Xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam: Tiếp cận mô hình lý thuyết
lượt xem 1
download
Bài viết này thực hiện tiếp cận mô hình nghiên cứu lý thuyết đối với vấn đề xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Đây là tiền đề cho nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới của nhóm tác giả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam: Tiếp cận mô hình lý thuyết
- XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM: TIẾP CẬN MÔ HÌNH LÝ THUYẾT BUILDING AN INTERNAL AUDIT MODEL IN VIETNAM’S PUBLIC NON – BUSINESS UNITS: A THEORY APPROACH Nguyễn Thị Kim Huyền* Nguyễn Tấn Lượng** *Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên ** Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều đổi mới về cơ chế, chính sách đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó phải kể đến các quy định liên quan kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập đều xây dựng riêng tổ chức kiểm toán nội bộ. Việc xây dựng tổ chức này sẽ giúp tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát, phát hiện, phòng ngừa các rủi ro, sai sót có thể xảy ra tại các đơn vị trong xu thế quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình ngày một được quan tâm. Bài viết này thực hiện tiếp cận mô hình nghiên cứu lý thuyết đối với vấn đề xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Đây là tiền đề cho nghiên cứu vấn đề này trong thời gian tới của nhóm tác giả. Từ khóa: Kiểm toán nội bộ, mô hình nghiên cứu, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, mô hình. Abstracts: Over the past time, the Government has made many changes in mechanisms and policies for the operation of public non-business units, including regulations related to internal audits. However, the reality is that not all Public non-business units have internal audit organizations. The construction of this model will help enhance the operational efficiency of the internal control system, thereby detecting and preventing possible risks and errors in public non-business units in the autonomy and accountability trend that are increasingly concerned. This article implements a theoretical research model approach to the problem of building internal audit models in public non-business units in Vietnam. And this is the premise for researching about the audit topic of authors in next time. Keywords: Internal audit, Research model, Public non – business unit, organizations, model. JEL Classifications: M40, M41, M49 DOI: https://doi.org/10.59006/vnfa-jaa.06202324 Đặt vấn đề Điều 39 Luật Kế toán - Luật số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đã có quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ (KTNB) trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, theo đó “kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ”. Với các nhiệm vụ: (i) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Kiểm tra và xác nhận độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; (iii) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị; (iv) Đồng thời phát hiện những tồn tại, yếu kém để từ đó kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Theo quy định hiện hành, một số đơn vị thuộc diện phải tổ chức kiểm toán nội bộ như Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, đơn vị có lợi ích công chúng. Ngoài ra, một số đơn vị mặc dù chưa có quy định bắt buộc phải xây dựng tổ chức kiểm toán nội bộ nhưng xuất phát từ yêu cầu quản trị nên thực tế đã tiến hành tổ chức kiểm toán nội bộ như Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bảo Hiểm xã hội Việt nam, Tập đoàn xăng dầu… Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa có tổ chức kiểm toán nội bộ việc xây dựng tổ chức kiểm toán nội bộ là điều tất yếu sẽ diễn ra. Bài viết này đã thực hiện tiếp cận mô hình nghiên cứu lý thuyết đối với vấn đề xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập Đối với nghiên cứu quốc tế, về cơ bản, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào hoạt động kiểm toán nội bộ, nhất là hoạt động kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp. Đối với hệ thống kiểm toán nội bộ trong khu vực công, trước năm 2010 có thể đề cập đến 1 số nghiên cứu như: Brink và Witt (1982) với việc tập trung làm rõ những vấn đề căn bản của kiểm toán nội bộ, vấn đề quản lý hành chính đối với các hoạt động của kiểm toán nội bộ, mối quan hệ đặc biệt của kiểm toán nội bộ với các bộ phận, từ đó đưa ra những kết luận, dự báo về sự phát triển của kiểm toán nội bộ khu vực công; Smith và cộng sự (2001) nhấn mạnh sự hỗ trợ từ nhà quản lý, điều kiện làm việc, tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ và sự cam kết của quản lý ảnh hưởng đến hoạt động của KTNB; Sterck và Bouckaert (2006) thực hiện phân tích các yếu tố tác động tới chức năng kiểm toán nội bộ trong khu vực công bao gồm: yêu cầu pháp lý cho việc thiết lập chức năng kiểm toán nội bộ, chiến lược phát triển năng lực của kiểm toán viên nội bộ, hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao và vai trò của ủy ban kiểm toán. của theo tác giả Michail Nerantzidis và các cộng sự trong bài viết xuất bản năm 2022 đã thực hiện xem xét 78 bài báo được xuất bản từ năm 2010 đến năm 2019 về nội dung kiểm toán nội bộ khu vực công để trả lời ba câu hỏi: Một là, nghiên cứu về KTNB khu vực công đã và đang phát triển như thế nào? Hai là, trọng tâm phân tích của các nghiên cứu về KTNB khu vực công là gì? Tương lai nghiên cứu KTNB khu vực công ra sao? Có thể thấy rằng, đây là nghiên cứu đầu tiên cung cấp đánh giá một cách có hệ thống về KTNB khu vực công cũng như xác định trọng tâm nghiên cứu trong tương lai về vấn đề này. Tại Việt Nam, từ sau đổi mới kinh tế năm 1986, Việt Nam đã sớm hình thành kiểm toán độc lập - năm 1991, kiểm toán nhà nước - năm 1994 và kiểm toán nội bộ - năm 1997, tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, sự hình thành kiểm toán nói chung, kiểm toán nội bộ nói riêng ở nước ta còn tương đối muộn. Khi nhắc đến các nghiên cứu về kiểm toán nội bộ ở Việt Nam phần lớn là các nghiên cứu trong các ngân hàng, doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trong các khu vực công, đơn vị sự nghiệp, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc nội dung kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ cụ thể, riêng các nghiên cứu về kiểm toán nội bộ trong khu vực công, các đơn vị sự nghiệp còn tương đối ít, có thể kể đến trong số này gồm: Trần Thị Hoa Thơm với nghiên cứu “Kiểm toán nội bộ trong các đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” thực hiện đánh giá thực tế kiểm toán nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực hành chính công, qua đó đề xuất biện pháp xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ trong loại hình đơn vị này; Nguyễn Thị Khánh Vân với nghiên cứu “Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kiểm toán nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam” đã đi đánh giá, tổng hợp những quan niệm khác nhau về hiệu quả kiểm toán nội bộ và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công trên Thế giới, từ đó vận dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán nội bộ của các đơn vị công Việt Nam; Nguyễn Hoàng Giang (2019) trong bài viết “Công tác kiểm toán nội bộ tại đơn vị sự nghiệp công lập” đã trao đổi về những nội dung mới liên quan đến công tác kiểm toán nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong Nghị định số 05/2019/NĐ-CP Năm
- 2012, trong “Dự án Xây dựng năng lực Kiểm toán nội bộ cho Thanh tra Bộ Tài chính” do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Bộ Tài chính đã đề xuất một số giải pháp để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ về quản lý tài chính, ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước (QLNN) của Bộ Tài chính, trong đó tập trung chủ yếu vào khối doanh nghiệp nhà nước và với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) trong thời gian đến năm 2020; Ngày 10/7/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 67/2020/TT-BTC ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ áp dụng cho cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động này trong khu vực công. Như vậy, đối với nội dung liên quan đến KTNB trong các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam thời gian tới vẫn còn là chủ đề cần được tập trung nghiên cứu nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hiệu quả KTNB khu vực công, tìm ra mô hình KTNB phù hợp với các đơn vị sự nghiệp chưa có xây dựng được tổ chức này trong đơn vị mình.
- Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất Hình 1: Mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất (Theo đề xuất của các tác giả) Để có thể xây dựng mô hình KTNB áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam sao cho vừa tuân thủ pháp luật, vừa phù hợp với đặc thù của các đơn vị, trên nền tảng cơ sở lý luận, cũng như thực tiễn kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về KTNB trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cần thực hiện thu thập các thông tin, dữ liệu để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị này. Nội dung đánh giá bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp - Các nhà khoa học; - Nhà quản trị/ quản lý; - Các nhà hoạch - Bộ phận kế toán; định chính sách - Bộ phận kiểm soát. Các đối tượng có liên quan XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Đánh giá thực trạng công Cơ sở lý luận và thực tiễn tác kiểm tra, giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ Phân tích các yếu tố về KTNB trong các đơn vị trong các đơn vị sự tác động tới quyết sự nghiệp - Bản chất, vai trò của hệ nghiệp: định xây dựng mô thống kiểm soát nội bộ và - Tính phù hợp, hiệu lực và hình KTNB trong các kiểm toán nội bộ; hiệu quả của hệ thống; đơn vị sự nghiệp - Phạm vi, mục tiêu, chức - Độ tin cậy của thông tin - Môi trường pháp lý; năng của kiểm toán nội bộ; kinh tế, tài chính; - Quyết định của nhà - Nội dung, quy trình và - Việc tuân thủ nguyên tắc quản lý; phương pháp kiểm toán nội hoạt động, quản lý; - Chiến lược phát triển bộ; - Việc tuân thủ pháp luật, đơn vị; - Tổ chức kiểm toán nội bộ chế độ tài chính, kế toán, - Quy mô của đơn vị; trong các đơn vị sự nghiệp: chính sách, nghị quyết, - Môi trường văn hóa Khái niệm, nguyên tắc, yêu quyết định của lãnh đạo và vấn đề kiểm soát cầu, tiêu chuẩn để thiết lập đơn vị; rủi ro trong đơn vị; bộ phận kiểm toán nội bộ; - Chất lượng các kiến nghị - Nguồn lực của đơn - Kinh nghiệm quốc tế và sửa chữa, khắc phục sai vị. bài học cho Việt Nam. sót đã đưa ra, đã thực hiện. Đề xuất giải pháp xây dựng mô hình KTNB trong các đơn vị sự nghiệp - Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy;- Đề xuất quy trình thực hiện - Đề xuất xây dựng cơ chế hoạt động của KTNB; - Giải pháp đảm bảo duy trì hiệu quả hoạt động của tổ chức KTNB T ính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ; Độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính được công bố hằng năm; Việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý của đơn vị;
- Việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị; Chất lượng các kiến nghị sửa chữa, khắc phục sai sót đã đưa ra, đã thực hiện trong khoảng thời gian được đánh giá. Bên cạnh đó, để đảm bảo những điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mô hình vào các đơn vị, nghiên cứu cũng đi phân tích các yếu tố tác động đến quyết định xây dựng mô hình này trong mỗi đơn vị. Để có thể phân tích các yếu tố này, phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ lấy ý kiến các chuyên gia (là các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách có liên quan đến lĩnh vực này) và thực hiện điều tra thử trước khi đưa vào hoàn thiện và điều tra chính thức. Đối tượng điều tra chính thức sẽ được thiết kế để lấy ý kiến của các nhóm đối tượng nghiên cứu gồm nhà quản lý/quản trị, cán bộ bộ phận kế toán, cán bộ thuộc bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Kết quả điều tra thu thập được sẽ được tổng hợp, sau đó phân tích bằng phần mềm thống kê chuyên dụng - SPSS từ đó xác định mô hình hồi quy các yếu tố tác động tới quyết định xây dựng mô hình KTNB trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Mô hình chính là một trong những căn cứ để đề xuất giải pháp tương ứng. Kết luận Việc tiếp cận mô hình lý thuyết trong nghiên cứu về xây dựng mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam mà nhóm tác giả đưa ra là cơ sở để triển khai các bước nghiên cứu tiếp theo. Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, hợp lý, phù hợp sẽ giúp cho các nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến kiểm toán nội bộ và mô hình kiểm toán nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả. Tài liệu tham khảo Nguyễn Hoàng Giang. (2019). Công tác kiểm toán nội bộ tại đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí Tài chính, Số tháng 3/2019, trang 57-59; Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2015). Luật kế toán, luật số 88/2015/QH13, ngày 20 tháng 11 năm 2015; Nguyễn Thị Kim Huyền, Vũ Thị Minh Ngọc. (2018). Xây dựng hiệu quả hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Công thương: Kinh nghiệm quốc tế, Hội thảo quốc tế: Cách thức xây dựng và vận hành chức năng kiểm toán nội bộ hiệu quả tại Việt Nam và các thông lệ quốc tế; Vũ Thị Minh Ngọc, Nguyễn Thị Kim Huyền. (2018). Xây dựng hiệu quả hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Công thương: Thiết kế nghiên cứu, Tạp chí Kế toán và kiểm toán, Số 8/2018 (179), trang 23-25; Nguyễn Đình Thọ. (2014). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài Chính; ThS. Trần Thị Hoa Thơm. (2010). Kiểm toán nội bộ trong các đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Cổng thông tin điện tử kiểm toán nhà nước Việt Nam. https://www.sav.gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=1727&l=Nghiencuutraodoi; Nguyễn Thị Khánh Vân. (2018). Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kiểm toán nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công Việt Nam, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2018, trang 43-46; Michail Nerantzidis và cộng sự. (2022). Internal auditing in the public sector: A systematic literature review and future research agenda, Journal of Public Budgeting 34(2), P.189-209;
- Smith, M. và cộng sự. (2001). Auditors’ perception of fraud risk indicators: Malaysian evidence, Managerial Auditing Journal, 20(1), P.73-85; Sterck, M., & Bouckaert, G. (2006). International audit trends in the public sector, The Internal Auditor, 63(4), P.49-53; Victor Z.Brink & Herbert Witt. (1982). Modern Internal Auditing: Appraising Operations and controls, Wiley, 4th edition.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI MÔT SỐ NƯỚC OECD
9 p | 291 | 119
-
Kế toán Nhà nước Việt Nam và sự tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về kế toán
3 p | 111 | 14
-
Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất
5 p | 26 | 13
-
Xây dựng hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc bộ công thương: Kinh nghiệm quốc tế
7 p | 59 | 7
-
Mô hình kiểm toán hoạt động: Công cụ hữu hiệu cung cấp mức độ đảm bảo hợp lý
13 p | 11 | 6
-
Trao đổi về xây dựng mô hình kế toán quản trị doanh nghiệp trong cách mạng công nghiệp 4.0.
4 p | 36 | 6
-
Hoạt động kiểm toán trong kiểm tra sau thông quan
4 p | 36 | 5
-
Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học
10 p | 57 | 5
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định mức trọng yếu thực hiện của kiểm toán viên độc lập ở Việt Nam
10 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc trái ngành của sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán tại các trường đại học
14 p | 15 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tại Việt Nam
20 p | 20 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính - trường hợp nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội
9 p | 6 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp
13 p | 16 | 2
-
Tổng quan và mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của ủy ban kiểm soát đến chất lượng báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết
8 p | 7 | 1
-
Xây dựng mô hình nghiên cứu sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
15 p | 3 | 1
-
Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin lợi nhuận tại các công ty niêm yết
8 p | 6 | 1
-
Mô hình lý thuyết nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động và rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
19 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn