có kho hoá chất riêng mà phải tận dụng nhà vệ sinh để chứa hoá chất,...
Do ngành sư phạm Hoá học mới bắt đầu đào tạo được 5 năm vì thế về tài liệu
học tập và tài liệu tham khảo cho SV chuyên ngành sư phạm Hoá trong thư viện
trường còn chưa đầy đủ và ít về chủng loại. Hơn nữa, trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột không có nhà sách bán các loại sách tham khảo ở bậc đại học. Vì vậy hoạt
30B2.2. Tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá
động tự học, tự nghiên cứu của SV gặp rất nhiều khó khăn.
64B2.2.1. Giới thiệu học phần
học”cho sinh viên sư phạm hóa học trường Đại học Tây Nguyên
Thông tin về học phần: Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học
- Mã học phần: KC214346
- Loại học phần: Bắt buộc
02 TC (0/2) • Số tín chỉ:
Cho sinh viên năm thứ ba ngành Sư phạm Hoá học • Trình độ:
Thực hành phòng thí nghiệm 60 tiết • Phân bổ thời gian:
• Điều kiện tiên quyết: KC214345 (Phương pháp dạy học hoá học)
• Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Điểm đánh giá phần thực hành: 30%
- Điểm chuyên cần: 20%
- Điểm thi kết thúc học phần: 50%
• Thang điểm:
49
Thực hiện theo Điều 22 và Điều 23 “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tín chỉ”ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
65B2.2.2. Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHH”
0T2.2.2.1. Mục đích
0TRèn luyện cho sinh viên phân tích mục đích trí đức dục của từng thí nghiệm,
ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
–
mối liên hệ của thí nghiệm với nội dung bài giảng, phương pháp biểu diễn và cách
thức tổ chức cho học sinh phổ thông tiến hành thí nghiệm, phương pháp sử dụng của
0TRèn luyện cho sinh viên kỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm đảm
thí nghiệm đó vào các bài dạy hoá học cụ thể,…
–
0TRèn luyện cho sinh viên thành thạo, khéo léo, sáng tạo trong khi tiến hành thí
bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu sư phạm ở trường phổ thông.
–
nghiệm, đề ra những phương án cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của
0TRèn luyện tác phong sư phạm: bình tĩnh, chững chạc, tự tin.
trường phổ thông và của các đối tượng học sinh.
0T2.2.2.2. Yêu cầu
0TSinh viên phải nắm vững kỹ thuật tiến hành để thực hiện thành công thí
–
–
nghiệm, biết hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh quan sát tốt các hiện tượng xảy
0TSinh viên biết kết hợp thí nghiệm với lời nói và viết bảng một cách khoa học.
ra đồng thời biết phân tích và khai thác thí nghiệm phục vụ cho nội dung bài giảng.
66B2.2.3. Quy định đối với SV trong học phần “ Thí nghiệm thực hành
–
113B2.2.3.1. Bước chuẩn bị cho bài thực hành thí nghiệm
PPDHHH”
– Sinh viên phải chuẩn bị cho các bài thí nghiệm thực hành theo mẫu, đồng
thời nghiên cứu kỹ E-Book và sách giáo khoa hoá học phổ thông để hiểu được sơ bộ
mục đích yêu cầu của thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm cũng như dự định hình
50
thức và phương pháp tiến hành như giáo viên biểu diễn hay cho học sinh tự làm,
theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh hoạ,…
– Ôn tập lại những kiến thức cũ trong các học phần Hoá học đại cương, Hoá vô
cơ, Hoá học hữu cơ, Hoá học phân tích, Hoá lý,… có liên quan đến những thí
nghiệm hoá học phổ thông nhằm dự đoán và giải thích chính xác hiện tượng thí
nghiệm.
– Tự học thông qua E-book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá
học như dụng cụ, hoá chất của thí nghiệm, cách lắp ráp dụng cụ, các bước tiến hành,
tham khảo những video clip thí nghiệm hoá học để hình dung kết quả cần đạt được
trong từng thí nghiệm, những lưu ý để đảm bảo sự thành công của thí nghiệm và sự
114B2.2.3.2. Quy định khi tiến hành thực hành thí nghiệm
an toàn cho giáo viên và học sinh cũng như tính khoa học của thí nghiệm.
– Sinh viên phải tham dự đầy đủ các buổi thực hành theo lịch của nhóm mình,
trong trường hợp nghỉ phải có sự đồng ý của giáo viên và phải đi thực hành bù với
nhóm khác.
– Sinh viên phải cẩn thận trong khi làm thí nghiệm, tránh tai nạn, gây độc cho
bản thân và những người xung quanh.
– Tuân thủ theo chỉ dẫn trong bài giảng của học phần và của kỹ thuật viên phụ
trách phòng thí nghiệm.
– Không được tự ý làm các thí nghiệm ngoài nội dung bài học.
– Không tự ý đi lại, nói chuyện, cười đùa trong phòng thí nghiệm.
– Khi có tai nạn phải báo ngay cho kỹ thuật viên phòng thí nghiệm hoặc giáo
115B2.2.3.3. Quy định về việc sử dụng dụng cụ hoá chất
viên.
– Sinh viên phải có ý thức giữ gìn dụng cụ, tiết kiệm hoá chất của phòng thí
nghiệm.
– Sử dụng hoá chất theo đúng mục đích của bài thực hành và lấy hoá chất đúng
hướng dẫn.
51
– Không để hoá chất dây hoặc bắn vào người khác, hoá chất rơi đổ phải dọn
ngay.
116B2.2.3.4. Quy định đối với các thí nghiệm có chất độc
– Đổ chất thải đúng nơi quy định.
– Phải lấy đúng lượng hoá chất theo hướng dẫn.
– Điều chế vừa đủ thì ngưng ngay thí nghiệm.
– Thiết bị thí nghiệm phải an toàn, nút và các ống dẫn khí phải kín, không để
rò các khí độc ra ngoài.
– Khi cần thiết phải thực hiện trong tủ hốt.
– Tìm nơi thoáng (hành lang sau của phòng thí nghiệm) để tiến hành các thí
nghiệm này để không ảnh hưởng đến người khác.
– Cần dự trù trước các biện pháp bảo hiểm, an toàn và xử lý một số tình huống
117B2.2.3.5. Thời gian và địa điểm thực hành
trong phòng thí nghiệm.
– Thời gian
+ Buổi sáng: từ 7h30’ đến 11h
+ Buổi chiều: từ 13h30’đến 17h
67B2.2.4. Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm
– Địa điểm: Phòng thí nghiệm thực hành PPDHHH
Bước 1: Giảng viên kiểm tra phần chuẩn bị của sinh viên, giới thiệu nội dụng,
mục đích, yêu cầu các công việc phải làm trong buổi thực hành, đặt câu hỏi, giải đáp
thắc mắc, hướng dẫn các thí nghiệm khó khi cần thiết.
Bước 2: Nhóm trưởng phân công pha hoá chất và chuẩn bị dụng cụ cần thiết
cho bài thực hành trong thời gian 30 phút.
Bước 3: Sinh viên tự tiến hành lại các thí nghiệm cá nhân hay làm theo nhóm
nhỏ (2-3 người) trong thời gian 90 phút.
Bước 4: Sinh viên tập biểu diễn thí nghiệm trước nhóm, các sinh viên khác
góp ý; giáo viên nhận xét, tổng kết và rút kinh nghiệm trong thời gian 90 phút.
52
68B2.2.5. Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
Bước 5: Dọn dẹp và làm vệ sinh phòng thực hành.
– Cuối mỗi buổi thực hành, sinh viên rèn luyện cách trình bày, phát biểu và
biểu diễn thí nghiệm trước các bạn sinh viên khác và giảng viên. Thời gian đầu có
thể hạn chế ở kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm sau đó tăng dần yêu cầu về phương pháp
khai thác và sử dụng thí nghiệm cho những bài dạy hoá học cụ thể.
– Trong mỗi buổi thực hành, thời gian rèn luyện biểu diễn thí nghiệm là 90
phút (trung bình 4-5 sinh viên / buổi).
– Giảng viên bốc thăm 4-5 sinh viên/ tổng số sinh viên của nhóm thực hành.
Sinh viên được chọn tiếp tục bốc thăm thí nghiệm sẽ biểu diễn.
– Mỗi sinh viên có 5 phút để chuẩn bị dụng cụ và hoá chất thí nghiệm vào 1
khay nhựa và 5 phút biểu diễn thí nghiệm trước nhóm (sinh viên biểu diễn thí
nghiệm đóng vai trò giáo viên, các bạn sinh viên khác đóng vai trò như các học sinh
trong lớp). Sau khi biểu diễn thí nghiệm, các bạn sinh viên khác và giảng viên góp ý
về ưu, nhược điểm, kỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm của sinh viên.
– Nội dung trình bày khi biểu diễn thí nghiệm gồm:
+ Mục đích yêu cầu của thí nghiệm: trong đó có giới thiệu là thí nghiệm đó
phục vụ cho bài giảng nào? Chương nào? Lớp nào?
+ Kỹ thuật tiến hành thí nghiệm: Giới thiệu dụng cụ, hoá chất, cách tiến
hành thí nghiệm.
+ Phương pháp khai thác thí nghiệm cho đoạn bài dạy tương ứng trong sách
giáo khoa như: Cách đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ dự đoán hiện
tượng hoặc giải thích hiện tượng xảy ra, cách tổ chức hướng dẫn học sinh
tự làm thí nghiệm hay quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, cách
69B2.2.6.V0Tiết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm
hướng dẫn học sinh khai thác thí nghiệm để rút ra kết luận cần thiết,…
Trong các bài thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học, sinh viên
không những cần làm cho các thí nghiệm hoá học có kết quả để cụ thể hoá và chứng
53
minh cho các bài giảng lý thuyết mà còn phải tập luyện cách khai thác các thí
nghiệm đó trong các bài giảng hoá học cụ thể. Phải đảm bảo được yêu cầu rèn
luyện tay nghề giáo viên hoá học tương lai đó là rèn luyện kỹ năng kỹ xảo thí
nghiệm và kỹ năng sử dụng các thí nghiệm đó trong khi dạy học các bài học tương
0TBảng 2.1. Mẫu viết tường trình thí nghiệm
0TTên thí nghiệm
0TLớp: 0TChương: 0TBài: 0TStt
0TMục đích – Yêu cầu
0TDụng cụ– Hoá chất
0TCách tiến hành
0TĐiểm cần lưu ý
0THiện tượng – giải thích
0THình thức và phương pháp tiến hành thí nghiệm
0T1
0T2
0TLưu ý: 0TKhi mô tả cách tiến hành thí nghiệm cần trình bày gọn, rõ, đồng thời
ứng.
cần chỉ ra những điều kiện để đảm bảo cho thí nghiệm thành công (như nồng độ các
dung dịch, lượng hoá chất cần dùng, trình tự lắp ráp dụng cụ,…). Nhất thiết phải dự
kiến được các tai nạn có thể xảy ra và biện pháp đảm bảo an toàn, phải nêu rõ
nguyên nhân làm cho các thí nghiệm không thành công và biện pháp khắc phục,
31B2.3. Định hướng thiết kế E-Book “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV sư
hoặc đề nghị các cải tiến mới về cách làm hoặc về thiết bị thí nghiệm.
70B2.3.1. Ý tưởng thiết kế E-Book
phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên
Với mục đích xây dựng một E-Book phù hợp với nhu cầu tự học của SV
đồng thời thuận tiện khi sử dụng với máy tính, chúng tôi đã hình thành ý tưởng thiết
54
kế E-Book theo định dạng CHM nhằm đơn giản hoá quá trình thiết kế E-Book như
không phải sử dụng các phần mềm thiết kế web như Microsoft Frontpage,
Macromedia Dreamweaver, CSS.... E-Book định dạng CHM có hình thức nhất
quán, đơn giản nhưng tiện dụng, dung lượng lưu trữ nhỏ, có thể mở bằng bất kỳ
máy tính nào mà không phải cài thêm bất kỳ phần mềm nào khác. Bằng mục lục tự
động dạng cây thư mục, SV sẽ dễ dàng tìm thấy thông tin mà họ hi vọng tìm thấy
trong E-Book.
Đối với phần nội dung phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình
lớp 10 THPT, nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành và nâng
cao tính tích cực, sáng tạo của SV thông qua việc sử dụng E-Book, chúng tôi đã vận
dụng một hình thức đó là sử dụng camera vào quá trình dạy học học phần thí
nghiệm thực hành PPDHHH. Đối với từng thí nghiệm, bước tiến hành thí nghiệm
sẽ được minh hoạ bằng một loạt các hình ảnh và một phim video ngắn nhằm giới
thiệu cho SV từ cách chuẩn bị các dụng cụ và hoá chất, cách lắp dụng cụ thí
nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm với điều kiện dụng cụ và hoá chất hiện có của
phòng thí nghiệm trường Đại học Tây Nguyên.
Theo cách tiến hành truyền thống đối với học phần thí nghiệm thực hành
PPDHHH, SV thường chuẩn bị cho các buổi thực hành tại phòng thí nghiệm bằng
cách đọc trước các tài liệu hướng dẫn thực tập của giảng viên cũng như các tài liệu
tham khảo bằng giấy khác. Nhưng “các đoạn văn bản không phải lúc nào cũng thực
hiện tốt được công việc mô tả”, SV thường lúng túng trong cách lựa chọn dụng cụ
thích hợp cho thí nghiệm vì có thể trong phòng thí nghiệm không có các dụng cụ
giống hoàn toàn với các dụng cụ mô tả trong hình vẽ của tài liệu hướng dẫn, hoặc
hình vẽ mô tả bộ dụng cụ thí nghiệm không đúng như hình ảnh các dụng cụ trong
thực tế. Đây chính là một trở ngại làm thời gian tự tiến hành thí nghiệm của SV tăng
lên đồng thời làm giảm thời gian rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.
Thông thường, khi bắt đầu một buổi thực hành tại phòng thí nghiệm, SV sẽ
được giảng viên hướng dẫn và làm mẫu một lần các kỹ thuật cần thiết trong buổi thí
nghiệm đó nhất là đối với những thí nghiệm phức tạp, có hoá chất độc hại hay có sử
55
dụng các chất gây bỏng, ăn da, chất gây nổ, gây cháy,... Nhưng như vậy sẽ không
thể thỏa mãn sự thắc mắc của SV hoặc qua một lần giảng của GV, SV không thể ghi
nhớ hết được các lưu ý để thí nghiệm thành công hay các biện pháp an toàn trong
các thí nghiệm. Thông qua các đoạn video ngắn SV có thể hình dung cái đích mình
cần đạt tới trong mỗi thí nghiệm thực hành là gì hoặc có thể đề ra phương pháp sử
dụng thí nghiệm đó trong quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
Với ý tưởng như trên, chúng tôi đã sử dụng một máy quay kĩ thuật số và các
phần mềm để chuyển định dạng và chỉnh sửa cho đoạn phim như Total Video
Converter, Window Movie Maker,... để xây dựng các đoạn video thí nghiệm được
quay ngay tại phòng thí nghiệm của trường Đại học Tây Nguyên với sự tham gia
của một số giảng viên khác của bộ môn và một số SV năm thứ 4 đang trong quá
trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp trong phòng thí nghiệm.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên ngoài các đoạn video thí nghiệm tự
quay, chúng tôi đưa thêm vào E-Book một số đoạn video tham khảo trên Internet và
71B2.3.2. Nguyên tắc thiết kế E-Book
7TĐể có thể thiết kế một E−Book có chất lượng, quá trình thiết kế E−Book đòi
của khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
hỏi phải dựa trên những nguyên tắc chặt chẽ. Xuất phát từ 7Tđịnh hướng xây dựng nội
dung và ý tưởng thiết kế E-Book trên, chúng tôi đã xây dựng các nguyên tắc thiết kế
E-Book dưới đây:
• Đảm bảo tính khoa học
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung của E-Book phải đảm bảo tính chính xác và
tính hiện đại của chương trình học. Hệ thống thí nghiệm trong E-Book được xây
dựng gắn với nội dung từng chương, từng bài giảng của chương trình sách giáo khoa
hoá học lớp 10 mới bao gồm cả chương trình cơ bản và nâng cao.
Ngoài ra nhằm đảm bảo tính khoa học, E-Book được thiết kế đơn giản, nhất
quán và dễ hiểu và thuận tiện với người sử dụng. ác tư liệu, hình ảnh, video … sử
dụng trong E-Book phải phù hợp với nội dung và trình độ của SV. Đồng thời tạo ra C sự hấp dẫn, lôi cuốn người sử dụng.
56
• Đảm bảo tính sư phạm
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế E-Book phải có bố cục hợp lí, rõ ràng,
phù hợp với trình độ nhận thức của SV đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của SV.
Vì thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học cũng chính là những
thí nghiệm GV sẽ tiến hành khi dạy học hoá học ở trường phổ thông nên các thí
nghiệm được lựa chọn đưa vào E-Book cần đảm bảo tính trực quan, hiện tượng rõ
ràng có thể quan sát được dễ dàng bằng mắt thường và có tính thuyết phục. Đồng
thời phải hấp dẫn, gây hứng thú với GV và HS, hoá chất dễ kiếm, đơn giản và dễ
làm. Ngoài ra việc thực hiện thí nghiệm không mất nhiều thời gian và phải an toàn,
càng ít độc hại càng tốt.
Hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng trong E-Book là một nội dung rất cần
thiết đối với SV vì nó giúp SV khắc sâu và mở rộng những kiến thức liên quan đến
cách tiến hành thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học ở phổ
thông. Vì vậy cần xây dựng phù hợp với nội dung bài thí nghiệm, khả năng quan
sát, nhận xét, đánh giá của SV.
• Đảm bảo tính khả thi
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi thiết kế E-Book, nhằm đảm bảo
cho người học có thể học mọi lúc và mọi nơi, E-Book phải có khả năng ứng dụng
rộng rãi, dễ dàng sử dụng, dung lượng nhỏ, thích hợp với các loại máy tính thông
thường và không cần cài đặt thêm phần mềm. Đồng thời tương thích với tất cả các
cấp độ phân giải (800 x 600, 1024 x 768, 1280 x 1024, 1400 x 1050…) để đảm bảo
rằng E-Book luôn hiện thị tốt nhất.
• Đảm bảo tính thẩm mỹ
E-Book thiết kế cần phải hài hòa, font chữ, màu sắc hợp lí, hình ảnh rõ nét...
Ngoài ra E−Book cần có cấu trúc rõ ràng, dễ hiểu giúp SV có thể dễ dàng tìm kiếm
các thông tin cần tham khảo.
57
72B2.3.3. Quy trình thiết kế E-Book
Việc thiết kế E-Book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc
trưng riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó chúng ta cần phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học gồm các bước như sau:
Bước 1: Phân tích tình huống để đề ra mục đích phù hợp
– Xác định đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng E-Book trong quá trình dạy học.
– Xác định mục tiêu cần đạt được về nội dung và hình thức của E−Book.
– Xác định các tài nguyên cần thiết và các tài liệu tham khảo quan trọng để biên
soạn nội dung E−Book như: giáo trình, tài liệu tham khảo, tạp chí,...
– Xác định công cụ để thực hiện E−Book. Đó là những phần mềm liên quan cũng
như phần mềm chuyên dùng để tạo E−Book theo đúng ý tưởng của tác giả.
– Đây là bước đầu tiên quan trọng nhất trong quy trình thiết kế E−Book, nó quyết
định toàn bộ nội dung của một E-Book đồng thời có tác dụng định hướng, đặt
nền móng cho công việc tiếp theo.
Bước 2: Xây dựng nội dung cơ bản
– Căn cứ mục tiêu đã xác định ở bước 1 để tiến hành xây dựng, soạn thảo nội
dung của E−Book.
– Tiến hành biên soạn các nội dung chính của E-Book như:
+ Giới thiệu E-Book và giới thiệu học phần
+ Kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm
+ Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học
+ Xây dựng phần phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá
học lớp 10 THPT
+ Tư liệu về thí nghiệm hoá học
Bước 3: Xây dựng hệ thống tư liệu cho E-Book
– Tiến hành quay phim (video) các thí nghiệm hóa học lớp 10.
– Sưu tầm các phim (video) đã có sẵn trên mạng Internet và của trường Đại học
Sư phạm Hà Nội
58
– Sưu tầm và xử lý ảnh, xây dựng hình vẽ các bộ dụng cụ thí nghiệm.
– Tìm kiếm tư liệu về bài thí nghiệm, sau đó lựa chọn sao cho phù hợp với nội
dung của một bài thí nghiệm.
– Phân phối tư liệu cho mỗi trang của E-Book.
Bước 4: Lựa chọn các phần mềm hỗ trợ thiết kế E-Book
– Phần mềm soạn thảo văn bản: Microsoft Word, Novoasoft ScienceWord,
Mathtype,...
– Phần mềm xử lý ảnh: SnagIt
– Phần mềm xử lý phim: Window Movie Maker
– Phần mềm thiết kế E-Book: AM Word2CHM, HTML Help Workshop,
Power CHM….
Bước 5: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện E-Book
– Chạy thử sản phẩm trên máy tính.
– Sản phẩm được đóng gói trên từng CD-ROM và gởi cho một nhóm nhỏ giảng
viên, SV sử dụng thử rồi phản hồi kết quả.
– Thu thập ý kiến phản hồi và tiến hành chỉnh sửa, kiểm tra lỗi.
32B2.4. Cấu trúc và giao diện E – Book
73B2.4.1. Cấu trúc E-Book
– Kiểm tra tính logic, hợp lí của các thành phần của E-Book.
Cấu trúc của E-Book Thí nghiệm thực hành PPDHHH (phần thí nghiệm lớp
10 THPT) được mô tả trong hình 2.1 như sau :
59
74B2.4.2. Giao diện E-Book
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
Nhằm làm sinh động E-Book định dạng CHM, đồng thời mang lại cảm giác
mới lạ, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành
PPDHHH” tận dụng thiết kế mặc định của E-Book định dạng CHM đồng thời được
thiết kế thêm các chức năng siêu liên kết giống như một website nhằm phát huy
được hết các yếu tố đặc trưng của E−Book mà sách in thường không có được.
Tiêu chí thiết kế giao diện E-Book là đơn giản, dễ nhìn nhưng đầy đủ nội
dung và thuận tiện cho người sử dụng.
60
Hình 2.2. Giao diện E-Book “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
Toàn bộ E-Book sử dụng thanh công cụ và thiết kế mặc định của E-Book
định dạng CHM bao gồm:
– Thanh công cụ của E-Book gồm 7 nút có chức năng điều kiển hoạt động của
E-Book như Back, Forward, Home, Hide, Options…Đặc biệt E-Book định dạng
CHM cho phép người dùng in trang tài liệu đang đọc hoặc toàn bộ tài liệu giống
như chức năng in của một tập tin văn bản thông thường. Đây chính là chức năng mà
các E-Book được thiết kế bằng các định dạng khác không được hỗ trợ.
61
Bảng 2.2. Chức năng thanh công cụ E-Book
Nút Chức năng
Dấu Tab trái trên màn hình
Đổi ngược phía cửa sổ
Điều khiển phần nội dung
Trở về trang chủ
In tài liệu
Lựa chọn công cụ
– Cửa sổ mục lục tự động bên trái bao gồm 3 thẻ Contents, Search, Favorites
với các chức năng như sau:
+ Thẻ “Contents”: đây là thẻ mạc định của cửa sổ trái khi mở E-Book, thẻ
bao gồm mục lục tự động của E-Book được xây dựng theo sơ đồ cây.
62
Hình 2.3. Chức năng thẻ “Contents”
Để hiển thị các đề mục nhỏ hơn: click đúp vào biểu tượng
Để thu gọn các đề mục nhỏ vào đề mục chính: click đúp vào biểu tượng
+ Thẻ “Search”: cho phép người dùng tìm kiếm đề mục cần thiết bằng cách
nhập từ khoá cần tìm và click vào nút , kết quả tìm kiếm sẽ được hiển
thị ở phía dưới.
Hình 2.4. Chức năng thẻ “Search”
+ Thẻ “Favorites”: cho phép người dùng đánh dấu các nội dung yêu thích
bằng cách thêm các đề mục vào danh mục của thẻ “ Favorites”. Chức năng này gần
giống như chức năng Favorites của trình duyệt web Internet Explorer hay chức năng
Bookmarks của trình duyệt web Mozilla Firefox. Thẻ này giúp cho người dùng tiết
kiệm được rất nhiều thời gian khi sử dụng E-Book các lần sau.
Hình 2.5. Chức năng thẻ “Favorites”
Cửa sổ nội dung bên phải hiển thị các nội dung chi tiết của đề mục được chọn
ở cửa sổ trái. Giao diện của cửa sổ nội dung bao gồm:
+ Danh mục các đề mục cấp cao hơn
63
+ Các nút điều khiển
+ Banner của E-Book
+ Tên đề mục
+ Nội dung chi tiết
33B2.5. Nội dung E – book
Hình 2.6. Giao diện cửa sổ nội dung
Từ đặc điểm về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ giảng viên hạn chế,
trình độ đầu vào của SV thấp, đồng thời nhiều đối tượng SV là người dân tộc thiểu
số, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời từ mục đích và yêu cầu của học phần
Thí nghiệm thực hành PPDHH và cơ sở lý luận về thiết kế E-Book, chúng tôi xây
dựng E-Book thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học (Phần thí nghiệm
75B2.5.1. Trang chủ
lớp 10 THPT) gồm những nội dung chính sau:
Trang chủ của E-Book bao gồm 6 đề mục cùng cấp. Từ trang chủ, người
dùng có thể truy xuất đến bất cứ đề mục nào.
64
Hình 2.7. Các đề mục của trang chủ E-Book
Với tiêu chí thiết kế đơn giản, trang chủ của E-Book được thiết kế bao gồm:
– Phía trên cùng là thanh công cụ của E-Book
– Bên trái là cửa sổ mục lục tự động
– Bên phải là cửa sổ nội dung gồm:
+ Dãy nút điều kiển
+ Banner giới thiệu E-Book
+ Các thanh menu nhỏ chứa các mục nội dung chính của E-Book, các
menu này được link đến các phần kiến thức riêng biệt. Các nội dung
chính này cũng được hiển thị bên cửa sổ mục lục tự động vì vậy người
dùng có thể liên kết đến bất kì một trang nội dung nào một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất.
65
Hình 2.8. Giao diện trang chủ E-Book
Trình tự các bước thiết kế:
– Thiết kế giao diện tổng thể, các hình ảnh được sưu tầm từ Internet.
– Thiết kế banner bằng phần mềm Photoshop.
– Thiết kế menu các thẻ bấm bằng công cụ SmartArt của Microsoft Word.
76B2.5.2. Trang “Giới thiệu E-Book học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
– Hyperlink các thẻ với các nội dung cụ thể.
Trang “Giới thiệu” được tạo ra nhằm mục đích giới thiệu tổng quát về E−Book.
Về cấu trúc, trang gồm 2 mục chính:
Hình 2.9. Cấu trúc trang “Giới thiệu”
66
Mục “Giới thiệu E-Book ”: trình bày nguồn tư liệu tham khảo trong E-Book và
địa chỉ một số trang web tham khảo chính, đồng thời cung cấp thông tin về tác giả E-
Book.
Hình 2.10. Giao diện mục “Giới thiệu E-Book”
Mục “Giới thiệu học phần”: nhằm giúp cho SV biết và hiểu về mục đích, yêu
cầu, quy định và phương pháp tiến hành học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
bao gồm các đề mục sau:
+ Mục đích yêu cầu của học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
+ Quy định đối với SV trong học phần
+ Các bước tiến hành một buổi thực hành thí nghiệm
+ Quy trình rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
+ Viết tường trình cho các bài thực hành thí nghiệm
Như vậy, mục “ Giới thiệu học phần” cung cấp cho SV đầy đủ những thông tin
về học phần giúp họ học và giúp họ duy trì, phát triển động cơ học tập. Ngoài ra những
thông tin này còn giúp SV định hướng họ sẽ phải chuẩn bị những gì, tham gia các hoạt
động gì trong học phần này.
67
77B2.5.3. Trang “ Hướng dẫn sử dụng E-Book”
Hình 2.11. Giao diện mục “Giới thiệu học phần”
Trang “Hướng dẫn sử dụng E-Book” hướng dẫn cho SV cách sử dụng các
chức năng của E-Book. Trang này gồm 2 mục chính:
Mục “Cấu trúc E-Book” cung cấp hình ảnh cấu trúc E-Book được trình bày
theo sơ đồ nhằm giúp cho SV định hướng được phương pháp tham khảo nội dung E-
Book theo trình tự của các mũi tên để đạt được hiệu quả cao nhất.
68
Hình 2.12. Giao diện mục “Cấu trúc E-Book ”
Mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”: cung cấp đầy đủ các thông tin từ cách
mở E-Book đến cách sử dụng E-Book, các công cụ E-Book cũng như cách khắc
phục những lỗi như không xem được các đoạn video minh hoạ….
78B2.5.4. Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí
Hình 2.13. Giao diện mục “Hướng dẫn sử dụng E-Book”
nghiệm”
Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học là một
kỹ năng quan trọng của người GV hoá học, nó giúp cho người GV tiến hành thí
nghiệm hoá học một cách thành thạo, đảm bảo được những yêu cầu sư phạm của
biểu diễn thí nghiệm của GV như đảm bảo an toàn cho HS và cho GV, đảm bảo
thành công của thí nghiệm. Tuy nhiên trong chương trình đào tạo SV sư phạm Hoá
học không có một học phần riêng dành cho nội dung này mà chủ yếu một phần nhỏ
nội dung này được lồng ghép vào các học phần thực hành thí nghiệm hoá đại cương,
vô cơ, phân tích, hữu cơ,...
Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” có chức
năng hướng dẫn SV những kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm cơ bản
trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp cho SV có được những hiểu biết cơ bản
69
trước khi đi thực hành thí nghiệm. Ngoài ra những kiến thức về kỹ thuật sử dụng dụng
cụ và hoá chất thí nghiệm sẽ giúp cho SV lựa chọn, sử dụng và bảo quản đúng các
dụng cụ cho một thí nghiệm cụ thể, sử dụng hoá chất thí nghiệm một cách tiết kiệm, an
toàn, đúng quy tắc.
Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:
Hình 2.14. Cấu trúc trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm” Mục “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ thí nghiệm hoá học”: liệt kê kỹ thuật sử dụng
các dụng cụ thí nghiệm cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học giúp cho SV nắm bắt
được cách sử dụng và bảo quản một cách tổng quát nhất. SV có thể chuyển đổi nhanh
chóng nội dung của các loại dụng cụ với thao tác bấm chuột đơn giản trên mục lục tự
động hoặc bằng hệ thống nút điều khiển ở đầu trang. Mục này bao gồm 4 nội dung
chính như sau:
Kỹ thuật sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm hoá học: hướng dẫn cách sử •
dụng và bảo quản 20 dụng cụ thí nghiệm cơ bản, đây là những dụng cụ được sử
70
dụng thường xuyên trong các phòng thí nghiệm hoá học ở các trường THPT bao
gồm các dụng cụ sau: ống nghiệm, bình cầu, bình tam giác, cốc thuỷ tinh, chậu thuỷ
tinh, ống đong, bình định mức, phễu các loại, ống sinh hàn, ống nhỏ giọt, pipet,
buret, nhiệt kế, đèn cồn, bình tia, giá để ống nghiệm, cặp ống nghiệm, giá thí
nghiệm, bát sứ, cối chày sứ….
E-Book cung cấp các hình ảnh cụ thể của từng loại dụng cụ giúp cho SV dễ
hình dung, đồng thời cách sử dụng của từng loại dung cụ còn được minh hoạ bằng các
hình vẽ và đoạn video ngắn nhằm giúp cho SV dễ hiểu và làm theo.
Hình 2.15. Giao diện phần “Cách sử dụng và bảo quản buret”
• Quy tắc chung khi sử dụng dụng cụ thuỷ tinh: dụng cụ thuỷ tinh chiếm đa
số về số lượng trong phòng thí nghiệm hoá học tuy nhiên thủy tinh là vật liệu giòn,
dễ gãy vỡ khi va chạm hoặc uốn. Dụng cụ thuỷ tinh rất cần thiết trong thí nghiệm
hoá học nhưng rất dễ bị gãy vỡ rất nguy hiểm, nếu dùng lực khi sử dụng đồ thủy
tinh thì càng dễ gãy vỡ. Đặc biệt sự cố gãy vỡ hay xảy ra khi nối các ống nút nhám,
khi lồng các ống cao su vào các ống thủy tinh có đường kính lớn, … Càng dùng sức
để lắp ráp các dụng cụ thủy tinh bao nhiêu thì xác suất bị thương càng nhiều bấy
nhiêu vì vậy khi sử dụng SV cần phải lưu ý hết sức cẩn thận và phải tuân theo các
quy tắc nhất định.
71
Hình 2.16. Giao diện phần “Quy tắc chung khi sử dụng các dụng cụ thuỷ tinh”
• Quy tắc khi đun nóng dụng cụ thuỷ tinh: trình bày các quy tắc đun nóng
dụng cụ thuỷ tinh trong phòng thí nghiệm.
Trong phòng thí nghiệm hoá học có thể sử dụng nhiều dụng cụ đun nóng như
đèn cồn, đèn dầu hỏa, đèn khí Bunsen, bếp điện… tuy nhiên trong các thí nghiệm
hóa học ở trường phổ thông sử dụng phổ biến đèn cồn.
Các quy tắc đun nóng dụng cụ thuỷ tinh nhất là đun nóng ống nghiệm rất cần
thiết đối với SV khi tiến hành thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông vì hầu hết các
phản ứng hoá học chỉ xảy ra khi đun nóng. Thao tác đun nóng đúng sẽ đảm bảo
được thí nghiệm thành công đồng thời tránh được các tai nạn xảy ra như bị thương,
bị bỏng…
72
Hình 2.17. Giao diện phần “Quy tắc khi đun nóng các dụng cụ thuỷ tinh”
• Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh
Thực tế cho thấy rửa các dụng cụ thủy tinh tưởng chừng rất đơn giản nhưng
cũng có tỉ lệ gây ra các thương tích rất đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là ở chỗ việc
rửa dụng cụ thủy tinh rất phổ biến trong tất cả các phòng thí nghiệm Hoá học, ngoài
ra, phải thấy việc coi nhẹ và ít chú ý đến các công việc đơn giản này, đồng thời rửa
dụng cụ thủy tinh lại thường được giao cho các SV hay các nhân viên có tay nghề
thấp cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến gia tăng xác suất gây thương tích. Vì
vậy, các phòng thí nghiệm cần phải xem xét đúng mức vấn đề rửa dụng cụ thủy tinh.
E-Book trình bày chi tiết các biện pháp phòng ngừa cơ bản và các biện pháp
rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp cơ học thông thường hoặc dùng phương
pháp hoá học.
- Rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp cơ học: đây là phương pháp
được dùng trước tiên để rửa mọi dụng cụ thủy tinh, chai lọ dùng trong
phòng thí nghiệm vì nó đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật an toàn.
- Rửa dụng cụ thuỷ tinh bằng phương pháp hoá học: khi rửa bằng các
phương pháp cơ học không hiệu quả thì có thể dùng các hoá học như hỗn
73
hợp sunfocromic, hỗn hợp dung dịch axit sunfuric với kalipemanganat,
kiềm đặc, axit đặc để rửa…
Hình 2.18. Giao diện phần “Kỹ thuật rửa các dụng cụ thuỷ tinh”
– Mục “Kỹ thuật sử dụng một số hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học” đưa
ra các yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng hoá chất như các yêu cầu về việc bảo quản
hoá chất, cách dán nhãn, cách sử dụng, cách pha hoá chất theo nồng độ.
Một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của thí nghiệm đó chính là
hoá chất thí nghiệm. Trong các học phần thực hành khác mà SV đã học trước đây,
hoá chất thí nghiệm đã được các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm chuẩn bị, nên hầu
như rất ít SV có được những kiến thức cơ bản về cách bảo quản, sử dụng hoá chất,
dán nhãn hoá chất và quan trọng hơn cả là kỹ thuật pha hoá chất theo nồng độ vì
thực tế các phòng thí nghiệm hoá học ở trường phổ thông hiện nay hầu như chưa có
cán bộ chuyên trách, nên để chuẩn bị cho thí nghiệm biểu diễn trên lớp hay thí
nghiệm thực hành của HS, GV đều phải tự chuẩn bị. Ngoài ra thực tế cho thấy, các
SV mới ra trường thường được giao kiêm nhiệm luôn công tác phòng thí nghiệm ở
trường phổ thông, chính vì thế SV cần thiết phải trau dồi những kỹ thuật này nhằm
hoàn thành tốt công việc được giao.
Mục này gồm 5 nội dung chính như sau:
74
• Yêu cầu về bảo quản hoá chất: Bảo quản hoá chất là một kỹ thuật rất
quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoá chất, chính vì vậy khi bảo quản hoá chất
cần tuân theo những yêu cầu nhất định như để bảo quản tốt hoá chất thí nghiệm cần
lưu ý các nguyên tắc sau:
– Mỗi hoá chất cần chứa trong lọ thích hợp, hình dạng, kích thước, màu sắc
của lọ chứa hoá chất cần căn cứ vào tính chất và số lượng của từng loại hoá chất.
– Trong phòng thí nghiệm cần sắp xếp hoá chất trong các tủ riêng theo một
trật tự nhất định để thuận tiện khi sử dụng cũng như đảm bảo được độ tinh khiết của
hoá chất, ngoài ra bảo vệ sức khoẻ cho GV cũng như học sinh vì các loại hoá nhất ít
nhiều đều ảnh hưởng đến sức khoẻ con người nhất là những loại hoá chất độc hại
như muối thủy ngân (II) nitrat, thủy ngân (II) clorua, muối chì, muối xianua, hợp
chất asen….
– Khi bảo quản cần thường xuyên kiểm tra các lọ hoá chất nhất là các hoá
chất dễ bay hơi và hoá chất đặc thù.
Hình 2.19. Giao diện phần “Yêu cầu về bảo quản hoá chất”
• Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất: cách dán nhãn trên các
chai lọ đựng hóa chất có một ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và kiểm soát các
tai nạn xảy trong phòng thí nghiệm hóa học. Việc dán nhãn không đúng sẽ tạo ra
75
những rắc rối nghiệm trọng không lường hết được. Vấn đề dán nhãn không chỉ xuất
phát từ yêu cầu sử dụng mà bản thân việc ghi nhãn đúng sẽ bảo tồn được giá trị của
hóa chất trong chai lọ. Trong phòng thí nghiệm hóa học, các chai lọ, hộp đựng hóa
chất cần được dán nhãn theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Điều này giúp cho các GV, HS
khi làm việc tại phòng thí nghiệm dễ dàng trong việc sử dụng hóa chất.
Hình 2.20. Giao diện phần “Yêu cầu về cách dán nhãn các lọ đựng hoá chất”
• Yêu cầu trong sử dụng hoá chất: theo định hướng cải tiến thí nghiệm hoá
học hiện nay là tiết kiệm hoá chất vì vậy khi sử dụng hoá chất cần lưu ý phải tiết
kiệm, đảm bảo độ tinh khiết và đảm bảo an toàn khi sử dụng hoá chất,... Để tiết
kiệm hoá chất cần tiến hành thí nghiệm với lượng nhỏ hoá chất vừa đủ để HS thấy
rõ hiện tượng, ngoài ra không chuẩn bị dư thừa dung dịch. Chỉ pha chế một lượng
dung dịch đủ dùng cho các thí nghiệm, vì để lâu ngày các dung dịch sẽ biến chất,
mặt khác làm chật thêm phòng thí nghiệm. Khi tiến hành thí nghiệm cần tận dụng
các hóa chất còn dư hoặc sản phẩm của các thí nghiệm.
Vì trong nội dung rèn luyện của học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDHHH”, SV phải tự pha hoá chất chính vì vậy các yêu cầu về sử dụng hoá chất là
rất cần thiết để đảm bảo được độ tinh khiết, sự an toàn và đúng nồng độ của hoá
chất.
76
Phần nội dung này được minh hoạ bằng 2 đoạn video hướng dẫn cách lấy hoá
chất và cách ngửi mùi hoá chất nhằm giúp cho SV dễ hình dung các bước tiến hành
khi sử dụng hoá chất.
Hình 2.21. Giao diện phần “Yêu cầu trong sử dụng hoá chất”
• Pha hoá chất theo nồng độ: cung cấp các bước cần tiến hành khi pha hoá
chất theo các loại nồng độ như nồng độ phần trăm, nồng độ mol, nồng độ đương
lượng hay pha dung dịch có nồng độ đã định trước theo khối lượng riêng, pha loãng
dung dịch …
Trong các học phần thực hành tại phòng thí nghiệm trước đây, việc pha hoá
chất thí nghiệm được các kỹ thuật viên đảm nhiệm, tuy nhiên trong học phần này,
SV phải tự pha hoá chất cho thí nghiệm nhằm giúp cho SV có được kỹ năng cơ bản
trong việc chuẩn bị thí nghiệm đáp ứng yêu cầu của trường phổ thông khi đi TTSP
cũng như sau khi ra trường.
77
Hình 2.22. Giao diện phần “Pha hoá chất theo nồng độ”
• Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản: trong dạy học hoá học ở
trường phổ thông, nhằm giúp cho HS có thể tiến hành những thí nghiệm ở nhà GV
cần giới thiệu cho HS cách tìm kiếm và thay thế một số hoá chất đơn giản bằng tận
dụng những nguyên liệu có sẵn hoặc dễ kiếm trong cuộc sống hằng ngày để thực
hiện các thí nghiệm lượng nhỏ và định tính. Đây là một cách khuyến khích các em
HS làm việc độc lập, tích cực đồng thời phát huy được hứng thú của các em với
môn hoá học.
Phần nội dung này được đưa vào E-Book với mục đích nhằm giới thiệu cho
SV sư phạm hoá cách tìm kiếm và thay thế một số hoá chất đơn giản trong thí
nghiệm hoá học phổ thông nhằm khắc phục điều kiện thiếu thốn về hoá chất của
phòng thí nghiệm hiện nay, cũng như giúp SV có thể tự rèn luyện các thí nghiệm
hoá học phổ thông ở nhà. Đây cũng là một kiến thức nhằm trang bị cho SV phục vụ
cho công tác giảng dạy sau này ở nhà trường phổ thông.
78
Hình 2.23. Giao diện phần “Tìm kiếm, thay thế một số hoá chất đơn giản”
Các kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm được E-
Book trình bày cụ thể, ngắn gọn giúp cho SV dễ nhớ, ngoài ra bằng những tư liệu
minh hoạ bằng hình ảnh và đoạn video giúp cho SV dễ tiếp thu những kỹ thuật này
mà không cần học thuộc.
Thực tế cho thấy giảng viên không thể trình bày hết các kỹ thuật này trong
khoảng thời gian hạn hẹp một buổi thực hành vì vậy E-Book sẽ giúp cho SV chủ
động hơn trong việc tiếp thu bằng những hoạt động tự học ở nhà. Sau khi tham khảo
tài liệu, SV phải biến những kiến thức đó thành tri thức của bản thân mình và rèn
luyện nó thành một kỹ năng của bản thân, đó chính là kỹ năng sử dụng dụng cụ và
hoá chất thí nghiệm. Đây chính là một yếu tố quyết định sự thành công của thí
nghiệm.
Nhằm giúp cho SV liên tục trau dồi và rèn luyện kỹ năng này GV cần có sự
kiểm tra mức độ nắm vững kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất của SV thông qua
phần rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm của SV. Nếu SV nắm vững kiến thức
về kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm thì sẽ chọn dụng cụ
đúng, đủ và phù hợp với thí nghiệm; sử dụng và pha hóa chất chính xác; sắp xếp các
dụng cụ hóa chất phù hợp để làm thí nghiệm; lắp và tháo dụng cụ thí nghiệm phù
79
hợp đồng thời có kĩ năng đun nóng các dụng cụ thí nghiệm, cầm ống nghiệm, kẹp
79B2.5.5. Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”
ống nghiệm, rửa dụng cụ thí nghiệm,...
Khi chuẩn bị và thực hiện các thí nghiệm hoá học, GV cũng như HS có thể bị
đe doạ bởi những nguy hiểm bắt nguồn từ hoá chất. Trong khi đó nhiều GV thiếu
các kiến thức về cách phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm hoá học.
Chính vì vậy, kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học là một công tác quan trọng
GV cần biết và thực hiện đầy đủ nhằm bảo vệ cho sự an toàn của bản thân cũng như
của học sinh.
Thông qua phiếu điều tra cho thấy SV ít hiểu biết về các chất độc, chất dễ ăn
da và gây bỏng, chất dễ cháy, chất dễ nổ và các biện pháp bảo hiểm khi làm việc với
các chất này cũng như các biện pháp sơ cứu cần thiết.
Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học” cung cấp những quy tắc
chung về bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu khi gặp
tai nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp SV nhận
thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí nghiệm để bảo
vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.
Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:
Hình 2.24. Cấu trúc trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”
Việc đảm bảo an toàn trong khi làm thí nghiệm là một công tác cơ bản, rất
quan trọng của mọi người vào làm việc trong phòng thí nghiệm hoá học, vì vậy
80
trong trang này E-Book trình bày những kỹ thuật an toàn cơ bản trong thí nghiệm
hoá học nhằm giúp SV tham khảo trong việc và phòng và chống chất độc hoá học,
chống ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, là một giáo viên hoá học tương lai, ngay trong học phần này SV
cần trang bị cho bản thân các kiến thức cơ bản về kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí
nghiệm, cách cấp cứu khi gặp tai nạn và các biện pháp sơ cứu đầu tiên nhằm đảm
bảo yêu cầu sư phạm quan trọng nhất đối với thí nghiệm biểu diễn của GV trên lớp
đó là bảo đảm an toàn thí nghiệm. An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với
mọi thí nghiệm, để đảm bảo an toàn trước hết GV phải xác định ý thức, trách nhiệm
cao về sức khoẻ và tính mạng HS.
Mục “Quy tắc chung về kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm”: trong phòng
thí nghiệm hoá học có nhiều chất độc như thuỷ ngân, hợp chất của asen, photpho
trắng, khí cacbon oxit, khí hidro sunfua….; chất dễ ăn da và gây bỏng như axit đặc,
kiềm đặc, kim loại kiềm, brom, phenol….; chất dễ bắt lửa như cồn, xăng, ete,
axeton…;chất dễ nổ như muối clorat, nitrat…. Đối với mỗi loại chất trên, khi tiến
hành thí nghiệm SV cần tuân theo những quy tắc chung về kỹ thuật bảo hiểm nhằm
đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như người khác trong phòng thí nghiệm.
Thông qua kết quả điều tra thực tiễn cho thấy hầu hết SV khi đi thực hành
trong phòng thí nghiệm không hiểu rõ những quy tắc bảo hiểm khi tiến hành thí
nghiệm với chất độc, chất dễ ăn da và gây bỏng, chất dễ bắt lửa và dễ nổ….SV chưa
nhận thức rõ được tính độc của từng chất cũng như chưa có được những kiến thức
ban đầu về bảo hiểm khi làm thí nghiệm với những chất này. Chính vì những lý do
trên, chúng tôi mạnh dạn đưa vào E-Book phần nội dung này sau nội dung về kỹ
thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất cơ bản trong phòng thí nghiệm nhằm giúp SV có
được những hiểu biết cần thiết trước khi tiến hành thí nghiệm. Mục gồm 4 nội dung
chính về kỹ thuật bảo hiểm khi:
+ Thí nghiệm với chất độc
+ Thí nghiệm với chất dễ ăn da và gây bỏng
+ Thí nghiệm với chất dễ bắt lửa
81
+ Thí nghiệm với các chất dễ nổ
Hình 2.25. Giao diện phần “Kỹ thuật bảo hiểm khi thí nghiệm với chất độc”
Nội dung phần kỹ thuật bảo hiểm khi làm thí nghiệm được minh hoạ bằng
một số hình ảnh cung cấp cho SV những lưu ý sát thực với thực tế.
Mục “Cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu
tiên”: trong một số trường hợp, tuy đã vận dụng các quy tắc bảo hiểm nhưng vẫn
xảy ta tai nạn bất ngờ, nếu xảy ra tai nạn thì phải sơ cấp cứu cho người bị nạn theo
tuỳ theo nguyên nhân gây tai nạn. Với mục đích giúp SV chọn lựa chính xác các
biện pháp sơ cứu trong mỗi một trường hợp cụ thể E-Book cung cấp những gợi ý về
cách cứu chữa khi gặp tai nạn và những phương pháp cấp cứu đầu tiên vì thực tế
cho thấy khi xảy ra tai nạn bất ngờ, nếu SV không có những kiến thức cơ bản về
cách cấp cứu đầu tiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự hồi phục của người bị nạn. Mục
gồm 4 nội dung chính về cách cứu chữa và phương pháp sơ cứu đầu tiên khi bị
thương, bị bỏng, bị ngộ độc, xảy ra cháy và danh mục các chất cần có trong tủ thuốc
của phòng thí nghiệm.
82
Hình 2.26. Giao diện phần “Cách cứu chữa khi bị bỏng”
E-Book cung cấp 3 đoạn video sưu tầm được trên mạng Internet về cách cứu
chữa khi bị thương, bị bỏng và khi xảy ra cháy … các đoạn video này có nội dung
đơn giản, được xây dựng bằng những đoạn hoạt hình giúp cho SV dễ hình dung các
bước sơ cứu đầu tiên. Ngoài ra GV phổ thông cũng có thể sử dụng các đoạn video
này để hướng dẫn HS cách cứu chữa và sơ cứu khi xảy ra tai nạn bất ngờ trong
phòng thí nghiệm hoá học.
Mục “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm”:
ngay cả một nhà hóa học khéo léo và có kinh nghiệm đến đâu thì khi gặp tình huống
bất ngờ có thể gặp nguy hiểm. Đó là lý do tại sao tất cả mọi người tiến hành thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm nên có ý thức tự bảo vệ mình chống lại các nguy
hiểm có liên quan đến việc thí nghiệm với các chất độc hại.
Khi làm việc tại phòng thí nghiệm, mọi người cần trang bị vật dụng bảo hộ
cá nhân như:
+ Trang phục: Có thể dùng áo blue làm từ chất liệu khó cháy, có đầy đủ cúc.
+ Tóc: gọn gàng, nếu tóc dài phải cuộn lại.
+ Mắt: dùng kính bảo vệ, nhất là trường hợp pha chế axit đặc và các thí
nghiệm dễ gây cháy nổ.
83
+ Tay: dùng găng tay bảo vệ khi làm việc với những hóa chất độc hại, khi
làm việc với thủy tinh (cắm ống thủy tinh vào nút cao su, cắt bẻ ống thủy tinh,…),
phải mang loại găng tay bằng vải dày khi làm việc gần nguồn nhiệt, tránh dùng
găng tay bằng chất liệu tổng hợp.
Ngoài ra , phòng thí nghiệm cũng cần được trang bị các thiết bị bảo vệ phòng
thí nghiệm như quạt hút, tủ hốt….
Hình 2.27 Giao diện phần “Vật dụng bảo hộ cá nhân và thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm” Mục “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”: Thực tế cho thấy,
những tai nạn cháy nổ trong phòng thí nghiệm hoá học ngoài nguyên nhân do hoá
chất gây ra còn có một nguyên nhân khác đó là do các thiết bị điện trong phòng thí
nghiệm. Cần hết sức thận trong khi sử dụng thiết bị điện nhất là trong phòng thí
nghiệm hoá học, nơi tiềm ẩn những mầm mống gây ra cháy nổ cũng như làm cho tai
nạn trở nên nghiêm trọng hơn.
Nội dung này được xây dựng bằng một đoạn hình ảnh và video minh hoạ một
ví dụ cụ thể khi sử dụng bếp đun bình cầu trong phòng thí nghiệm.
84
80B2.5.6. Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá
Hình 2.28. Giao diện phần “Sử dụng thiết bị điện trong phòng thí nghiệm”
học lớp 10 THPT”
Việc tiến hành các thí nghiệm hoá học phổ thông trong các giờ thực hành
PPDHHH có những đặc điểm và yêu cầu khác với việc tiến hành các thí nghiệm
tương tự trong các giờ thực hành hoá đại cương, vô cơ, hữu cơ. Trong các bài thực
hành của học phần Thí nghiệm thực hành PPDHHH không những chỉ cần làm cho
các thí nghiệm hoá học có kết quả để cụ thể hoá và chứng minh cho các bài giảng lý
thuyết mà SV phải tập luyện cách khai thác các thí nghiệm đó trong các bài giảng
hoá học cụ thể. Như vậy học phần này là học phần rèn nghề cho GV hoá học tương
lai, đó là rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thí nghiệm và kĩ năng sử dụng các thí nghiệm đó
trong khi dạy học các bài tương ứng.
Về cấu trúc, trang gồm các mục sau:
85
Hình 2.29. Cấu trúc trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình hoá học lớp 10 THPT” Mục “Danh mục dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trong chương trình hoá học
lớp 10 THPT”: ngoài mục đích sử dụng là tài liệu hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên
cứu của SV sư phạm hoá học, E-Book còn có thể là tài liệu tra cứu các nội dung liên
quan đến thí nghiệm hoá học lớp 10 dành cho GV phổ thông hoặc các KTV phòng
thí nghiệm ở trường PT.
Danh mục dụng cụ thí nghiệm được liệt kê 38 dụng cụ theo 2 nhóm chính là
dụng cụ thuỷ tinh và các dụng cụ khác.
Hình 2.30. Giao diện phần “Danh mục dụng cụ thí nghiệm hoá học”
86
Danh mục hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT gồm 49 chất
được liệt kê theo từng loại như kim loại, phi kim, oxit, axit, bazơ, muối và hoá chất
khác.
Hình 2.31. Giao diện phần “Danh mục hoá chất thí nghiệm hoá học”
Mục “Kỹ thuật tiến hành thí nghiệm” trình bày cách tiến hành 44 thí nghiệm
trong chương trình hoá học lớp 10 THPT như sau:
Bảng 2.3. Danh mục thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT
Nội dung
Bài
Thí nghiệm
Bảng tuần
Sự biến đổi tính kim loại – phi kim
1. Sự biến đổi tính chất của nguyên
hoàn các
của các nguyên tố trong bảng tuần
tố trong nhóm
nguyên tố hóa
hoàn các nguyên tố hóa học
2. Sự biến đổi tính chất của nguyên
học và định
(Bài 9, chương trình chuẩn
tố trong chu kì
luật tuần hoàn
– Bài 12, chương trình nâng cao)
Clo
1. Điều chế clo trong phòng thí
(Bài 22, chương trình chuẩn
nghiệm
– Bài 30, chương trình nâng cao)
2. Tính tẩy màu của clo ẩm
Nhóm
3. Clo tác dụng với natri
Halogen
4. Clo tác dụng với sắt
87
5. Clo tác dụng với hiđro
Hiđro clorua – Axit clohiđric Và
1. Điều chế khí hiđro clorua
Muối Clorua
2. Thử tính tan của khí hiđro clorua
Bài 23, chương trình chuẩn
trong nước
– Bài 31, chương trình nâng cao)
3. Điều chế axit clohidric trong
phòng thí nghiệm
4. Tính chất hoá học của axit
clohidric
5. Nhận biết ion clorua
Flo – Brom – Iot
1. Sự ăn mòn thủy tinh của axit
(Bài 25, chương trình chuẩn
flohiđric
– Bài 34, 35, 36, chương trình nâng
2. Brom tác dụng với Al
cao)
3. Sự thăng hoa của iot
4. Iot tác dụng với nhôm
Luyện tập về nhóm halogen
1. So sánh mức độ hoạt động của
(Bài 26, chương trình chuẩn
clo, brom, iot
– Bài 37, chương trình nâng cao)
2. Nhận biết
ion clorua,
ion
bromua, ion iotua
Oxi
1. Điều chế oxi trong phòng thí
(Bài 29, chương trình chuẩn
nghiệm
– Bài 41, chương trình nâng cao)
2. Oxi tác dụng với natri
3. Oxi tác dụng với sắt
4. Oxi tác dụng với lưu huỳnh
Nhóm
5. Oxi tác dụng với cacbon
Oxi – Lưu
6. Oxi tác dụng với photpho
huỳnh
Hiđro peoxit
1. Tính bền của phân tử HR2 RO R2
(Bài 42, chương trình nâng cao)
2. Tính oxi hoá của HR2 ROR2
3. Tính khử của HR2 RO R2
Lưu huỳnh
1. Điều chế lưu huỳnh dẻo
(Bài 29, chương trình chuẩn
2. Lưu huỳnh tác dụng với hiđro
– Bài 41, chương trình nâng cao)
3. Lưu huỳnh tác dụng với kim loại
88
đồng
Hiđro sunfua – Lưu huỳnh đioxit –
1. Điều chế lượng nhỏ hiđro sunfua
Lưu huỳnh trioxit
trong ống nghiệm
(Bài 32, chương trình chuẩn
2. Tính chất của dung dịch HR2 RS
– Bài 44, chương trình nâng cao)
3. Điều chế lưu huỳnh đioxit từ
NaR2 RSOR3 R tinh thể và HR2 RSO R4 R đặc
4. Lưu huỳnh đioxit là chất oxi hóa
và là chất khử
Axit sunfuric và muối sunfat
1. Tính háo nước và tính oxi hóa
(Bài 33, chương trình chuẩn
của HR2 RSOR4 R đặc
– Bài 45, chương trình nâng cao)
2. Tính axit của dung dịch HR2 RSOR4 R
3. Tính oxi hoá của HR2 RSOR4 R đặc
Tốc độ phản ứng hóa học
1. Khái niệm tốc độ phản ứng
(Bài 36, chương trình chuẩn
2. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc
– Bài 49, chương trình nâng cao)
độ phản ứng
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc
độ phản ứng
Tốc độ phản
4. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt
ứng và cân
đến tốc độ phản ứng
bằng
5. Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc
hóa học
độ phản ứng
Cân bằng hoá học
1. Ảnh hưởng của nồng độ đến sự
(Bài 38, chương trình chuẩn
chuyển dịch cân bằng hoá học
– Bài 50, chương trình nâng cao)
2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự
chuyển dịch cân bằng hoá học
Các thí nghiệm trong chương trình lớp 10 được trình bày theo thứ tự như sau:
– Danh mục các thí nghiệm theo từng nội dung: Xác định danh mục các thí
nghiệm có cùng nội dung được sắp xếp rõ ràng, theo thứ tự số tự nhiên.
89
Hình 2.32. Giao diện phần “Danh mục thí nghiệm của nhóm Oxi – Lưu huỳnh”
– Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm: Xác định mục tiêu của bài thí nghiệm
về kiến thức, kĩ năng, thái độ từ đó đưa ra nội dung và bài tập phù hợp mục tiêu đề
ra
– Hướng dẫn kỹ thuật tiến hành thí nghiệm cụ thể:
Kỹ thuật tiến hành mỗi thí nghiệm được trình bày theo trình tự sau:
+ Tên thí nghiệm
+ Dụng cụ và Hóa chất: được trình bày dạng bảng giúp SV dễ nhớ danh
mục dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm.
+ Mục đích thí nghiệm: Mục đích cần đạt của thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm: Nêu cách tiến hành thí nghiệm, các bước tiến hành
thí nghiệm được mô tả bằng sơ đồ và chuỗi hình ảnh cụ thể giúp cho SV dễ hình
dung cách tiến hành thí nghiệm. Mỗi hình ảnh tương ứng với một thao tác cụ thể,
đồng thời cách tiến hành thí nghiệm được minh hoạ bằng một đoạn video quay thực
tế trong phòng thí nghiệm.
Để xem các đoạn video này, chỉ cần click vào biểu tượng trong E-
Book. Các đoạn video được định dạng .flv nhằm giảm dung lượng vì vậy cần cài đặt
cách phần mềm đọc được file .flv.
90
Đây cũng chính là điểm khác biệt của E-Book so với các tài liệu tham khảo
khác về hướng dẫn thực hành thí nghiệm phổ thông. Tận dụng điểm mạnh của E-
Book so với các tài liệu giấy thông thường, cách tiến hành thí nghiệm được minh
hoạ bằng hình ảnh, đoạn video thực tế, đồng thời cách tiến hành thí nghiệm được
trình bày theo sơ đồ hình ảnh giúp cho SV dễ hình dung cách tiến hành thí nghiệm
mà không cần học thuộc các bước tiến hành như trước đây.
Ngoài ra, E-Book cung cấp các phương án khác nhau trong cách tiến hành
một thí nghiệm tạo điều kiện cho SV lựa chọn cách phù hợp nhất với mục đích thí
nghiệm, đặc điểm thực tế về dụng cụ và hoá chất của phòng thí nghiệm và sự phù
hợp với điều kiện dạy học ở trường phổ thông.
– Để đưa hình ảnh và đoạn video của thí nghiệm thật vào E-Book, chúng tôi đã
tiến hành hai bước là ghi hình các thí nghiệm thành các video clips sau đó xử lý rồi đưa
vào E-Book. Việc tiến hành ghi hình được tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn bằng
máy quay kỹ thuật số Sony tuy nhiên do đặc điểm về nguồn sáng và vị trí của phòng thí
nghiệm đồng thời do không có sự chuyên nghiệp trong việc quay và xử lý phim nên
các đoạn video nhìn chung vẫn còn một số lỗi kỹ thuật, chúng tôi đang tiếp tục hoàn
thiện và xây dựng các đoạn video thí nghiệm hoá học trong chương trình hoá học
THPT.
+ Lưu ý: Những lưu ý để thí nghiệm thành công, biện pháp bảo hiểm và an
toàn của thí nghiệm. Những lưu ý này rất cần thiết vì nó sẽ giúp SV rút ngắn thời
gian tự tiến hành thí nghiệm đồng thời đảm bảo được thành công của thí nghiệm và
an toàn trong khi tiến hành thí nghiệm.
+ Câu hỏi và bài tập vận dụng: Căn cứ vào nội dung cách tiến hành thí
nghiệm để đưa ra câu hỏi và bài tập phù hợp với nội dung của bài thí nghiệm và
trình độ nhận thức của sinh viên. Các câu hỏi và bài tập vận dụng gồm một số câu
hỏi trắc nghiệm và tự luận liên quan đến thí nghiệm nhằm giúp SV hiểu sâu sắc hơn
về thí nghiệm ngoài ra còn có một số bài tập tình huống chính là một số đoạn video
ngắn quay cách tiến hành thí nghiệm làm mẫu để SV khác có thể nhận xét từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
91
Ví dụ minh hoạ:
Thí nghiệm: Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm
Dụng cụ và hoá chất
Mục đích thí nghiệm
Nhằm chứng minh quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tố
trong nhóm.
Tiến hành thí nghiệm
Phương án 1: Khảo sát sự biến đổi tính kim loại của nguyên tố trong nhóm
Formatted: Centered
Xem video minh hoạ
Lưu ý
92
Na, K phản ứng mãnh liệt với nước nên chỉ cắt một mẩu kim loại nhỏ bằng –
hạt đậu xanh. Nếu mẩu kim loại quá lớn sẽ gây nổ nguy hiểm.
– Thấm khô dầu xung quanh viên kim loại và gọt bỏ lớp oxit bên ngoài. Không
dùng tay để lấy Na, K mà phải dùng kẹp.
– Cho nhiều nước (khoảng 2/3 cốc) vào cốc thuỷ tinh. Ngoài ra có thể tản nhiệt
toả ra từ phản ứng bằng cách dùng nước lạnh.
– Để khảo sát được sự biến đổi tính kim loại của các nguyên tố trong nhóm IA
nên cho đồng thời 2 viên kim loại vào 2 cốc thuỷ tinh.
– Cần chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, so sánh độ mãnh liệt và lượng khí H R2 R
thoát ra trong 2 cốc.
Phương án 2: Khảo sát sự biến đổi tính phi kim của nguyên tố trong nhóm
Xem video minh hoạ
Lưu ý
93
– Clo, Brom là những chất độc nên cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm.
– Sau khi cho vài giọt dung dịch vào các ống nghiệm cần lắc đều ống nghiệm
để quan sát rõ hiện tượng xảy ra.
– Có thể dùng NaBr, NaI, NaCl thay cho các muối KBr, KI và KCl.
– Có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách:
• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước Cl R2 R vào cốc (1) chứa
dung dịch NaBr và cốc (2) chứa dung dịch NaI đã có thêm hồ tinh bột.
• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước BrR2R vào cốc (3) chứa
dung dịch NaCl và cốc (4) chứa dung dịch NaI đã có thêm hồ tinh bột.
• Nhúng đồng thời hai miếng bông đã thấm nước IR2 R vào cốc (5) chứa dung
dịch NaCl và cốc (6) chứa dung dịch NaBr.
Câu hỏi và bài tập vận dụng
Câu 1: Trong phương án 1, có thể so sánh lượng khí Hidro thoát ra bằng cách nào?
Câu 2: Mô tả đầy đủ và giải thích các hiện tượng xảy ra khi cho K, Na tác dụng với
nước.
Câu 3: Trình bày cách sơ cứu khi bị bỏng Na, K.
Câu 4: Trình bày cách pha dung dịch phenolphtalein và hồ tinh bột trong phòng thí
nghiệm.
Câu 5: Có thể tiến hành phương án 2 theo hai cách, theo bạn cách nào thuận lợi hơn
khi giảng bài trên lớp?
Câu 6: Theo bạn, trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm
trên trong chương hay bài nào khác?
Câu 7: Đề xuất phương pháp sử dụng thí nghiệm trên khi dạy bài “Sự biến đổi tính
kim loại – phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”.
Thí nghiệm: Iot tác dụng với nhôm
Dụng cụ và hoá chất
94
Mục đích thí nghiệm
Nhằm chứng minh iot cũng là một chất có tính oxi hóa mạnh, có thể oxi hoá
được nhiều kim loại nhưng phản ứng chỉ xảy ra khi đun nóng hoặc có chất xúc tác.
Tiến hành thí nghiệm
Xem video minh hoạ
Lưu ý
– Nghiền riêng tinh thể IR2 R trong cối chày sứ, rồi trộn cẩn thận với bột Al để
tránh xảy ra cháy, nổ.
– Bột Al phải mới, nếu để lâu thì khó xảy ra phản ứng.
– Nhỏ 1 – 2 giọt nước, không nhỏ nhiều làm ướt hỗn hợp.
– Làm TN trong tủ hốt phòng độc hoặc nơi thoáng gió.
Câu hỏi và bài tập vận dụng
Câu 1: Vai trò của H R2 RO trong thí nghiệm này là gì? Nếu không có H R2 RO phản ứng
có xảy ra hay không?
Câu 2: Vì sao bột Al sử dụng phải mới, nếu để lâu thì khó xảy ra phản ứng?
Câu 3: Trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm trên trong
chương (bài) nào khác?
Câu 4: GV có thể biểu diễn thí nghiệm này trên lớp không? Nếu có thì cần lưu ý
điều gì?
95
Thí nghiệm: Oxi tác dụng với Natri
Dụng cụ và hoá chất
Mục đích thí nghiệm
– Nhằm chứng minh oxi là phi kim hoạt động mạnh, phản ứng trực tiếp
được với tất cả các kim loại (trừ Au, Pt).
– Nghiên cứu tính oxi hóa của oxi trong phản ứng với natri ở nhiệt độ cao.
Tiến hành thí nghiệm
Xem video minh hoạ
Lưu ý
– Cắt mẩu Na bằng hạt đậu đen, cắt bỏ lớp oxit xung quanh, dùng giấy lau sạch
dầu hỏa trên mẩu Na.Nếu mẫu Na quá nhỏ hoặc chưa nóng chảy hoàn toàn
thì không cháy được thành ngọn lửa.
– Muỗng đốt phải sạch, nếu muỗng sắt không sạch, cũ thì còn có thêm khói nâu
của oxit sắt tạo ra.
96
– Khi đưa muỗng đốt vào bình khí, nên lưu ý không để muỗng sắt chạm đáy
bình, nên cách khoảng 2 cm. Không để muỗng chạm vào thành bình.
– Nên cho vào bình tam giác một ít cát để tránh vỡ bình.
– Để tăng tính trực quan, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, ta cho vào lọ
khoảng 100 ml nước cất có pha sẵn dung dịch phenolphtalein, dung dịch có
màu hồng.
Câu hỏi và bài tập vận dụng
Câu 1: Làm thế nào để chứng minh được trong sản phẩm của phản ứng oxi tác dụng
với Na có thể có Na R2 ROR2 R tạo ra.
Câu 2: Nêu phương pháp tiêu huỷ mẩu Na dư thừa trong phản ứng.
Câu 3: Nêu biện pháp bảo quản Na trong phòng thí nghiệm và các nguyên tắc an
toàn khi làm thí nghiệm với Na.
Câu 4: So sánh hiện tượng xảy ra khi Na tác dụng với clo và oxi.
Câu 5: Trong chương trình hoá học THPT, GV có thể sử dụng thí nghiệm trên trong
chương (bài) nào khác?
Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
Dụng cụ và hoá chất
Mục đích thí nghiệm
Nhằm chứng minh sự ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng hoá học.
Rút ra kết luận khi tăng nồng độ chất phản ứng, tốc độ phản ứng tăng.
Tiến hành thí nghiệm
+ Chuẩn bị: Dùng ống đong để lấy hoá chất như sau:
– 2 cốc thuỷ tinh: lấy vào mỗi cốc 25ml dung dịch HR2 RSOR4R 0,1M.
– 2 cốc thuỷ tinh khác đánh số thứ tự 1, 2 rồi lấy lần lượt:
• Cốc 1: 25 ml dung dịch NaR2RSR2RO R3 R 0,1M
97
• Cốc 2: 10 ml dung dịch NaR2RSR2RO R3 R 0,1M + 15 ml nước cất
+ Tiến hành
– Rót đồng thời 2 cốc đựng axit H R2RSO R4R vào cốc 1 và 2. Hướng dẫn HS quan
sát và giải thích hiện tượng xảy ra trong hai cốc, giải thích và rút ra kết luận
Xem video minh hoạ
– So sánh thời gian xuất hiện màu trắng đục của lưu huỳnh ở 2 cốc, ta thấy
lưu huỳnh xuất hiện trong cốc (1) sớm hơn trong cốc (2). Nghĩa là: tốc độ phản ứng
trong cốc thứ nhất lớn hơn.
NaR2 RSR2 ROR3 R + HR2 RSOR4 R → Na R2 RSOR4 R + S↓ + SOR2 R + HR2 RO
Kết luận: Khi tăng nồng độ chất phản ứng, tốc độ phản ứng tăng.
Lưu ý
– Có thể dùng đồng hồ bấm giờ để xác định thời gian xuất hiện kết tủa ở mỗi
cốc.
– Có thể tiến hành thí nghiệm lượng nhỏ trong ống nghiệm.
Câu hỏi và bài tập vận dụng
Câu 1: Vì sao chọn phản ứng giữa HR2RSOR4R với Na R2RSR2RO R3R để chứng minh sự ảnh
hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng?
Câu 2: Sử dụng axit HCl thay cho axit HR2RSO R4 R trong thí nghiệm trên được không?
Câu 3: Đề xuất phương pháp sử dụng thí nghiệm trên khi dạy bài Tốc độ phản ứng.
Câu 4: Học sinh rút ra được kết luận gì từ thí nghiệm trên?
Câu 5:Sử dụng những kiến thức về động hoá giải thích cho kết luận của thí nghiệm.
98
81B2.5.7. Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”
Hình 2.33. Giao diện trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học” Với mục đích là tài liệu tự học, tự nghiên cứu của SV trong học phần Thí
nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học, E-Book cung cấp cho SV những
tư liệu về thí nghiệm hoá học như:
+ Cách phòng tránh và xử lý tai nạn khi tiến hành thí nghiệm trong chương
trình hoá học lớp 10 THPT: Phần này cung cấp thêm một số kiến thức cần thiết cho
SV khi làm việc với các hoá chất cụ thể có trong chương trình hoá học lớp 10 THPT
như Natri; các loại axit như axit clohidric, axit sunfuric; kiềm; chất khí độc hại như
clo, hidro sunfua, sunfurơ; các chất gây bỏng và ăn da như brom, hidro peoxit…
99
Hình 2.34. Giao diện phần “Phòng tránh và xử lý tai nạn khi làm việc với chất khí độc hại ” • Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học: các thí nghiệm hoá học phổ
thông luôn phải đảm bảo yêu cầu sư phạm về tính trực quan trong đó màu sắc của
hoá chất là một trong những dấu hiệu cơ bản để nhận biết phản ứng hoá học. E-
Book cung cấp một danh mục màu sắc các hợp chất hoá học như hợp chất của kim
loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt, đồng, mangan, kẽm, màu của ngọn lửa, màu của các
nguyên tố, màu của ion trong dung dịch….
Đây chính là phần tư liệu đọc thêm khá lý thú cho SV cho thấy sự đa dạng về
màu sắc của các chất hoá học.
100
Hình 2.35. Giao diện mục“Tư liệu về màu sắc của các chất hoá học”
• Phim tư liệu: cung cấp ba đoạn phim về các thao tác thực hành hoá học cơ
bản, các đoạn phim này được xây dựng theo dự án phát triển giáo dục trung học cơ
sở của Bộ Giáo dục và đào tạo. Ngoài ra trong mục phim tư liệu còn cung cấp một
bộ phim vui về Mr Bean trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm tạo sự thư giãn cho
SV sau một thời gian dài tập trung đọc nội dung E-Book trên máy tính.
Hình 2.36. Giao diện phần “Phim tư liệu”
101
• Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học: cung cấp 3 cuốn sách về thí
nghiệm hoá học trong đó có 2 cuốn sách bằng tiếng Anh và 1 cuốn bằng tiếng Việt.
Đây là những tài liệu hay được tác giả sưu tầm từ Internet.
34B2.6. Sử dụng E – Book
82B2.6.1. Sử dụng E -Book trước khi thực hành thí nghiệm
Hình 2.37. Giao diện phần “Tài liệu tham khảo về thí nghiệm hoá học”
E-Book được sử dụng hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV sư
phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên trong học phần Thí nghiệm thực hành
PPDHHH. Sử dụng E-Book để tự học, tự nghiên cứu trước khi thực hành thí nghiệm
sẽ:
– Giúp SV có vốn kiến thức cơ bản về kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí
nghiệm, các công tác cơ bản như bảo hiểm, an toàn trong phòng thí nghiệm.
– Giúp SV hiểu sâu hơn về thao tác, kĩ năng, kỹ thuật tiến hành các thí nghiệm
trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.
– Cung cấp những tư liệu bổ ích cho SV về thí nghiệm hoá học
102
Bằng cách tự nghiên cứu E-Book trước ở nhà sẽ giúp cho SV tự rèn luyện kỹ
năng biểu diễn thí nghiệm ở nhà và định hướng được phương pháp sử dụng thí
83B2.6.2. Sử dụng E – Book trong khi thực hành thí nghiệm
nghiệm trong các bài dạy tương ứng trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.
Nếu sinh viên sử dụng tốt E-Book sẽ góp phần giảm thời gian dành cho SV
tự tiến hành thí nghiệm, tăng thời gian rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm.
Đồng thời xác suất thành công của thí nghiệm tăng lên cũng góp phần làm tăng sự
hứng thú của SV với bộ môn.
Trước mỗi buổi thực hành thí nghiệm GV sử dụng E-Book để hướng dẫn và
nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về cách sử dụng dụng cụ và hoá chất, những điểm
khó, những kinh nghiệm để thí nghiệm thành công, những chú ý khi trình bày một
đoạn bài giảng có kết hợp với thí nghiệm, …Thông qua các hình ảnh, hình vẽ, đoạn
video SV sẽ dễ dàng tiếp thu hơn.
GV cũng có thể sử dụng E-Book để cùng các SV trong nhóm kiểm tra, đánh
giá kỹ thuật tiến hành thí nghiệm của SV thông qua sử dụng phiếu nhận xét kỹ năng
biểu diễn thí nghiệm (phụ lục 2) gồm những nội dung sau:
– Khâu chuẩn bị:
+ Chọn dụng cụ đúng, đủ và phù hợp với thí nghiệm
+ Chọn hóa chất, cách dán nhãn hoá chất, bảo quản hoá chất, pha hoá chất có
chính xác không?
– Kĩ năng tiến hành thí nghiệm:
+ Kĩ năng sắp xếp các dụng cụ, hóa chất để làm thí nghiệm
+ Kĩ năng sử dụng dụng cụ thí nghiệm
+ Kĩ năng sử dụng hóa chất thí nghiệm
+ Quy trình tiến hành thí nghiệm
+ Các biện pháp an toàn thí nghiệm
+ Kết quả thí nghiệm
– Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học
103
+ Cách đặt vấn đề để HS hiểu mục đích thí nghiệm
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp dạy học nào? Có hợp lí không?
+ Kĩ năng biểu diễn thí nghiệm kết hợp với lời nói của giáo viên hoặc cách tổ
chức hướng dẫn HS tự làm thí nghiệm
+ Cách hướng dẫn HS khai thác các hiện tượng trong thí nghiệm để rút ra kết
luận cần thiết.
+ Trình bày bảng (rõ ràng, chính xác, khoa học, …)
35B2.7. Tiêu chí đánh giá E-Book
+ Sáng tạo trong cách tiến hành thí nghiệm
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book “Thí nghiệm thực hành phương
pháp dạy học hoá học” trong việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn
luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm cho SV sư phạm Hoá trường Đại học Tây
Nguyên, chúng tôi đặt ra các tiêu chí đánh giá E-Book như sau:
– Về nội dung
+ Tính chính xác của kiến thức.
+ Tính khoa học, sư phạm.
+ Tính đầy đủ, phong phú.
– Về hình thức
+ Nhất quán về cách trình bày.
+ Dễ truy cập vào các mục cần thiết.
+ Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa.
– Về tính khả thi
+ Phù hợp với nhu cầu tự học của SV.
+ Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV.
+ Thuận tiện khi sử dụng với máy tính.
– Về hiệu quả sử dụng
+ Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu.
+ Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành.
104
+ Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng
tiến hành thí nghiệm hoá học.
+ Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hoá học.
+ Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV.
105
10BTÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, chúng tôi đã làm được các công việc sau:
– Giới thiệu đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và đối tượng SV
sư phạm hoá học của Trường Đại học Tây Nguyên.
– Xây dựng phần tổng quan về học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
bao gồm: mục đích, yêu cầu; qui định trong học phần; các bước tiến hành, quy trình
rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm...
– Qua việc phân tích đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và đối
tượng SV sư phạm hoá học của Trường Đại học Tây Nguyên và mục đích yêu cầu
của học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” chúng tôi đã định hướng xây dựng
nội dung E-Book, đề xuất ý tưởng thiết kế và để thức hiện việc thiết kế chúng tôi đã
xây dựng các nguyên tắc và quy trình thiết kế E-Book.
– Dựa trên các nguyên tắc, quy trình đó chúng tôi đã thiết kế E-Book định dạng
CHM chứa đựng nội dung phong phú gồm 6 trang chính:
Trang “Giới thiệu”: gồm 2 phần giới thiệu E-Book và giới thiệu học phần “
Thí nghiệm thực hành PPDHHH” nêu mục đích yêu cầu của học phần, cách chuẩn
bị, các quy định, cách rèn luyện biểu diễn thí nghiệm, cách viết tường trình,... nhằm
giúp SV chuẩn bị tâm thế và định hướng được những công việc cần chuẩn bị và cần
tiến hành khi học học phần này.
Trang “Hướng dẫn sử dụng E-Book”: hướng dẫn cho SV cách sử dụng các
chức năng của E-Book.
Trang “Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm”: có chức năng
hướng dẫn SV những kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất thí nghiệm cơ bản trong
phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp cho SV có được những hiểu biết cơ bản trước
khi đi thực hành thí nghiệm. Ngoài ra những kiến thức về kỹ thuật sử dụng dụng cụ
và hoá chất thí nghiệm sẽ giúp cho SV lựa chọn, sử dụng và bảo quản đúng các
dụng cụ cho một thí nghiệm cụ thể, sử dụng hoá chất thí nghiệm một cách tiết kiệm,
an toàn, đúng quy tắc.
106
Trang “Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học”: cung cấp những quy tắc
chung về kỹ thuật bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu
khi gặp tai nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp
SV nhận thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí
nghiệm để bảo vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.
Trang “Phương pháp tiến hành thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT”:
đưa ra danh mục dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT.
Xây dựng phương pháp tiến hành 44 thí nghiệm trong chương trình lớp 10 THPT
bao gồm cả chương trình chuẩn và nâng cao trong đó phần hướng dẫn kỹ thuật tiến
hành thí nghiệm được minh hoạ bằng hình ảnh, hình vẽ và 42 đoạn video thí nghiệm
minh hoạ trong đó có 35 thí nghiệm tự xây dựng và 7 thí nghiệm sưu tầm, các lưu ý
để tiến hành thí nghiệm thành công và về an toàn thí nghiệm. Đặc biệt cuối mỗi thí
nghiệm là phần câu hỏi và bài tập vận dụng giúp SV hiểu sâu rộng hơn về từng thí
nghiệm.
Trang “Tư liệu về thí nghiệm hoá học”: cung cấp những tư tiệu hay về thí
nghiệm hoá học làm tài liệu tham khảo cho SV trong học phần này như cách phòng
tránh và xử lý tai nạn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, màu sắc của các chất
hoá học, 04 phim tư liệu về thí nghiệm hoá học, 3 cuốn sách tham khảo về thí
nghiệm hoá học.
– Đề xuất cách sử dụng E-Book trước khi thực hành thí nghiệm để hỗ trợ hoạt
động tự học, tự nghiên cứu của SV và trong khi thực hành thí nghiệm để hỗ trợ việc
hướng dẫn thực hành thí nghiệm và đánh giá kỹ năng biểu diễn thí nghiệm của
giảng viên.
– Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book.
107
11BChương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
36B3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng E−Book đối với SV sư
37B3.2. Nội dung thực nghiệm
84B3.2.1. Xác định tính khả thi
phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên.
Để xác định tính khả thi của đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
– Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra rồi phân tích so sánh điểm kiểm tra phần thí
nghiệm lớp 10 trong học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH” của nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
– Tiến hành thực nghiệm, kiểm tra rồi phân tích, so sánh điểm kiểm tra về phương
pháp sử dụng thí nghiệm lớp 10 THPT trong dạy học hoá học của lớp thực
nghiệm và đối chứng trong học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm”.
Trong đợt TTSP, thu thập rồi so sánh điểm đánh giá thực tập giảng dạy các bài –
trong chương trình lớp 10 THPT của SV lớp thực nghiệm và đối chứng trong
đợt TTSP.
85B3.2.2. Xác định tính hiệu quả
– Tiến hành tham khảo rồi tổng kết số liệu các phiếu khảo sát ý kiến GV và SV.
Để xác định tính hiệu quả của việc sử dụng E−Book được thể hiện qua:
– Lấy ý kiến rồi so sánh kết quả đánh giá của SV có dùng E−Book so với SV
không dùng E−Book trong hoạt động tự học, tự nghiên cứu và sử dụng thí
nghiệm trong dạy học các bài cụ thể trong chương trình hoá học lớp 10 THPT.
38B3.3. Đối tượng thực nghiệm
– Lấy ý kiến rồi so sánh mức độ hứng thú học tập bộ môn của SV.
Đối tượng thực nghiệm là SV sư phạm Hoá trường Đại học Tây Nguyên.
108
Do đặc điểm chương trình đào tạo ngành Sư phạm Hoá trường Đại học Tây
Nguyên và số lượng lớp SV trong một khoá đào tạo hạn chế (1 lớp/1 khoá) vì vậy để
đạt được mục đích và thực hiện nội dung thực nghiệm sư phạm đã nêu chúng tôi đã
tiến hành 3 lần thực nghiệm sư phạm nhằm thu được những kết quả về tính khả thi
và hiệu quả của E-Book đối với SV sư phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên
86B3.3.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành
như sau:
PPDHHH”
Đây là học phần thực hành tại PTN nên số lượng SV trong một nhóm dao
động từ 15 đến 20 SV. Một lớp SV gồm 4 nhóm trong đó chúng tôi chia thành 2 cặp
thực nghiệm và đối chứng. Như vậy tổng số cặp thực nghiệm và đối chứng là 4 cặp.
Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 1
Nhóm thực GV tham gia nghiệm − Số SV Lớp Stt thực nghiệm sư phạm đối chứng
TN1 17 SP Hoá K07 Đinh Thị Xuân Thảo 1
ĐC1 17 SP Hoá K07 Phạm Thị Bé 2
SP Hoá K07 TN2 18 Đinh Thị Xuân Thảo 3
SP Hoá K07 ĐC2 17 Phạm Thị Bé 4
TN3 16 SP Hoá K08 Đinh Thị Xuân Thảo 5
ĐC3 16 SP Hoá K08 Đặng Thị Thuỳ My 4
TN4 16 SP Hoá K08 Đinh Thị Xuân Thảo 7
ĐC4 15 SP Hoá K08 Đặng Thị Thuỳ My 8
109
87B3.3.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm”)
Đây là học phần rèn luyện các nghiệp vụ sư phạm cho SV năm thứ 4 ngành
sư phạm Hoá trước khi đi TTSP. Trong nội dung của học phần này có các bài rèn
luyện phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học tập trung ở các bài
trong chương trình lớp 10 và lớp 11 vì thực tế cho thấy 100% SV khi đi TTSP được
phân dạy ở 2 khối lớp này và những năm đầu ra trường về giảng dạy ở trường
THPT thì cũng như vậy (trừ một số trường hợp thật đặc biệt). Để đánh giá tính khả
thi của E-Book chúng tôi đã chọn 2 lớp SV năm thứ 4 ngành SP Hoá ở 2 khoá đào
tạo tạo thành 1 cặp thực nghiệm và đối chứng. Trong đó lớp SP Hoá K06 chuẩn bị
cho bài rèn luyện không có sự hỗ trợ của E-Book còn lớp SP Hoá K07 chuẩn bị cho
bài rèn luyện có sự hỗ trợ của E-Book.
Bảng 3.2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng thực nghiệm lần 2
Lớp Sĩ số GV giảng dạy
TN SP Hoá K07 69 Đinh Thị Xuân Thảo
88B3.3.3. Thực nghiệm sư phạm lần 3 (đối với đợt TTSP)
ĐC SP Hoá K06 77 Đinh Thị Xuân Thảo
Đợt TTSP của SV sư phạm Hoá học được thực hiện trong học kỳ 8 của tiến
trình đào tạo, SV được bố trí thực tập giảng dạy và thực tập giáo dục tại các trường
THPT trên địa bàn các Tỉnh Tây Nguyên, thực tế cho thấy 100% SV khi đi TTSP
được phân thực tập giảng dạy ở hai khối lớp 10 và 11, tập trung chủ yếu ở lớp 10,
trong đó SV sẽ thực tập giảng dạy ở các bài thuộc các chương “Oxi – Lưu huỳnh”
và “Tốc độ phản ứng – Cân bằng hoá học”, trong các bài này thí nghiệm chính là
một phương tiện trực quan không thể thiếu được nhằm minh hoạ cho bài dạy đồng
thời giúp HS tiếp thu kiến thức một cách chính xác và vững chắc. Để một lần nữa
đánh giá tính khả thi của E-Book chúng tôi so sánh điểm đánh giá thực tập giảng
110
dạy các bài trong chương trình lớp 10 THPT của SV trong đợt TTSP của lớp thực
nghiệm và đối chứng.
Bảng 3.3. Các lớp thực nghiệm và đối chứng của thực nghiệm sư phạm lần 3
Lớp Sĩ số Năm TTSP
TN SP Hoá K07 69 2011
39B3.4. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm
ĐC SP Hoá K06 77 2010
Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, các
bước thực hiện như sau:
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.
k
+
=
=
x
n x i
i
∑
n x 2 2 + n
+ + ... n x k k + + ... n
1 n
n x 1 1 n 1
k
2
= i 1
a. Trung bình cộng
ni: tần số của các giá trị xi
2 P và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S b. Phương sai SP
n: số SV tham gia thực nghiệm
−
−
2 x)
2 x)
càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán.
∑
∑
2 SP P =
n (x i i − n 1
n (x i i − n 1
và S =
c. Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp
2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô rất khác
*100%
nhau.
S x
V =
d. Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x ± m
111
S n
m =
−
(x
x
)
e. Đại lượng kiểm định Student
TN
DC
n +
2 (S TN
2 S ) DC
t =
(n là số SV của nhóm thực nghiệm)
− Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student, tìm giá trị
tRα,kR với độ lệch tự do k = 2n − 2.
TNx
là có ý nghĩa với mức ý − Nếu t ≥ t Rα, k R thì sự khác nhau giữa và DCx
nghĩa α.
là không có ý nghĩa với mức − Nếu t < t Rα, k R thì sự khác nhau giữa TNx và DCx
40B3.5. Tiến hành thực nghiệm
89B3.5.1. Chuẩn bị
ý nghĩa α.
– Tổ chức buổi giới thiệu hướng dẫn sử dụng E-Book tại phòng máy tính của
khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ cho nhóm, lớp thực nghiệm.
– Soạn mẫu phiếu đánh giá rèn luyện biểu diễn thí nghiệm [Phụ lục 2].
– Soạn mẫu phiếu đánh giá tiết tập giảng có sử dụng thí nghiệm của SV [Phụ
lục 3].
– Soạn phiếu khảo sát nhận xét, đánh giá E-Book [Phụ lục 4].
– Gởi đĩa CD E-Book cho SV nhóm, lớp thực ngiệm và phiếu tham khảo ý kiến
90B3.5.2. Tiến hành
GV, SV.
Để có những số liệu cần thiết đủ tin cậy nhằm đánh giá tính hiệu quả, tính
khả thi và những tiêu chí khác thông qua việc sử dụng E−Book, chúng tôi tiến hành
3 lần thực nghiệm theo qui trình như sau:
112
118B3.5.2.1. Thực nghiệm sư phạm lần 1 (đối với học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDHHH”
Bảng 3.4. Qui trình thực nghiệm E−Book lần 1
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Đều đủ điều kiện tiên quyết để học học phần này đó là đã hoàn thành học
phần Phương pháp dạy học hoá học.
Bước 1 Dùng bài giảng và tài liệu tham Dùng E−Book để chuẩn bị cho bài
khảo dạng in để chuẩn bị cho bài thực hành thí nghiệm
thực hành thí nghiệm
GV sử dụng E-Book để hướng dẫn, GV hướng dẫn lại bằng lời những
trình bày và nhấn mạnh những điểm cần lưu ý về cách sử dụng
điểm cần lưu ý về cách sử dụng dụng cụ và hoá chất, những chỗ
dụng cụ và hoá chất, những chỗ khó, những kinh nghiệm để thí Bước 2 khó, những kinh nghiệm để thí nghiệm thành công, chú ý về thời
nghiệm thành công, chú ý về thời gian khi trình bày một đoạn bài
gian khi trình bày một đoạn bài giảng có kết hợp với thí nghiệm, …
giảng có kết hợp với thí nghiệm, …
Tiến hành đánh giá nội dung rèn luyện biểu diễn thí nghiệm trong chương Bước 3 trình lớp 10 THPT của SV thông qua phiếu đánh giá [phụ lục 2].
119B3.5.2.2. Thực nghiệm sư phạm lần 2 (đối với học phần “Rèn luyện nghiện vụ
Bước 4 Quy đổi về thang điểm 10 và phân tích kết quả
sư phạm)
Lớp đối chứng: Sử dụng các tài liệu tham khảo, bài giảng hiện có để chuẩn bị
soạn một bài giảng trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” của chương trình lớp 10 THPT
có sử dụng thí nghiệm
Lớp thực nghiệm: Sử dụng E-Book kết hợp với bài giảng, sách tham khảo để
chuẩn bị soạn một bài giảng trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” của chương trình lớp
10 THPT có sử dụng thí nghiệm.
113
GV đánh giá một tiết tập giảng của SV trong đó chú trọng đến kỹ năng sử
120B3.5.2.3.Thực nghiệm sư phạm lần 3(đối với đợt TTSP)
dụng thí nghiệm trong dạy học sau đó phân tích kết quả.
Sử dụng cặp thực nghiệm và đối chứng như đối với thực nghiệm sư phạm lần
2. Thực tế cho thấy, trong các đợt TTSP tại trường phổ thông SV chủ yếu được phân
thực tập ở khối lớp 10.
Cách tiến hành:
Lớp đối chứng: Dùng các tài liệu tham khảo khác nhau để tiến hành đợt
TTSP.
Lớp thực nghiệm: Ngoài dùng các tài liệu tham khảo khác còn sử dụng E-
Book phục vụ cho đợt TTSP.
Dựa vào điểm đánh giá thực tập giảng dạy các bài trong chương trình lớp 10
91B3.5.3. Tham khảo ý kiến đánh giá của giảng viên và SV về E-Book
THPT của SV trong đợt TTSP. Phân tích kết quả.
Để nhận được những thông tin phản hồi về hình thức, nội dung, các ưu điểm
và hạn chế của E−Book, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của giảng viên và SV theo
qui trình sau:
Bảng 3.5. Qui trình tham khảo ý kiến giảng viên và SV về E−Book
Gởi E-Book và phiếu tham khảo ý kiến [phụ lục 4] đến giảng viên và Bước 1 SV năm thứ 3 của nhóm thực nghiệm và lớp thực nghiệm
Bước 2 Thống kê, tiếp nhận thông tin phản hồi
Bước 3 Phân tích, tổng hợp các ý kiến phản hồi
41B3.6. Kết quả thực nghiệm
92B3.6.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1
Bước 4 Chỉnh sửa và hoàn thiện E−Book thông qua các phiếu góp ý
(Đối với học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH”
114
Sĩ Điểm Bảng 3.6. Điểm kiểm tra rèn luyện kỹ năng biểu diễn thí nghiệm lớp 10 THPT Số SV đạt điểm x Ri Nhóm số 0 1 2 3 5 4 6 7 8 9 10 TB
TN1 17 0 0 0 0 0 0 2 3 7 4 1 7.94
ĐC1 17 0 0 0 0 2 0 4 6 4 1 0 6.88
TN2 18 0 0 0 0 0 0 1 4 9 4 0 7.89
ĐC2 17 0 0 0 0 1 0 3 8 3 2 0 6.88
TN3 16 0 0 0 0 0 0 0 5 7 4 0 7.94
ĐC3 16 0 0 0 0 0 0 2 8 5 1 0 7.31
TN4 16 0 0 0 0 0 0 1 5 7 3 0 7.75
ĐC4 15 0 0 0 0 1 0 3 5 5 1 0 7.13
67 0 0 0 0 0 0 4 17 30 15 1 7.88 ΣTN
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
65 0 0 0 0 0 4 12 27 17 5 0 7.11 ΣĐC
Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở Điểm xRi ố TN ĐC TN ĐC ĐC TN
0 0 00.00 00.00 00.00 00.00 0
0 0 00.00 00.00 00.00 00.00 1
00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 2
00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 3
00.00 00.00 00.00 00.00 0 0 4
6.15 00.00 00.00 6.15 0 4 5
4 12 18.46 5.97 5.97 24.61 6
17 27 41.55 25.37 31.34 66.16 7
30 17 26.15 44.78 76.12 92.31 8
15 5 7.69 22.39 98.51 100.00 9
1 0 1.49 0 100.00 100.00 10
67 65 100.00 100.00 ∑
115
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
Bảng 3.8. Phân loại kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
Lớp % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá % Giỏi Tổng
5.97 70.15 0 23.88 100.00 TN
80
70.15
67.7
70
60
50
40
24.61
23.88
30
20
7.69
5.97
10
0
0
0 24.61 67.70 7.69 100.00 ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm
TNT
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra kỹ năng biểu diễn thí nghiệm Lớp S V
2 SP
X RTB
7.88 0.88 11.17% 0,77 TN 4.74 7.11 1.00 14.06% 1.00 ĐC
116
– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 4.74.
– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 67*2 − 2 = 132, tra bảng phân phối
tα = 2.58.
,k
Student tìm được giá trị
tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
,k
– Giá trị TTN >
93B3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2
nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
(Đối với học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm)
Bảng 3.9. Điểm tập giảng
Sĩ Điểm Số SV đạt điểm x Ri Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
TN 69 0 0 0 0 0 0 0 11 22 26 10 8.51
ĐC 77 0 0 0 0 0 0 2 27 23 21 4 7.97
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm tập giảng
Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC ĐC TN TN ĐC
0 0 00,00 00,00 00,00 00,00 0
0 0 00,00 00,00 00,00 00,00 1
00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 2
00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 3
00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 4
00,00 00,00 00,00 00,00 0 0 5
0 2 00,00 2.60 00,00 2.60 6
11 27 15.94 35.06 15.94 37.66 7
22 23 31.88 29.87 47.82 67.54 8
26 21 37.68 27.27 85.50 94.81 9
10 4 14.50 5.19 100.00 100.00 10
117
Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC ĐC TN TN ĐC
69 77 100,00 100,00 ∑
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích điểm tập giảng
Bảng 3.11. Phân loại điểm tập giảng
Lớp % Yếu – Kém % Trung Bình % Khá % Giỏi Tổng
0.00 0.00 47.82 52.18 100.00 TN
0.00 2.60 64.94 32.46 100.00 ĐC
Hình 3.4. Biểu đồ điểm tập giảng
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm tập giảng
118
TNT
Lớp
2 SP
X RTB
S V
8.51 0.87 0.93 10.93% TN 3.42 7.97 0.95 0.98 12.30% ĐC
– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 3.42.
– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 69*2 − 2 = 136, tra bảng phân phối
tα = 2.58.
,k
Student tìm được giá trị
tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
,k
– Giá trị TTN >
94B3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 3
nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
Bảng 3.13. Điểm thực tập giảng dạy một bài trong chương trình lớp 10 THPT Sĩ Điểm Số SV đạt điểm x Ri Lớp số 9.0 9.1 9.2 9.3 9.4 9.5 9.6 9.7 9.8 9.9 10 TB
TN 69 0 0 0 1 5 17 16 13 7 5 5 9.65
ĐC 77 3 5 6 10 8 16 12 7 5 3 2 9.48
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích điểm thực tập giảng dạy Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC TN ĐC TN ĐC
00,00 00,00 3.90 3.90 0 3 9.0
00,00 00,00 10.39 6.49 0 5 9.1
00,00 00,00 18.18 7.79 0 6 9.2
1.45 1.45 31.17 12.99 1 10 9.3
7.25 8.70 41.56 10.39 5 8 9.4
24.64 33.34 62.34 20.78 17 16 9.5
23.19 56.53 77.92 15.58 16 12 9.6
18.83 75.36 87.01 9.09 13 7 9.7
119
Số SV đạt điểm xRi % SV đạt điểm xRi Điểm xRi % SV đạt điểm xRiR trở ố TN ĐC TN ĐC ĐC TN
7 10.14 6.49 5 85.50 93.50 9.8
5 7.25 3.90 3 92.75 97.40 9.9
5 7.25 2.60 2 100.00 100.00 10
69 77 100,00 100,00 ∑
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích điểm đánh giá thực tập giảng dạy
TNT
Bảng 3.15. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm thực tập giảng dạy
2 SP
X RTB
S V Lớp
9.65 0.03 0.17 1.76% TN 4.88 9.48 0.06 0.25 2.64% ĐC
– Kết quả tính toán của bảng trên theo cách tính ở mục 3.4 là TTN = 4.88.
– Chọn xác suất sai lầm α = 0,01 với k = 69*2 − 2 = 136, tra bảng phân phối
tα = 2.58.
,k
Student tìm được giá trị
tα cho thấy bài kiểm tra giữa nhóm đối chứng và nhóm thực
,k
– Giá trị TTN >
nghiệm là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
Nhận xét chung:
120
Theo kết quả của phương án thực nghiệm giúp chúng tôi bước đầu có thể kết
luận rằng sinh viên ở lớp (nhóm) thực nghiệm có kết quả cao hơn ở lớp (nhóm) đối
chứng.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực
nghiệm sư phạm thu được chúng tôi nhận thấy:
– Chất lượng học tập của sinh viên ở lớp (nhóm) TN cao hơn ở lớp ĐC: Tỷ
lệ % sinh viên đạt điểm khá, giỏi ở lớp (nhóm) TN cao hơn tỷ lệ % sinh viên đạt
điểm khá, giỏi ở lớp ĐC.
– Đồ thị đường lũy tích kết quả lớp (nhóm) TN luôn ở phía dưới bên phải
của lớp (nhóm) ĐC (Sơ đồ đường lũy tích hình 3.1, 3.3, 3.5).
– Điểm trung bình cộng của lớp (nhóm) TN bao giờ cũng cao hơn lớp
(nhóm) ĐC.
– Độ lệch chuẩn của lớp (nhóm) TN bao giờ cũng nhỏ hơn lớp (nhóm) ĐC,
chứng tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình của lớp (nhóm) TN nhỏ hơn. Các
giá trị V đều nhỏ hơn 30%, chứng tỏ có độ dao động đáng tin cậy.
Như vậy SV ở lớp (nhóm) TN có kết quả cao hơn ở lớp (nhóm) ĐC sau khi
sử dụng E-Book phục vụ cho hoạt động tự học và rèn luyện kỹ năng tiến hành thí
95B3.6.4. Nhận xét của giảng viên về E−Book
nghiệm trong dạy học hoá học.
Sau khi phát phiếu tham khảo ý kiến, chúng tôi đã thu được 25 phiếu của các
giảng viên của trường Đại học Tây Nguyên và một số giảng viên của các trường cao
đẳng, đại học khác. Bảng tổng hợp số liệu được thống kê từ các phiếu đã thu thập
được trình bày dưới đây.
Bảng 3.16. Nhận xét của giảng viên về nội dung E-Book
Mức độ (%)
Kém Yếu Khá Tốt Đánh giá về nội dung Trung bình
0.0 0.0 0.0 36 64 – Tính chính xác của kiến thức
121
0.0 0.0 8 32 60 – Tính khoa học, sư phạm
0.0 0.0 4 32 64 – Tính đầy đủ, phong phú.
Hình 3.6. Biểu đồ đánh giá nội dung E-Book của giảng viên
Bảng 3.17. Nhận xét của giảng viên về hình thức E-Book
Đánh giá về hình thức Mức độ (%)
Kém Yếu Khá Tốt
Trung bình 12 0.0 0.0 32 56 − Nhất quán về cách trình bày
4 0.0 0.0 24 72 − Dễ truy cập vào các mục cần thiết
4 0.0 36 60
− Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa
122
Hình 3.7. Biểu đồ đánh giá hình thức E-Book của giảng viên
Bảng 3.18. Nhận xét của giảng viên về tính khả thi của E-Book
Đánh giá về tính khả thi Mức độ (%)
Kém Yếu Khá Tốt Trung bình
0.0 0.0 8 32 60 − Phù hợp với nhu cầu tự học của SV
0.0 0.0 4 40 56 − Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV
0.0 0.0 4 32 64 − Thuận tiện khi sử dụng với máy tính
Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá tính khả thi của E-Book của giảng viên
Bảng 3.19. Nhận xét của giảng viên về hiệu quả sử dụng E-Book
Mức độ (%) Đánh giá về hiệu quả sử dụng E-Book Kém Yếu Khá Tốt Trung bình
0.0 0.0 4 20 76
0.0 0.0 8 32 60
0.0 0.0 16 32 52 – Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu. – Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành. – Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học.
123
8 0.0 0.0 32 60
100
80
52
56
60
60
76
60
Tốt
40
32
40
32
32
Khá
20
20
16
Trung bình
8
8
4
4
0
Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu
Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành
Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV
Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học
4 0.0 0.0 40 56 – Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học. – Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV
Hình 3.9. Biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng E-Book của giảng viên
Nhận xét chung:
• Về nội dung
Thông qua kết quả nhận xét của giảng viên cho thấy E−Book đã đạt yêu cầu
về tính chính xác của kiến thức với 64% đánh giá ở mức độ tốt. Về tính khoa học,
sư phạm của E-Book với kết quả 60% đánh giá tốt cho thấy E-Book đảm bảo tốt
tính khoa học và tính sư phạm. Đây cũng là nguyên tắc đặt ra của chúng tôi khi thiết
kế E-Book, với ý tưởng thiết kế các nội dung cụ thể trong từng thư mục của giáo
trình được sắp xếp có trình tự, khoa học, dễ sử dụng. Ngoài ra chúng tôi còn sử
dụng các hình vẽ, phim, tư liệu… để minh hoạ cho những nội dung cụ thể.
Mức độ phong phú, đầy đủ về nội dung của E−Book cũng đạt được kết quả
tương đối cao với 64% đánh giá ở mức độ tốt đã thể hiện đúng những gì E−Book
mang lại cho người. Với mong muốn E-Book sẽ trở thành một tài liệu tra cứu cho
SV khi tiến hành thí nghiệm chúng tôi đã đưa vào những nội dung liên quan đến các
124
kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm, các biện pháp phòng
độc hay các biện pháp xử lý tai nạn trong thí nghiệm hoá học.
• Về hình thức
Do đặc điểm của các E-Book định dạng CHM là sử dụng thanh Taskbar, cách
phân chia cửa sổ mục lục tự động và nội dung có sẵn của phần mềm chính vì vậy
giao diện đồ họa của trang chủ và các trang con được chúng tôi thiết kế thêm một
“banner” chính và các ion đã làm cho hình thức của E−Book giống như một trang
web. Vì vậy, về hình thức đã được đánh giá khá tốt với 56% đánh giá tốt về sự nhất
quán trong cách trình bày, 72% đánh giá tốt về dễ truy cập vào các mục cần thiết và
60% đánh giá tốt về giao diện. Điểm số này cũng phần nào phản ánh được sự khắt
khe và yêu cầu rất cao về thẩm mỹ của người dùng.
• Về tính khả thi
Tự học là một yêu cầu bắt buộc đối với SV khi học theo học chế tín chỉ vì
vậy với mong muốn thiết kế E-Book đáp ứng được nhu cầu tự học của SV tại trường
Đại học Tây Nguyên, kết quả thu được 60% đánh giá ở mức độ tốt như vậy E-Book
phù hợp với nhu cầu tự học của SV.
E-Book được thiết kế dưới định dạng CHM với dung lượng nhỏ, một máy
tính thông thường không cần cấu hình cao, không cần cài đặt thêm bắt kỳ phần mềm
hỗ trợ nào đều có thể đọc được chính vì vậy E-Book đạt được 64% đánh giá tốt về
sự thuận tiện khi sử dụng với máy tính. Về sự phù hợp cho mọi đối tượng SV kết
quả đánh giá là 56% tốt, đây chưa phải là kết quả đánh giá cao, khi phỏng vấn một
số giảng viên về vấn đề này chúng tôi nhận được câu trả lời là theo các giảng viên
này với đặc điểm đối tượng SV của trường Đại học Tây Nguyên có số lượng lớn SV
người dân tộc thiểu số và hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các em sẽ không có máy
tính ở nhà để có thể sử dụng E-Book. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của giảng viên
trường Đại học Tây Nguyên khi ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tuy nhiên trong
quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tìm giải pháp để khắc phục vấn đề này đó là
khuyến khích các em SV không có máy tính ở nhà có thể lưu trữ nội dung E-Book
trong USB và vào phòng Internet của Trung tâm thông tin của trường hoặc các tiệm
125
Internet dịch vụ để tham khảo nội dung E-Book hoặc có thể truy cập vào trang Blog
Suphamhoahoc của bộ môn để download phần nội dung về tham khảo. Ngoài ra,
một ưu điểm lớn của E-Book là được hỗ trợ in ra giấy, người dùng có thể in nội
dung đang chọn lựa hoặc toàn bộ E-Book. Với giải pháp này, SV có thể tham khảo
nội dung của E-Book mọi lúc, mọi nơi kể cả khi không có máy tính.
• Đánh giá về hiệu quả sử dụng E−Book
Với nội dung đầy đủ và phong phú, E-Book được 76% đánh giá hỗ trợ tốt
cho SV tự học, tự nghiên cứu nhất là trong giai đoạn bùng nổ CNTT như hiện nay,
người học có thể học ở bất cứ mọi lúc, mọi nơi với sự hỗ trợ của máy tính.
E-Book cung cấp cho SV đầy đủ các bước tiến hành một thí nghiệm hoá học
từ dụng cụ, hoá chất đến mục đích thí nghiệm và các bước tiến hành được minh hoạ
bằng hình ảnh cụ thể, ngoài ra còn có phần lưu ý về an toàn thí nghiệm và lưu ý để
thí nghiệm thành công giúp SV rút ngắn thời gian chuẩn bị trước khi đi thực hành
trong phòng thí nghiệm. Chính vì vậy E-Book được 60% đánh giá ở mức độ tốt đối
với việc hỗ trợ SV chuẩn bị trước khi thực hành và hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài
lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học của SV khi đi TTSP tại trường
PT.
So với điều tra thực trạng dạy học học phần “Thí nghiệm thực hành phương
pháp dạy học hoá học” trước đây SV còn ít hứng thú vì cho rằng cách tiến hành
giống như các học phần thực hành hữu cơ, vô cơ,… đồng thời còn một số SV chưa
nghiên cứu kỹ tài liệu trước khi đến phòng thí nghiệm thì khi sử dụng E-Book SV
tích cực hơn trong việc chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm đồng thời có những cải tiến
và sáng tạo trong cách tiến hành. Xác suất thành công của các thí nghiệm tăng lên vì
góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV.
Một số nhận xét khác của giảng viên:
– Cô Đặng Thị Thuỳ My, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN –
Trường Đại học Tây Nguyên: “Với việc sử dụng E-Book để chuẩn bị cho bài thực
hành thí nghiệm, tôi nhận thấy SV chủ động hơn trong việc tiến hành thí nghiệm, vì
vậy thời gian dành cho việc rèn luyện các kỹ năng dạy học được tăng lên, cụ thể là
126
số SV được rèn luyện biểu diễn thí nghiệm trong một buổi tăng lên đáng kể. Nội
dung E-Book rất phong phú và đa dạng, giao diện đẹp và hài hoà, các nội dung
được minh hoạ bằng hình ảnh, đoạn video thí nghiệm… E-Book thực sự đã trở
thành một tài liệu hữu hiệu hỗ trợ cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện
phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học của SV sư phạm hoá học”.
– Cô Phạm Thị Bé, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN – Trường
Đại học Tây Nguyên: “Thực tế khi hướng dẫn SV thực hành học phần này tại phòng
thí nghiệm tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn SV cách sử dụng các
dụng cụ và hoá chất, an toàn phòng thí nghiệm và các biện pháp phòng tránh và xử
lý tai nạn khi làm thí nghiệm,… các nội dung này rất quan trọng tuy nhiên trong
thời gian một buổi thực hành không thể truyền đạt được đầy đủ. Chính vì vậy, tôi
nhận thấy khi sử dụng E-Book đã giải quyết được khó khăn này, SV có thể tự đọc, tự
tham khảo các nội dung này trước ở nhà, tại phòng thí nghiệm giảng viên chỉ hướng
dẫn lại những nội dung quan trọng, cần thiết nhất. Nếu nội dung E-Book được phát
triển thêm phần thí nghiệm lớp 11 và lớp 12 thì nó thực sự sẽ trở thành một tài liệu
tra cứu hữu dụng về thí nghiệm hoá học phổ thông không chỉ dành cho SV sư phạm
hoá học mà còn cho các GV hoá học ở trường THPT.”
– ThS. Phan Tứ Quý, giảng viên Bộ môn Hoá – Khoa KHTN&CN – Trường
Đại học Tây Nguyên: “Tôi rất thích cách trình bày phần kỹ thuật tiến hành thí
nghiệm lớp 10 THPT trong E-Book, phần này được xây dựng theo phương pháp
diễn dịch, đi từ cái tổng quát như hệ thống thí nghiệm trong chương trình lớp 10
THPT đến danh mục thí nghiệm trong từng chương đến các thí nghiệm cụ thể trong
từng bài giúp cho người đọc dễ dàng truy cập vào các nội dung cần thiết. Trong E-
Book có sự nhất quán trong cách trình bày, mỗi thí nghiệm luôn được xây dựng theo
trình tự dụng cụ và hoá chất, mục đích thí nghiệm, cách tiến hành và lưu ý…giúp
cho SV dễ dàng tự học và tự nghiên cứu”.
– NCS. ThS Lê Xuân Chiến, giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Hoà Bình:
“Giao diện của E-Book rất dễ tương tác, với phần mục lục tự động SV có thể lựa
chọn nội dung cần đọc một cách nhanh chóng. Thiết kế đơn giản, tiện dụng và có
127
thể in ra giấy là một ưu điểm nổi bật của E-Book. Phần hướng dẫn kỹ thuật tiến
hành thí nghiệm rõ ràng và cụ thể, các bộ dụng cụ thí nghiệm được minh hoạ bằng
hình ảnh thực tế giúp cho SV dễ hình dung cách lắp đặt và cách tiến hành, đồng
thời phần câu hỏi và bài tập vận dụng trong mỗi thí nghiệm sẽ giúp cho SV hiểu sâu
96B3.6.5. Nhận xét của sinh viên về E−Book
hơn về phương pháp tiến hành thí nghiệm.”
Chúng tôi đã thu được 132 phiếu nhận xét của SV các lớp SP Hoá K07 (69
phiếu) và SP Hoá K08 (63 phiếu) về E-Book.
Bảng tổng hợp số liệu thống kê từ các phiếu đã thu thập được trình bày dưới đây.
Bảng 3.20. Nhận xét của SV về hiệu quả sử dụng E-Book
Mức độ (%)
Tiêu chí Kém Yếu Khá Tốt Trung bình
Đánh giá về nội dung
0.00 0.00 0.00 24.24 75.76 – Tính chính xác của kiến thức
0.00 0.00 9.09 16.67 74.24 – Tính khoa học, sư phạm
0.00 0.00 6.06 15.15 78.79 – Tính đầy đủ, phong phú.
Đánh giá về hình thức
0.00 0.00 15.15 24.24 60.61 − Nhất quán về cách trình bày
0.00 0.00 0.00 18.18 81.82 − Dễ truy cập vào các mục cần thiết
0.00 0.00 9.09 24.24 66.67 − Giao diện đẹp, màu sắc hài hòa
Đánh giá về tính khả thi
0.00 0.00 0.00 15.15 84.85 − Phù hợp với nhu cầu tự học của SV
0.00 0.00 15.15 18.18 66.67 − Hỗ trợ tốt cho các đối tượng SV
0.00 0.00 5.30 21.21 73.49 − Thuận tiện khi sử dụng với máy tính
0.00 0.00 15.15 21.21 63.64 Đánh giá về hiệu quả sử dụng E-Book – Hỗ trợ tốt cho SV tự học, tự nghiên cứu.
128
0.00 0.00 5.30 24.24 70.46 – Rút ngắn thời gian chuẩn bị của SV trước khi thực hành.
0.00 0.00 7.58 18.94 73.48
0.00 0.00 9.09 28.79 62.12
0.00 0.00 7.58 15.15 77.27 – Nâng cao tính tích cực, sáng tạo của SV trong việc rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm hoá học. – Hỗ trợ tốt cho việc thiết kế bài lên lớp và sử dụng thí nghiệm trong dạy – Góp phần tăng mức độ hứng thú học tập của SV
Nhận xét chung:
Kết quả thu được từ phiếu đánh giá cho thấy, với cùng các tiêu chí đánh giá
E-Book của giảng viên, các SV người trực tiếp sử dụng E-Book đánh giá các tiêu
chí ở mức độ tốt cao hơn, điều này cho thấy E-Book đáp ứng được nhu cầu tự học,
tự nghiên cứu của SV trường Đại học Tây Nguyên. Kết quả này một phần do đây
chính là E-Book đầu tiên SV được tiếp cận và tham khảo nên hầu hết SV đều rất
thích thú và đánh giá E-Book là một tài liệu bổ ích cho mình trong quá trình học tập
tại trường đại học cũng như trong đợt TTSP và sau khi ra trường.
129
12BTÓM TẮT CHƯƠNG 3
Nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng E−Book đối với SV
sư phạm Hoá học trường Đại học Tây Nguyên chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm
sư phạm theo các bước như sau:
1. Xác định đối tượng thực nghiệm: Lập danh sách các lớp (nhóm) thực nghiệm và
đối chứng trong từng lần thực nghiệm sư phạm.
2. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3. Xác định phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
4. Xây dựng qui trình thực nghiệm chung và qui trình tham khảo ý kiến giảng viên
và sinh viên về E−Book.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
6. Thu thập kết quả thực nghiệm
7. Xử lý kết quả thực nghiệm
8. Phân tích kết quả thực nghiệm
Thông qua việc áp dụng nghiêm ngặt các bước của quá trình thực nghiệm
E−Book, chúng tôi thu được kết quả như sau:
– Việc phân tích định lượng kết quả kiểm tra cho thấy kết quả học tập ở lớp
(nhóm) TN luôn cao hơn ở lớp (nhóm) ĐC.
– Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp (nhóm) thực nghiệm luôn luôn cao
hơn lớp (nhóm) đối chứng.
– Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp (nhóm) thực nghiệm đều
cao hơn lớp (nhóm) đối chứng.
Như vậy, E−Book đã đạt được thành công trong việc góp phần nâng cao hiệu
quả tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương pháp tiến hành thí nghiệm của SV
trường Đại học Tây Nguyên.
Mặt khác, sau khi tổng hợp số liệu từ các phiếu nhận xét của giảng viên và
SV, chúng tôi nhận thấy E−Book đã đạt được những đánh giá cao rất khích lệ.
E−Book đã được phần lớn giảng viên và SV nồng nhiệt đón nhận và đánh giá cao ở
nhiều mặt.
130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, luận văn đã hoàn thành
được những mục đích và nhiệm vụ đề ra dưới đây:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
– Nghiên cứu tổng quan vấn đề về E-Book và các công trình nghiên cứu về
học phần “Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hoá học”.
– Nghiên cứu các xu hướng và vai trò của ứng dụng CNTT trong việc nâng cao
tính tích cực trong dạy học đặc biệt là dạy học với phương tiện điện tử và
chương trình học liệu mở.
– Nghiên cứu về E−Book và quy trình thiết kế E-Book.
– Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV.
– Nghiên cứu về thí nghiệm trong dạy học hoá học
– Tìm hiểu thực trạng dạy học học phần “ Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hoá học” ở trường Đại học Tây Nguyên.
1.2. Xây dựng các định hướng cho việc thiết kế E-Book bao gồm ý tưởng thiết
kế, nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế.
1.3. Thiết kế E−Book học phần “ Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cho SV sư
phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên.
Chúng tôi đã sử dụng các phần mềm Microsoft Word 2010, AM
Word2CHM, PowerCHM, HTML Help Workshop… để thiết kế E-Book với các nội
dung chính như sau:
• Giới thiệu về học phần “Thí nghiệm thực hành PPDHHH” cung cấp cho SV đầy
đủ những thông tin về học phần giúp SV học và duy trì, phát triển động cơ học
tập. Ngoài ra những thông tin này còn giúp SV định hướng họ sẽ phải chuẩn bị
những gì, tham gia các hoạt động gì trong học phần này.
• Kỹ thuật sử dụng dụng cụ và hoá chất trong phòng thí nghiệm hoá học: hệ thống
các quy tắc bảo quản và sử dụng các dụng cụ và hoá chất cơ bản trong phòng thí
131
nghiệm hoá học giúp SV có được những hiểu biết cơ bản trước khi đi thực hành
thí nghiệm và sự thành thạo trong 0Tkỹ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm
đảm bảo hiệu quả và đáp ứng yêu cầu sư phạm ở trường phổ thông.
• Kỹ thuật an toàn trong thí nghiệm hoá học: cung cấp những quy tắc chung về
bảo hiểm khi tiến hành thí nghiệm cũng như các biện pháp sơ cứu khi gặp tai
nạn và một số kỹ thuật khác trong phòng thí nghiệm hoá học nhằm giúp SV
nhận thức rõ được sự độc hại và nguy hiểm của hoá chất trước khi làm thí
nghiệm để bảo vệ sức khoẻ của bản thân và các SV khác.
• Phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học trong chương trình lớp 10 THPT:
gồm danh mục 38 dụng cụ và 49 hoá chất thí nghiệm trong chương trình lớp
10 THPT. Xây dựng phương pháp tiến hành 44 thí nghiệm trong chương
trình lớp 10 THPT bao gồm cả chương trình chuẩn và nâng cao trong đó
phần hướng dẫn kỹ thuật tiến hành thí nghiệm được minh hoạ bằng hình ảnh,
hình vẽ và 42 đoạn video thí nghiệm trong đó có 35 thí nghiệm tự xây dựng
và 7 thí nghiệm sưu tầm, các lưu ý để tiến hành thí nghiệm thành công và về
an toàn thí nghiệm. Đặc biệt cuối mỗi thí nghiệm là phần câu hỏi và bài tập
vận dụng giúp SV hiểu sâu rộng hơn về từng thí nghiệm.
• Tư liệu về thí nghiệm hoá học: cung cấp những tư tiệu hay về thí nghiệm hoá
học làm tài liệu tham khảo cho SV trong học phần này như cách phòng tránh
và xử lý tai nạn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, màu sắc của các chất
hoá học, 04 phim tư liệu về thí nghiệm hoá học, 3 cuốn sách tham khảo về
thí nghiệm hoá học.
1.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá đề tài
Thực nghiệm việc sử dụng E−Book đối với SV sư phạm hoá học trường Đại
học Tây Nguyên thông qua ba lần thực nghiệm sư phạm với tổng số SV là 424. Kết
quả thực nghiệm sư phạm cho thấy nhóm các SV sử dụng E−Book đã đạt được kết
quả cao hơn nhóm các SV không sử dụng E−Book trong ba học phần “Thí nghiệm
thực hành phương pháp dạy học hoá học”, “ Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm” và “
Thực tập sư phạm”.
132
Tham khảo ý kiến của 25 giảng viên và 132 SV qua các phiếu nhận xét, kết
quả cho thấy E−Book đã đảm bảo được tính khoa học, chính xác, sư phạm, thân
thiện, thẩm mỹ và được sự ủng hộ của giảng viên và SV. E-Book bước đầu đã đem
lại hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện phương
pháp tiến hành thí nghiệm của SV sư phạm hoá học trường Đại học Tây Nguyên.
Nhìn chung, luận văn đã thực hiện được những mục đích và nhiệm vụ đã đề
ra từ ban đầu. Kết quả thực nghiệm và thăm dò cũng phần nào khẳng định hướng đi
đúng đắn của đề tài. Tuy nhiên một số nội dung của sản phẩm cần được bổ sung và
hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tự học, tự nghiên cứu của SV.
2. Kiến nghị
Xuất phát từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, từ việc thiết kế E-Book
và kết quả của quá trình thực nghiệm, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
1.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thông qua đề tài, các lợi ích của việc học tập với các phương tiện điện tử
mang lại đã được làm sáng tỏ. Theo chúng tôi, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có kế
hoạch và các chiến lược cụ thể phát triển hình thức tổ chức dạy học này, đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học để xây dựng một môi trường học tập đa phương
tiện đồng thời có các hình thức khuyến khích các trường đại học, cao đẳng tiến hành
xây dựng các giáo trình điện tử và tham gia vào chương trình học liệu mở nhằm tạo
điều kiện cho SV có thể học tập mọi lúc và mọi nơi.
1.2. Với các trường đại học, cao đẳng
– Các trường nên trích một khoản ngân sách thỏa đáng để xây dựng và duy
trì môi trường học tập trực tuyến để SV có thể khai thác các tài nguyên bất kỳ lúc
nào, nơi nào, từ đó SV chủ động hơn trong việc học tập như tích cực tham gia tìm
kiếm thông tin, tự nâng cao trình độ, khả năng phân tích và đánh giá.
– Các trường nên xây dựng kho tài nguyên học tập trên trang web của
trường, đây chính là nơi để giảng viên cung cấp các E-Book, giáo trình điện tử, bài
tập, … cho SV. Kho tài nguyên học tập là công cụ học tập không thể thiếu trong
một xã hội thông tin hiện nay.
133
– Cần có đội ngũ chuyên viên kĩ thuật tin học để hỗ trợ giảng viên xây dựng
E-book để có được những E-Book có hiệu quả cao nhất cả về nội dung , hình thức
cũng như khả năng tương tác với người học.
1.3. Với các giảng viên
– Cần có sự đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy trong các buổi
thực hành và trong khi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV trước khi đi TTSP.
– Cần tăng thêm thời gian cho việc rèn các kĩ năng dạy học cho sinh viên
trong các buổi thực hành.
– Cần đầu tư thời gian bồi dưỡng kiến thức về công nghệ thông tin-viễn
thông, để có thể xây dựng tư liệu chuyên môn, giáo trình điện tử, kho tài nguyên
học tập và tham gia thực hiện giáo dục điện tử.
3. Hướng phát triển của đề tài
Từ những kết quả đã đạt được của luận văn, chúng tôi dự kiến sẽ phát triển
đề tài theo những hướng sau:
– Bổ sung phương pháp tiến hành thí nghiệm hoá học trong chương trình
lớp 11 và 12 nhằm xây dựng một E-Book hoàn chỉnh.
– Đưa E-Book lên kho tài nguyên học tập của trường và bổ sung tính năng
tương tác với SV như trao đổi giữa các thành viên giảng dạy và học tập, mở rộng
giao lưu nâng cao trình độ.
– Xây dựng hệ thống video hướng dẫn các thao tác cơ bản trong phòng thí
nghiệm và cách tiến hành các thí nghiệm hoá học trong chương trình phổ thông
đảm bảo chất lượng về hình ảnh và âm thanh.
134
Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng việc xây
dựng các E-Book cho SV tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt nhưng cũng đã
mang kết quả khả quan và có thể áp dụng trong dạy học ở bậc đại học và cao đẳng.
Tuy nhiên, đây là hướng nghiên cứu mới trong giáo dục và thời gian nghiên cứu có
hạn chế nên những kết quả thu được của luận văn chỉ là kết quả hết sức nhỏ bé so
với quy mô rộng lớn, phức tạp của đối tượng nghiên cứu và yêu cầu thực tế đặt ra.
Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên
gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn. Chúng tôi
xin chân thành cảm ơn.
135
13BTÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Ngọc Bằng, Trần Trung Ninh (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin và 1.
truyền thông trong dạy học hóa học, Tài liệu tập huấn, Hà Nội.
2. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), Tài liệu Hội thảo tập huấn Phát
triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Hà Nội.
3. Trịnh Văn Biều (chủ nhiệm đề tài) (2000), Đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học học phần Thực hành lý luận dạy học hoá học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên trong giai đoạn mới, Công trình nghiên cứu khoa học
mã số CS 99/02, Trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (chủ biên) (2001), Thực hành thí nghiệm phương pháp dạy
học hoá học, ĐHSP Tp HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
NXB Đại học Sư phạm TP.HCM.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001 – 2005.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2005), Đổi mới phương pháp dạy học trong các
trường đại học, cao đẳng.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình, SGK lớp 10 THPT môn Hóa học, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Trung Thành (2001), Kiến tập và thực tập sư
phạm, NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Đức Chuy (2003), “E – learning và vấn đề xây dựng đĩa CD – ROM
thí nghiệm hóa học”, Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc các trường ĐHSP
và CĐSP – Ứng dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu hóa học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
136
11. Nguyễn Cương, Nguyễn Thị Mai Dung, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Đức Dũng
(1994), Thí nghiệm thực hành phương pháp giảng dạy hóa học, Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
12. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,
Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học, Tập 3, NXB Đại học Sư phạm.
13. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh,
Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh (2005), Thí nghiệm thực hành phương pháp
giảng dạy hóa học, NXB Đại học Sư phạm.
14. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và
đại học, NXB Giáo dục.
15. Nguyễn Mạnh Cường(2003), Đổi mới phương pháp giảng dạy với sự hỗ trợ
của máy tính, Niên giám khoa học, Viện Nghiên Cứu Giáo Dục, ĐHSP Tp
HCM.
16. Nguyễn Mạnh Cường (2004), Sử dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả dạy-
học trong trong trường Trung học và Đại học, Hội thảo vận dụng công nghệ
thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại vào việc dạy học Văn, Viện Nghiên
Cứu Giáo Dục - ĐHSP TP HCM và Trường THPT dân lập Ngôi Sao đồng tổ
chức.
17. Nguyễn Thị Mai Dung (1980), “Cải tiến nội dung và phương pháp thực hành
lý luận dạy học hoá học”luận văn khoa học cấp I. Đại học Sư phạm 1 Hà Nội.
18. Trần Quốc Đắc (2007), Hướng dẫn thí nghiệm hoá học lớp 10, NXB Giáo
dục.
19. Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toàn, Đào Quang Chiểu (2004), Các công nghệ
đào tạo từ xa và học tập điện tử E-learning, NXB Bưu điện.
20. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, Dự án Việt – Bỉ, NXB Stanley
Thornes.
21. Đỗ Ngọc Minh, Nguyễn Đức Long, Trần Việt Hùng (2008),Giới thiệu chương
trình học liệu mở việt nam (vocw), Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF), Hoa Kỳ
137
22. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục.
23. Hoàng Nhâm (1999), Hóa học vô cơ, Tập 1, 2 , NXB Giáo dục.
24. Đặng Thị Oanh, Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc
nghiệm hóa học 10, NXB Giáo dục.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, Tập 1, NXB Giáo dục.
26. Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh (2005), Đổi mới phương pháp dạy học Hóa
học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ
thông, NXB Khoa học và kỹ thuật.
28. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp tích cực trong dạy học hóa học, Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT.
29. Trần Kim Tiến (2007), Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học,
NXB Trẻ.
30. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong giảng dạy hóa học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng
(2006), Hóa học 10, NXB Giáo dục.
32. Võ Phương Uyên (2010), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học môn hóa lớp 10,
11 trường trung học phổ thông tỉnh Dăk Lăk, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,
ĐHSP Tp HCM.
33. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
5TUhttp://camthachsp.wordpress.com/U5T
ĐHQG Hà Nội.
5TUhttp://cancerweb.ncl.ac.uk/omd/U5T
34.
5TUhttp://chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=4061U5T
35.
5TUhttp://chemvn.net/chemvn/showthread.php?t=4585U5T
36.
5TUhttp://dayhocintel.org/diendan/index.phpU5T
37.
5Thttp://www.dec.ctu.edu.vn5T.
38.
5TUwww.echip.com.vnU5T
39.
40.
138
5TUhttp://edu.net.vn/forums/p/1567/1567.aspxU5T
5TUhttp://ebook.edu.net.vnU5T.
41.
5TUhttp://en.wikipedia.org/wiki/Ebook
42.
5TUhttp://english.vietnamlearning.vn/U5T
43.
5TUhttp://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=532U5T
44.
5TUhttp://fpe.hnue.edu.vn/index.php?showpost=534U5T
45.
5TUhttp://www.giaoduc.edu.vn/news/U5T
46.
5TUhttp://hoahoc.org/forum/index.phpU5T
47.
5TUhttp://www.hoahocvietnam.comU5T
48.
5TUhttp://hoahoc.org/forum/showthread.php?t=2759U5T
49.
5TUhttp://hoahoc-org.pcsite.us/forum/showthread.php?p=5753U5T
50.
5Thttp://hoclieumo.com
51.
5Thttp://moodle.org5T.
52.
5TUhttp://ngocbinh.webdayhoc.netU5T
53.
5TUhttp://thinhbk.googlepages.com/phothongU5T
54.
5TUhttp://truongtructuyen.org/mod/resource/view.php?id=4U5T
55.
5TUhttp://www.crocodilia.com/chemistry/content/activity.jspU5T
56.
5TUhttp://www.hoahocvietnam.com/Home/Photos/Dung-cu-Thi-nghiem-2.htmlU5T
57.
5TUhttp://www.phanmemhoahoc.com/Home/U5T
58.
5TUhttp://www.toanthpt.net/forums//forumdisplay.php?f=169U5T
59.
5TUhttp://www.thuvien-ebook.comU5T
60.
5TUhttp://www.tudienhoahoc.com/Search/U5T
61.
5TUhttp://www.yteach.co.uk
62.
5TUhttp://webelecments.com
63.
64.
139
14BPHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến sinh viên về học phần thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hoá học.
2. Phụ lục 2: Phiếu đánh giá rèn luyện biểu diễn thí nghiệm
3. Phụ lục 3: Phiếu đánh giá tiết tập giảng có sử dụng thí nghiệm
4. Phụ lục 4: Phiếu khảo sát ý kiến giảng viên, sinh viên về e-book thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hoá học (phần chương trình lớp 10)
1
Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ HỌC PHẦN THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
Nữ
Trên 80%
Dưới 80%