intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU

Chia sẻ: Ba Xoáy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

237
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'xuất khẩu hàng nông sản việt nam sang thị trường eu', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU

  1. Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU 1
  2. M ỤC L ỤC Chương 1: Tổng quát chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa: ........... 1 1.1. Khái niệ m về xuất khẩu hàng hóa: .................................................... 4 1.2 . Các loại hình xuất khẩu hàng hóa ................................................. 4 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp ................................................................. 4 1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp ................................................................ 4 1.2.3 Buôn bán đối lưu .................................................................... 5 1.2.4 Tái xuất và chuyển khẩu ......................................................... 5 1.2.5 Xuất khẩu tại chỗ......................................................................... 5 1.2.6 Gia công xuất khẩu: ..................................................................... 6 1.3 Vai trò & Lợi ích của việc xuất khẩu hàng hóa: ............................. 6 Chương 2 : Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU ........................................................................ 13 2.1 Tổng quan chung về thị trường nông sản EU ................................... 13 2.1.1 Khái quát về thị trường EU........................................................ 13 2.1.2 Một số đặc điểm chung về thị trường hàng hóa EU ................... 13 2.1.2.1 Về tập quán và thị hiếu tiêu dung ........................................ 13 2.1.2.2 Về kênh phân phối của liên minh châu âu ........................... 15 2.1.3 Chính sách ngoại thương của Liên Minh Châu Âu .................... 16 2.1.4 Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản của EU ....... 17 2.1.5 Thị trường nông sản EU ............................................................ 19 2.1.5 Những thách thức đối với Việt Nam trong xuất khẩu hàng nông sản sang EU ....................................................................................... 22 2.2 Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường EU ............................................................................................. 24 2.2.1 Sức khỏe và an toàn................................................................... 27 2.2.2 Nhãn CE (European Conformity) .............................................. 29 2.2.3 Môi trường Trách nhiệm xã hội ................................................. 31 2.2.4 Quản lý chất lượng .................................................................... 36 2
  3. Chương 3: Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU............................................................................................................ 40 3.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU ......................... 40 3.2. Cơ cấu thị trường và hàng nông sản Việt Nam vào EU................... 40 3.2.1. Mặt hàng rau quả ...................................................................... 41 3.2.2. Mặt hàng cà phê ....................................................................... 43 3.2.3. Mặt hàng chè ............................................................................ 44 3.2.4. Mặt hàng hồ tiêu....................................................................... 45 3.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩunông sản Việt Nam sang thị trường EU .............................................................................................................. 46 3.3.1 Những lợi thế ............................................................................ 47 2.3.3 Bên cạnh đó còn có những bất lợi.............................................. 49 Chương 4: Giải pháp thúc đẩy, xuất khẩu hàng nông sảnViệt Nam vào thị trường EU ......................................................................................... 52 4.1 Về phía Nhà nước............................................................................ 53 4.1.1 Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu ............... 53 4.1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ ................ 54 4.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản ................................. 55 4.1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu ............................ 56 4.1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản ............. 57 4.1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực .................................................... 58 4.2. Về phía doanh nghiệp và nhà sản xuất ............................................ 59 4.2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu ................................................... 59 4.2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế ........................... 59 KẾT LUẬN .............................................................................................. 60 3
  4. Chương 1: Tổng quát chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa: 1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa: Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho bên nước ngoài trên cơ sở dung tiền tệ làm phương tiện thanh toán.Không chỉ là những hoạt động mua bán thông thường mà hoạt động xuất khẩu đòi hỏi sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch khác nhau, hoạt động xuất khẩ u không chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận cho một hay một vài chủ thể tham gia vào hoạt động này mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.2 . Các loại hình xuất khẩu hàng hóa 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức mà nhà sản xuất giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Hình thức này thể hiện thông qua: Đại diện bán hàng xuất khẩu; Chi nhánh bán hàng tại nước ngoài. Hình thức xuất khẩu này có ưu điể m là các nhà xuất khẩu trực tiếp tiếp xúc với thị trường, tiếp cận được với khách hàng, nắm bắt tình hình thị trường một cách trực tiếp từ đó đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp với các thị trường xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, đồng thời với hình thức này các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chia sẻ quyền lợi của mình với các tổ chức trung gian do đó có được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hạn chế của thị trường này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chịu chi phí rủi ro lớn, cần có thời gian để thâm nhập được thị trường, đồng thời thông tin về thị trường cũng có phần hạn chế. 1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử dụng các trung gian phân phối như: công ty quản lý xuất khẩu, đại lý xuất khẩu, h•ng buôn xuất khẩu… 4
  5. Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là: người mua bán hoặc trung gian nắm rõ phong tục tập quán của thị trường do đó có khả năng đẩy nhanh việc mua bán và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm được chí phí thâm nhập thị trường do các tổ chức trung gian thường có sẵn cơ sở vật chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ có được các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh thông qua các tổ chức. Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là: các doanh nghiệp xuất khẩu không tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng do đó ít có khả năng đáp ứng đúng các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó doanh nghiệp xuất khẩu còn phải đáp ứng các yêu sách của các tổ chức trung gian, phải chia sẻ lợi nhuận với họ và cũng có thể bị họ lợi dụng về thông tin và vốn mà mình cung cấp cho họ. 1.2.3 Buôn bán đối lưu Là phương thức trao đổi trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu người bán đồng thời là người mua lượng hàng giao đi và nhận về có giá trị tương đương. Hình thức này thường được sử dụng khi các bên thiếu thị trường, thiếu ngoại hối đặc biệt hình thức này cũng tránh cho các doanh nghiệp được các rủi ro về ngoại hối 1.2.4 Tái xuất và chuyển khẩu Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hoá từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba. Hình thức này có độ rủi ro lớn nhưng lợi nhuận thu được cũng rất cao. Chuyển khẩu là hình thức trong đó không có hành vi mua bán mà ở đây chỉ thực hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho b•i,… 1.2.5 Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt qua ngoài biên giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như 5
  6. hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, khách du lịch quốc tế… Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt được chi phí bao bì, đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh trong khi vấn có thể thu được ngoại tệ. 1.2.6 Gia công xuất khẩu: Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó một bên (nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên khác (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gia công (phí gia công). Trong đó những nước trình độ khoa học kỹ thuật còn yếu, thiếu vốn, hạn chế về thị trường thường là những nước nhận gia công còn các nước phát triển là những nước đặt gia công. 1.3 Vai trò & Lợi ích của việc xuất khẩu hàng hóa: Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế là rất quan trọng nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hoá, chuyên môn hoá sản xuất để tận dụng các lợi thế tuyệt đối hay so sánh của mỗi quốc gia. Không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế hoạt động xuất khẩu còn có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển chung của một quốc gia. + Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng Ngày nay, việc dự trữ ngoại tệ nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng, vì trong quan hệ mua bán trên thị trường thế giới hiện nay các nước đều sử dụng các ngoại tệ mạnh trong giao dịch của mình. Trong điều kiện đất nước đang trong tiến trình CNH - HĐH đất nước hiện nay thì nguồn thu ngoại tệ là rất quan trọng vì ta có thể nhập khẩu các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại từ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu phục vụ quá trình CNH - HĐH đất nước. Đồng thời nguồn ngoại tệ có được sẽ thoả m•n được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân và góp phần vào tăng trưởng kinh tế. + Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế so sánh Trong xu thế chung của thế giới hiện nay là đang dần tiến tới chuyên môn hoá trên phạm vi toàn thế giới thì việc khai thác được lợi thế so sánh 6
  7. cuả mình là rất quan trọng. Đối với các nước đang phát triển việc phát huy lợi thế so sánh của mình về giá nhân công rẻ, về nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào là hết sức quan trọng để bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới. Xuất khẩu giúp 1 quốc gia khai thai thác có hiệu quả hơn các lợi thế của mình, phát huy các lợi thế của quốc gia mình. + Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng sản xuất Ngày nay, cùng với xu thế chung của các nền kinh tế, các quốc gia ngày càng nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia mình. Sự chuyên biệt hoá các ngành sản xuất để phục xuất khẩu phù hợp với lợi thế của quốc gia mình đ• giúp các quốc gia có định hướng chiến lược đối với các ngành sản xuất trong nước. Đây là một điều có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ việc lựa chọn các ngành sản xuất để có thể phát huy lợi thế của quốc gia mình không phải là việc dễ làm và không ít quốc gia đ• có những bước đi sai lầm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế của quốc gia mình. Định hướng vào các ngành sản xuất có lợi thế sẽ dần dẫn tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dầ n tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu mang lạ i nguồn thu lớn từ hoạt động xuất khẩu. + Hoạt động xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân Để tập trung phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu thì cần phải gia tăng lao động, để xuất khẩu có hiệu quả tăng được khả năng cạnh tranh thì cần tận dụng lợi thế về lao động, hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu thường đi kèm với các việc xuất hiện các khu công nghiệp các khu chế xuất. Các khu công nghiệp và chế xuất đ• thu hút không chỉ các nhà xuất khẩu trong nước mà cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia để tạo ra sản phẩm xuất khẩu ra thị trường trên thế giới. Thực tế cho thấy việc mở rộng hoạt động của các khu này đ• thu hut được một lượng lớn lao động ở các địa phương, nhất là lao động dư thừa vào mùa nông nhàn. Không những tạo việc làm cho người lao động mà hoạt động xuất khẩu còn tăng thu nhập cho họ, giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống. + Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế 7
  8. Để có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thì đòi hỏi các nhà sản xuất luôn phải biết tận dụng các lợi thế của mình đồng thời cũng luôn phải đổi mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao thì mới tăng được khả năng cạnh tranh hàng hoá của trên thị trường thế giới. Chính sự đầu tư đó sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao có được lòng tin từ khách hàng trên khắp thế giới và tạo được chỗ đứng trên thị trường thế giới. Việc các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao có được lòng tin từ phía khách hàng cũng là một hình thức các quốc gia quảng cáo về quốc gia mình, giới thiệu về quốc gia mình và với những sản phẩ m chất lượng cao, có uy tín các quốc gia sẽ nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. + Hoạt động xuất khẩu mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nước Trong điều kiện sản xuất cố định Đường ee là đường giới hạn khả năng sản xuất. Trên mỗi điểm của đường ee, nền kinh tế sản xuất và tiêu dùng một khối lượng x hàng hoá X và hàng hoá Y. - Nếu một nước không có hoạt động xuất khẩu, nền kinh tế chỉ được tiêu dùng số lượng hàng hoá sản xuất ra. Khi ấy, đường giới hạn khả năng sản xuất cũng là đường giới hạn khả năng tiêu dùng. - Nếu một nước có hoạt động xuất khẩu. Giả sử nền kinh tế sản xuất ở điể m a và hàng Y có thể đổi lấy hàng X qua con đường xuất khẩu. Khả năng tiêu thụ bây giờ được biểu hiện bằng đường thị trường đi qua điểm a. Độ dốc của đường thị trường chỉ ra lượng hàng Y đổi lấy một đơn vị hàng hoá X trên thị trường thế giới. Mặc dù sản xuất cố định ở a (một khối lượng x hàng X và y1 hàng hoá Y) mức tiêu dùng có thể ở bất kỳ điểm nào trên đường thị trường. 8
  9. (Biểu đồ 1) Y e Đường giới hạn khả năng sản xuất t y1 a y2 b 0 x1 e t x x2 Biểu đồ 1 1. Trong điều kiện thay đổi 1. Một cơ hội khác để mở rộng khả năng tiêu dùng của đất nước thông qua xuất khẩu hàng hóa, đó là, lượng hàng hoá sản xuất ra có thể thay đổi một cách có lợi dựa trên cơ sở giá cả trên thị trường thế giới. Một nước có thể sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị trên thị trường thế giới. Nếu thay đổi điểm sản xuất từ a sang c bằng cách tăng mức độ chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm Y. Tại điểm c, sản xuất khối lượng x3 phẩm và y3 sản phẩm Y. Và hàng Y có lợi khi đổi lấy hàng hoá X qua con đường xuất khẩu. Khả năng tiêu thụ bây giờ được biểu thị bằng đường t't' qua điểm c. Độ dốc của đường t't' chỉ ra lượng hàng Y đổi lấy một đơn vị hàng hoá X trên thị trường thế giới. Cũng như bất kỳ điểm nào trên đường biểu diễn khả năng tiêu dùng thị trường (khi có hoạt động xuất khẩu), cũng có điểm tiêu dùng d trên đường t't' cho phép tiêu dùng nhiều hơn cả hai loại sản phẩm (so sánh điểm b trên đường thị trường và điểm d trên đường t't'). 9
  10. (Biểu đồ 2) Y t' e y3 c t d y1 a y2 b x3 x1 e x2 t Lợi ích của việc chuyển đổi từ tình trạng không có hoạt động xuất khẩu (a), sang tình trạng ngoại thương (b) hay (d) là những lợi ích của hoạt động ngoại thương đối với một quốc gia. Khi việc sản xuất sản phẩm Y tăng lên cà sản phẩm X giảm xuống, một quốc gia có thể chuyển tới những điểm như điểm (d) bằng cách sản xuất nhiều hàng hoá Y là loại hàng mà quốc gia đ• có lợi thế so sánh và đổi lâý sản phẩm bổ sung của hàng hoá X qua hoạt động xuất khẩu. + Các nước có nền kinh tế quy mô nhỏ có thể và có lợi khi tham gia hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu hàng hoá trong một nền kinh tế quy mô nhỏ. 10
  11. P S0 p1 E3 E1 E2 p2 E0 D0 D1 Biểu đồ 3 Hàng xuất khẩu của một nền kinh tế quy mô nhỏ là sự khác nhau giữa hàng cung và cầu trong nước tính theo giá quốc tế. Trên biểu đồ: D0 và S0 là đường cầu và đường cung trong nước với một hàng hoá xuất khẩu điển hình. Sự cân bằng tự cung tự cấp sẽ là điể m Eơ0 khi mà lượng hàng q0 được sản xuất và tiêu thụ trong nước với giá p0. Nếu hoạt động xuất khẩu xảy ra ở mức gia p1 (p1 > p0) sự cân bằng tiêu dùng sẽ là E1 với lượng tiêu dùng q1, trong khi cân bằng sản xuất ở E2 với lượng sản xuất q2. Sự chênh lệch giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước q2 - q1 sẽ được xuất khẩu. Nếu nhu cầu trong nước chuyển sang Dơ1, sự cân bằng tiêu dùng trong nước chuyển sang E3 với lượng tiêu dùng q3. Với mức sản xuất trong nước không đổi E2 lượng hàng xuất khẩu q2 - q3 sẽ tăng lên. + Hoạt động xuất khẩu là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất muốn phát triển sản phẩ m phả i được tiêu thụ. Hoạt động xuất khẩu ở một quốc gia có ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế. Biểu hiện: 11
  12. Một là, xuất khẩu đưa đến việc sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nước. Có thể do nhu cầu không lớn của thị trường trong nước và không có hoạt động xuất khẩu, ở một nước có tình trạng sử dụng không hết nguồn lực. Nhờ có hoạt động xuất khẩu, nước này có thể chuyển từ điểm sản xuất không hiệu quả bên trong đường giới hạn sản xuất sang điể m sản xuất có hiệu quả trên đường giới hạn sản xuất. Hai là, việc mở rộng hoạt động xuất khẩu đ• tạo ra sự phân công lao động hợp lý và có hiệu quả. Đây là điể m quan trọng đặc biệt đối với các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Phát huy lợi thế so sánh của mình các quốc gia sẽ đào tạo đội ngũ cán bộ, đội ngũ lao động cho phù hợp từ đó dẫn tới việc phân công lao động trên phạm vi toàn thế giới. Ba là, hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện chuyển dịch quốc tế công nghệ mới, phương pháp tổ chức kinh doanh mới… làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bốn là, thương mại quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợ i cho đầu tư quốc tế. Trong trường hợp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một nước nào đó thì cùng với nguồn vốn nước ngoài vào thường kèm theo kỹ thuật công nghệ mới, các chuyên gia điều hành có kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh doanh. Năm là, hoạt động xuất khẩu vũ khí chống độc quyền, bởi vì chúng đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước tăng cường sức mạnh kinh tế để đối phó cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài. Có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu đ• cung cấp, tạo những điều kiện thuận lợi đối với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Và trong xu thế thế giới hiện nay toàn cầu hoá, khu vực khoá thì các quốc gia đều coi trọng phát triển thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. 12
  13. Chương 2 : Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU 2.1 Tổng quan chung về thị trường nông sản EU 2.1.1 Khái quát về thị trường EU Thị trường E.U (The European Union) là một thị trường chung lớ n nhất thế giới. Và trong tương lai gần đây thị trường E.U sẽ ngày càng được mở rộng bằng cách hoà nhập các nền kinh tế của các nước Đông Âu. Đây là một khối thị trường chung, thị trường E.U phát triển vượt xa khỏi những hiệp định mậu dịch tự do giữa các thành viên. Đây là một liên hiệp về hả i quan và tiền tệ, cho phép hàng hóa, dịch vụ, con người và vốn được di chuyển một cách tự do điều hành bởi các định chế chung (Ủy Ban Châu Âu, Nghị viện Châu Âu…), các hệ thống quy định luật lệ mang tính hoà hợp chung và các chính sách phù hợp nhất. Tuy nhiên E.U cũng là một thị trường bao gồm nhiều thị trường khác nhau. 15 nước thành viên, 15 khối dân số, văn hoá, kinh tế khác nhau…. Mặc dù chúng ta nói về E.U như một thị trường chung, tuy nhiên chúng ta cũng cần phải quan tâm đến từng đặc điể m tính chất của từng thị trường trong các quốc gia thành viên. 2.1.2 Một số đặc điểm chung về thị trường hàng hóa EU 2.1.2.1 Về tập quán và thị hiếu tiêu dung EU là một thị trường rộng lớn. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do di chuyển sức lao động, hàng hóa dịch vụ và vốn giữa các thành viên. Mỗi quốc gia thành viên của EU lại có những đặc điểm tiêu dung riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ. Trên thực tế có những loại hàng hóa rất được ưa chuộng ở thị truuwòng Pháp, Italy, Bỉ nhưng lại không được người tiêu dùng ở Anh, Ailen, Đan Mạch, Đức đón chào. Giữa Eu cũ và các thành 13
  14. viên mới cũng có những sự khác biệt về thị hiếu tiêu dùng. Tuy có s ự khác biệt về thị hiếu tiêu dùng giữa các thị trường các quốc gia trong khối EU nhưng các quốc gia nằm trong khu vực Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu có những đặc điểm tương đồng về kinh tế văn hóa. Trình độ về kinh tế, văn hóa, xã hội các nước thành viên khá đồng đều, cho nên người dân thuộc khối EU có những đặc điểm chung về thói quen sở thích trong tiêu dùng. Điển hình như : đối với hàng may mặc và giày dép, người dân Áo, Đức, Hà Lan chỉ mua hàng may mặc, giày dép không chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ(azodyes). Khách hàng EU đặc biệt quan tâm đến chất lượng và thừoi trang của 2 loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang có ý nghĩa quyết định cao hơn nhiều so với giá cả. Đối với hàng giầy dép, người tiêu dùng EU có xu hướng đi giầy vải. Xu hướng này càng tăng lên, tỷ lệ với nhu cầu tiêu dùng giầy dép tăng lên hàng năm của EU.Hai mặt hàng này thay đổ nhanh chóng đặc biệt về mẫu, mốt. Đối với hàng thủy sản, ngườ i tiêu dùng EU không mua những loại hàng thủy sản nhập khẩu bị nhiễ m độc do môi trường hoặc do chất phụ gia không được phép sử dụng. Đặc biệt, mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường EU hiện nay đang bị rào cản kỹ thuật rất khắt khe khống chế nên gặp rất nhiều khó khăn. Gần đây nhất Eu quy định dư lượng kháng sinh đối với tôm xuất khẩu vào EU là 0%, một quy định mà không một nước nào có thể đạt được. Đặc biệt, người dân EU có sở thích tiêu dùng và thói quen sử dụng các loại sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thê giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩ m mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, mặc dù giá cả rất đắt nhưng họ vẫn mua và không thích chuyển sang tiêu dùng những sản phẩ m không nội tiếng khác cho dù giá rẻ hơn rất nhiều. 14
  15. 2.1.2.2 Về kênh phân phối của liên minh châu âu Hệ thống kênh phân phối của EU về cơ bản cũng như hệ thống kênh phân phối của một quốc gia, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp nhất hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập… trong số đó nổi bật lên là vai trò của các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này thường phát triển theo mô hình chiều ngang, gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, các cửa hàng. Với sự hiện diện của các công ty ( hoặc tập đoàn) xuyên quốc gia này, hệ thống phân phối của EU trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồ n gốc lâu đời. Hai hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là: theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Theo kênh phân phối theo tập đoàn, các nhà sản xuất hoạc nhập khẩ u của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống các cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp cho hệ thống bán lẻ bên ngoài. Ngược lại, trong kênh phân phối không theo tập đoàn, các nhà sản xuất và nhập khẩu của một tập đoàn có thể cùng lúc cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của nhiều tập đoàn và các công ty bán lẻ độc lập khác. Thông thường các siêu thị hoặc công ty bán lẻ độc lập trên thị trường EU không mua bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất nước ngoài mà thường thông qua các “nhà bán buôn”-là các trung tâm thu mua lớn của EU(xem bảng). Mối quan hệ bạn hàng này không phải là ngẫu nhiên mà chủ yếu là vì những ràng buộc trong quan hệ tín dụng, hoặc do mua cổ phần của nhau, do đó thương là những quan hệ khá bền vững và lâu dài . Hơn nữa theo quan điểm của các nhà phân phối châu Âu, mối quan hệ như vậy còn đảm bảo sự ổn định nguồn hàng và chất lượng hàng, nhờ đó họ có 15
  16. thể giữ được chữ tín với khách hàng-mục tiêu hàng đầu mà các nhà kinh doanh EU luôn hướng tới. Kiểu liên kết này trong hệ thốngkênh phân phối EU đã tạo nên những chuỗi mắt xích chặt chẽ được gắn với nhau bằng các hợp đồng kinh tế, mà việc tiếp cận và trở thành một trong các mắt xích đó không dễ dàng với các nhà xuất khẩu Việt Nam vốn chỉ quen làm ăn chộp giật và theo từng hợp đồng riêng biệt. Các trung tâm thu mua lớn tại EU 2.1.3 Chính sách ngoại thương của Liên Minh Châu Âu Đặc điể m cơ bản nhất trong chính sách ngoại thương của EU là tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các nước ngoài khối. Ủy ban châu Âu (EC) là người đại diện duy nhất cho Liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này, buôn bán trong nội bộ khối EU được miễn hoàn toàn thuế hải quan và các thủ tục xuất nhập khẩu khác. Liên minh châu Âu thực sự là một không gian kinh tế thống nhất và mô hình “nhà nước Châu Âu” đang trở thành hiện thực, đặc biệt khi hầu hết các nước thành viên sử dụng chung một đồng tiền. Chính sách ngoại thương của EU bao gồm chính sách thương mại tự trị(AUTONOMOUS Commercer) và chính sách thương mại chung dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại, và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách ngoại thương của Liên minh Châu Âu là thuế quan, hạn chế về số lượng, hang rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Về các quy chế nhập khẩu chung, để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại quốc tế, EU thực hiện các biện pháp: chống bán phá giá (ANTI-dumping), chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “chống xuất khẩu bán 16
  17. phá giá” để đấu tranh với tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và bất bình đẳng trong buôn bán với các nước ngoaì liên minh. Bên cạnh đó, các biện pháp chống hàng giả của EU cho phép ngăn chặn không cho nhập khẩu những hàng hóa được sao chép lậu và đánh cắp bản quyền. 2.1.4 Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản của EU Các công cụ chính sách thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp được áp dụng tùy thuộc vào tình hình thị trường của từng sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên các hình thức chính là thuế linh hoạt, thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu và ứng trước vốn. Nếu giá cả thị trường bên ngoài còn cao hơn giá cả trên thị trường EU thì xuất khẩu có thể bị đánh thuế, nhập khẩu sẽ được trợ cấp. Đối với hầu hết các mặt hàng nông sản được nhập khẩu từ bên ngoài, không xây dựng biểu thuế cố định mà thường áp dụng các mức thuế quan linh hoạt nhằ m đảm bảo cho các nhà sản xuất được hưởng những mức giá cao hơn giá thị trường thế giới.Các mức thuế được tính bằng chênh lệch giữa giá CIF nhập khẩu, kể cả chi phí vận chuyển trong EC, và làm cho mức cung của thế giới tăng đến các mức giá mục tiêu. Trong trao đổi với các nước không phải là thành viên, chế độ giấy phép được áp dụng, cả những người xuất khẩu đều phải xin giấy phép tiến hành các giao dịch. Đối với nhập khẩu thì EC không áp dụng các hạn chế vêg số lượng. Thay vào đó là các thỏa thuận về hạn chế xuất khẩu tự nguyện được ký kết với các nước không phải là thanh viên trong đó các nước này cam kết rằng xuất khẩu của họ vào EC sẽ không vượt quá giới hạn quy định. Ngoài ra còn có các điều khoản cho phép EC, trong những trường hợp ngoại lệ, áp dụng bất kỳ biện pháp nào nhằm bảo vệ thị trường cộng đồng một khi xả y ra những rối loạn nghiêm trọng. 17
  18. Ứng trước vốn là công cụ chủ yếu hỗ trợ XK, nhằ m đảm bảo cho sản phẩ m của EC có tính cạnh tranh cao. Những người sản xuất được ứng trước vốn với quy mô bằng chênh lệch mức giá nội địa ( bao gồm cả chi phí chuyên trở hàng hóa đến cảng) và giá bán trên thị trường thế giới. Ngoài ra mức vốn ứng trước còn phụ thuộc vào việc hàng hóa bán đi đâu và vào hoàn cảnh cụ thể.Các mức vốn ứng trước là thống nhất cho toàn bộ cộng đồng và lấy từ ngân sách nông nghiệp. Tác động của các công cụ chính sách áp dụng đối với các sản phẩm nông nghiệp được đánh giá như sau. Các mức thuế linh hoạt có tác dụng hạn chế thương mại hơn so với thuế quan nhập khẩu thông thường. Xét về mặt trung hạn hay dài hạn thì nước XK có thể hạn chế tác động của thuế quan nhập khẩu bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất tương đối, cắt giả m chi phí sản xuất. Điều này không thể thực hiện được trong trường hợp thuế quan linh hoạt bởi vì một khi giá chào hàng giả m xuống thì mức thuế linh hoạt lại tự động tăng lên. Do đó bất chấp năng suất lao động tăng lên, các nước XK tính gộp lại không thể gia tăng tỷ trọng của mình trên thị trường EC, mặc dù tỷ trọng mỗi nước có thể thay đổi. Như vậy tác động của những công cụ chính sách ngoài EC liên quan trực tiếp đến mức thuế linh hoạt và hình thức ứng trước vốn cho XK. Các biện pháp này được áp dụng một cách tương xứng đối với toàn bộ cộng đồng bất chấp có tình trạng dư thừa hay thiếu hụt. Thuế linh hoạt sẽ có tác dụng hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có tình trạng dư thừa. Các mức thuế quan bảo hộ này có thể biến động rất mạnh từ năm này sang năm khác vì chúng phụ thuộc trực tiếp vào giá cả thế giới. Nói một cách chung nhất, tác động trực tiếp của chính sách bảo hộ nói trên là đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất, còn người tiêu dùng của EC bị đánh thuế. Tuy nhiên sự bảo hộ như vậy chỉ là bề ngoài vì nó không chỉ phụ thuộc vào mức thuế linhhoạt và ứng trước vốn XK. Mà còn các biệ n 18
  19. pháp chính sách nông nghiệp khác. Đây là hình thức bảo hộ danh nghĩa vì các mức thuế linh hoatj và ứng trước vốn cho XK còn phụ thuộc vào các yếu tố tiền tệ và tỷ giá hối đoái. Do các mức nói trên được tính bằng tiền tệ châu Âu (EUR) trong khi thế giới lại tính bằng USD nên khi USD lên cao hơn so với EUR thì các mức đó giả m xuống. Vì vậy trên thực tế các mức thuế linh hoạt và ứng trước vốn có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào tỷ giáhối đoái mà không cần đến sự biến động danh nghĩa của cả thế giới. Cơ chế giá cả và kiểm soát đối với từng sản phẩm cũng có tác động đến quan hệ thương mại đến các nước ngoài EC. Lý do là vì chúng ảnh hưởng không chỉ đến các mức thuế quan linh hoạt và ứng trước vốn mà còn tới số lượng, và từ đó tới nhu cầu nhập khẩu và lượng hàng hóa dành cho XK. Do các cơ chế kiểm soát nói trên là mức giá nội địa cao hơn so vớ i mức giá trên thị trường thế giới cho nên sản xuất có xu hướng gia tăng và tiêu dùng có xu hướng giảm sút. Kết quả là nhập khẩu của EC có xu hướng giả m xuống trong khimức cung XK tăng lên. Tuy mức giá chung cao hơn mức giá thế giới, nhưng nhập khẩu lại có xu hhướng giá sút vì tác động của các mức thuế quan lin hoạt, còn XK được khuyến khích bởi cơ chế ứng trước vốn nên có xu hướng tăng lên. 2.1.5 Thị trường nông sản EU Thị trường EU là một thị trường giàu tiềm năng đối với hàng nông sản của VIệt Nam. Nhận định này dựa trên hai căn cứ sau đây: - Thứ nhất, tuy nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp của thị trường EU chỉ chiế m tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này, nhưng đó vẫn là một thị trường rất lớn, các số liệu thống kê đều cho thấy rằng, bên cạnh việc vẫn đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới, nhưng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của chính mình, EU vẫn đẩy mạnh nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp. 19
  20. - Thứ hai, với các định hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp…, đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, chúng ta sẽ nâng cao được chất lượng và VSATTP của sản phẩ m nông nghiệp. Sự ra đời của Luật và các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, cùng với những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường nhập khẩu về sản phẩ m thân thiện với môi trường, ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ở nước ta các trang trại, các khu vực sản xuất hàng hóa lớn theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra nhiều sản phẩ m hàng hóa phù hợp với các tiêu chuẩn về chất lượng, VSATTP và môi trường để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu còn nhiều khó khăn. Nhiều tỉnh đang phát triển nuôi lợn xuất khẩu với quy mô lớn: hệ thống chuồng trại và thức ăn đạt tiêu chuẩn, kỹ thuất không có biến đổi gen chưa tốt lên làm hạn chế chất lượng, phẩm cấp của sản phẩm. Theo như phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng, EU là một thị trường xuất khẩu cực kỳ lớn đối với hàng nông sản Việt Nam, nhưng chúng ta có khai thác được thị trường này và thị trường nông sản thế giới nói chung hay không là tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Một là, phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường để tính toán khối lượng nông sản sẽ sản xuất, và hai là, phải đáp ứng được những yêu cầu ngặt nghèo về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu đặc biệt là các quy định về chất lượng, VSATTP và môi trường. Sau nhiều năm nỗ lực mở rộng thị trường EU, nhưng năm 2002 hàng nông sản Việt Nam đã giả m thị phần so với các năm trước, một phần là do một số mặt hàng nông sản mất giá quá mạnh (cà fê, chè, hạt tiêu, gao,…) và phần khác là do những quy định quá ngặt nghèo về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản của EU. Do đó, trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2005 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2