Luận văn tốt nghiệp “ Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010”
lượt xem 526
download
Trong bối cảnh hiện nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó, trong những năm gần đây, Việt Nam bằng những thành tựu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới cũng đang tích cực hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết trung ương 4 (khoá VIII) của Đảng cũng đã xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, tạo ra những mặt hàng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp “ Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010”
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh hiện nay, xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ trong mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó, trong những năm gần đây, Việt Nam bằng những thành tựu phát triển kinh tế trong tiến trình đổi mới cũng đang tích cực hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết trung ương 4 (khoá VIII) của Đảng cũng đã xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, tạo ra những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực và tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới. Trong bối cảnh đó, “ Định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010” là một trong những đề tài nghiên cứu hết sức cần thiết, với mục tiêu: một là, xem xét, đánh giá tổng thể các xu hướng phát triển chung của thị trường các sản phẩm nông nghiệp chế biến trên thế giới; hai là, trên cơ sở đó, xây dựng định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam hướng đến thị trường hàng nông sản thế giới, góp phần phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá trong nước và tham gia, hội nhập với nền kinh tế thế giới; ba là, không ngừng nâng cao khả năng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trên thị trường thế giới cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp nói riêng và hàng hoá nói chung của Việt Nam. Nội dung của Khoá luận tốt nghiệp được kết cấu thành ba phần sau: Phần thứ nhất nghiên cứu chung về thị trường hàng nông sản chế biến thế giới theo các nhóm nước, các khu vực và các nhóm sản phẩm nông nghiệp chế biến trong nước và thế giới trong giai đoạn chủ yếu từ năm 1995 đến nay. -1-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Tập trung phân tích những xu hướng sản xuất, tiêu thụ và buôn bán các sản phẩm nông nghiệp chế biến trên thị trường thế giới, nhằm đưa ra những đánh giá chung, cần thiết cho sự nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng cường xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam trong xu hướng tự do hoá thương mại và những vấn đề toàn cầu khác. Phần thứ hai là những nội dung nghiên cứu về sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến chủ yếu của Việt Nam theo các sản phẩm và các thị trường chủ yếu. Qua đó, Khoá luận tốt nghiệp muốn đề cập đến những lợi thế và hạn chế trong sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến của Việt Nam. Đồng thời, Khoá luận tốt nghiệp cũng đưa ra đánh giá về định tính và định lượng đối với yêu cầu tăng cường xuất khẩu các nông sản chế biến chủ yếu của Việt Nam đến năm 2010. Phần thứ ba là mục tiêu và định hướng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam đến năm 2010 và các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu hàng nông sản chế biến của Việt Nam bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau như: mở rộng danh mục nông sản chế biến xuất khẩu; nâng cao giá trị và khối lượng của nông sản chế biến xuất khẩu, đề cao vai trò Chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề chung về thị trường xuất khẩu, môi trường kinh doanh xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản chế biến Việt Nam trên thị trường xuất khẩu. -2-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG HÀNG NÔNG SẢN CHẾ BIẾN THẾ GIỚI ---o0o--- I. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản chế biến trên Thế giới: Sản lượng của hầu hết các nông sản chế biến trên thế giới đều tăng qua các năm ở mức trên dưới 1%/năm. Nếu so sánh với mức tăng trưởng bình quân 2,5 trong những năm 90 thì mức tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này đã giảm sút đáng kể. Hơn nữa, sự gia tăng sản lượng các sản phẩm nông nghiệp, nhất là các sản phẩm lương thực, thực phẩm chưa theo kịp với tốc độ tăng dân số. Trên thế giới, các nước đang phát triển đang đang trở thành những nước sản xuất chủ yếu các sản phẩm nông nghiệp, và theo đó là ngành công nghiệp chế biến. Các nước phát triển vẫn là những nước chiếm tỷ trọng cao về sản lượng các sản phẩm thuộc nhóm hàng thịt, các sản phẩm thịt và nhóm hàng sữa, các sản phẩm sữa; các nước đang phát triển lại thường chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng về các sản phẩm từ trồng trọt, đặc biệt là nhóm sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế hoặc chế biến. Trong giai đoạn 1999 - 2000, khối lượng tiêu dùng chung các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến trên thế giới có sự gia tăng, ngưng ở mức thấp hơn chút ít so với nhịp độ tăng của sản lượng. Khối lượng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là nông sản chế biến, chưa có sự gia tăng rõ rệt, thậm chí còn bị giảm sút ở những khu vực còn có sự gia tăng dân số ở nhịp độ cao. -3-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Trong giai đoạn 1999 - 2000, nổi lên các khu vực cần chú ý: đối với các nước Châu Phi, đó là sự bất cập giữa sự gia tăng dân số ở mức độ cao và khả năng tăng sản lượng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chế biến; đối với các nước Đông âu và Liên Xô cũ, đó là sự giảm sút quá mức của sản lượng sản xuất và khối lượng tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp so với dân số, mặc dù trong giai đoạn này, dân số của các nước Đông âu có xu hướng giảm; đối với khu vực Viễn Đông, mặc dù có sự gia tăng sản lượng cao, nhưng sức ép do sự gia tăng dân số đối với vấn đề an ninh lương thực vẫn lớn. II. Mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới trong những năm 90 và đầu thế kỷ 21: Mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới trong những năm 90 đã tăng 25% về giá trị (kể cả mậu dịch nội khu vực). Tuy nhiên, xu hướng đã mấy lần bị gián đoạn. Tốc độ tăng trưởng trung bình giảm còn 3% so với 9% trong những năm 1985 - 1990. Kết quả là tỷ trọng của nông sản chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn trên đã giảm từ 12,2% còn 9%. Vị trí của các khu vực trong xuất khẩu nông sản như sau: Tây âu - 41%, Châu á - 19%, Bắc Mỹ - 19%, Mỹ La tinh - 12%, Châu Phi - 3,3%, Trung Đông âu và SNG - 4,3%. Các nước xuất khẩu nông sản chế biến lớn nhất là Mỹ - chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới năm 2000, Pháp - 6,5%, Ca-na-đa - 6,2%, Hà Lan - 6,1%, Đức - 5%. 15 nước xuất khẩu lớn nhất chiếm 64% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mỹ cũng là nước nhập khẩu nông sản chế biến lớn nhất -4-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG (11% kim ngạch xuất khẩu của thế giới). Tiếp theo là Nhật Bản - 10,3%, Đức - 6,9%. 1) Thực trạng xuất khẩu theo nhóm nước và khu vực: Trong những năm 90, khi xem xét mối quan hệ giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu nông sản chế biến của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển cho thấy: hệ số giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các nước đang phát triển luôn lớn hơn 1, nhưng đang có xu hướng giảm dần đến 1; các nước phát triển có hệ số nhỏ hơn 1, nhưng có xu hướng tiến dần đến 1. Xu hướng này diễn ra ở các sản phẩm chế biến mạnh hơn ở hàng nông sản nói chung. So với các nước đang phát triển thì các nước phát triển thường lớn hơn 2,8 lần trong giá trị xuất khẩu và lớn hơn 3 lần trong giá trị nhập khẩu nông sản chế biến. Xu hướng chung của các nước đang phát triển là giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn giá trị xuất khẩu kể cả đối với các sản phẩm nông nghiệp nói chung và nông sản chế biến nói riêng. Tình hình xuất - nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp chế biến của các nước đang phát triển thuộc các khu vực khác nhau có sự khác nhau. Các nước Mỹ La tinh tỏ ra là khu vực có ưu thế trong xuất khẩu các sản phẩm nông sản chế biến trên thế giới, với giá trị xuất khẩu thường cao gấp khoảng 2 lần giá trị nhập khẩu. Ngược lại, các nước Cận Đông lại chủ yếu dựa vào nguồn hàng nông sản chế biến nhập khẩu, giá trị nhập khẩu của các nước này thường cao gấp 3 lần giá trị xuất khẩu. Các nước Viễn Đông cũng đã có sự nhích lên chút -5-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG ít của giá trị xuất khẩu so với giá trị nhập khẩu, khoảng cách này tuy không lớn nhưng đã bắt đầu có xu hướng doãng rộng hơn. Vấn đề hàng đầu của các nước Châu Phi hiện nay vẫn là nhập khẩu lương thực - thực phẩm, trong đó có hàng nông sản chế biến. BẢNG 1: SỐ LIỆU VỀ MẬU DỊCH NÔNG SẢN CHẾ BIẾN THẾ GIỚI THEO NƯỚC VÀ KHU VỰC Đơn vị: triệu đô la 1990 1995 1998 1999 2000 1990 2000 NƯỚC % trong tổng kim ngạch XK/NK quốc gia XUẤT KHẨU 414190 576710 562270 545640 558280 12,2 9,0 Achentina 7482 11349 13942 11968 - 60,6 51,3 ôxtrâylia 11628 14717 14516 15292 16366 29,3 25,6 Bănglađét 329 446 452 - - 19,7 8,9 Bỉ - - - 20165 19862 - 10,7 Bỉ/Luychxămbu 13064 19407 20533 - - 11,1 11,5 a Beliz 99 131 129 1143 - 91,7 86,1 Braxin 9779 15673 17065 15980 15467 31,1 28,1 Camerun 723 839 900 - - 36,1 53,9 Canađa 22339 32214 31222 32599 34789 17,5 12,6 Chi Lê 2779 5922 5595 5917 6399 33,2 35,2 Trung Quốc 10060 14997 14314 14209 16384 16,2 6,6 Côlômbia 2514 3695 4004 3341 3121 37,2 23,9 Côtxta Rica 927 1848 2365 1950 1812 64,0 30,9 -6-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Cốtđivoa 2374 2793 3224 3178 2646 77,3 65,7 Đan Mạch 10648 13108 12115 11460 10940 28,9 22,0 Ecuađo 1236 2389 2854 - 1948 45,5 40,2 Ai Cập 497 552 580 591 - 19,2 16,6 Xanvađo 237 574 595 497 577 40,8 19,7 Pháp 37101 44265 41069 39341 36518 17,1 12,2 Đức 24621 32296 31674 30249 27762 5,8 5,0 Hy Lạp 2584 3719 3299 3194 2507 31,9 24,5 Goatêmala 849 1342 1660 1517 1622 73,0 61,2 Hônđurát 474 592 790 504 - 57,0 40,4 Hunggari 2558 3054 2967 2502 2445 25,6 8,7 Aixơlen 1274 1371 1462 1411 1258 80,0 65,5 ấn Độ 3506 6322 6235 5835 - 19,5 16,1 Inđônêxia 4154 8197 7706 7544 7764 16,2 12,5 NHẬP KHẨU Angiêri 2766 3518 3056 2750 - 28,5 30,0 áo 4179 5898 5893 5952 5487 8,5 8,0 Bănglađét 835 1124 1451 - - 24,3 20,7 Bêlôruxia - - 1154 1016 - - 15,2 Bỉ - - - 19180 18518 - 10,8 Bỉ/Luychxămbu 14740 20338 20448 - - 12,3 12,3 a Braxin 2691 7218 7149 5130 5163 11,9 8,8 Camerun 315 215 216 276 - 22,5 24,0 Canađa 9009 12204 13997 14281 15272 7,7 6,4 Chi Lê 461 1252 1443 1360 1421 6,0 7,9 Nguồn: Bộ Thương mại -7-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Theo bảng trên ta nhận thấy, xuất khẩu nông sản chế biến của thế giới có chiều hướng tăng không đáng kể từ năm 1990 đến năm 2000. Giá trị xuất khẩu nông sản chế biến tăng hơn 1 tỷ đô la trong giai đoạn này. Tuy giá trị xuất khẩu nông sản chế biến có tăng, nhưng tỷ lệ đóng góp của ngành này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của từng quốc gia lại giảm. Từ thực tế trên ta thấy rằng, ngành công nghiệp chế biến nông sản của các nước không phát triển mạnh trong giai đoạn trên. 2) Thực trạng xuất - nhập khẩu theo nhóm hàng: Trong nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới: cà phê có giá trị xuất khẩu tăng nhanh, các loại quả có múi và chè khá ổn định trên thị trường thế giới, trong khi các sản phẩm khác bị suy giảm mạnh. Trong nhóm hàng ngũ cốc: lúa mì có vị trí quan trọng nhất và ổn định trên thị trường xuất khẩu ngũ cốc - chiếm gần 50% giá trị xuất (nhập) khẩu chung của nhóm; tiếp đến là gạo có tỷ trọng thấp hơn. Trong nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa: mặt hàng bơ có sự suy giảm rõ rệt về tỷ trọng trong xuất (nhập) khẩu chung, trong khi các sản phẩm khác có xu hướng tăng nhẹ do sự gia tăng của khối lượng xuất khẩu. Trong nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm: các sản phẩm dầu và mỡ có sự gia tăng rõ rệt về tỷ trọng trong giá trị xuất nhập khẩu chung của nhóm hàng do sự gia tăng của khối lượng xuất khẩu; tuy nhiên, các loại khô dầu có sự gia -8-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG tăng về khối lượng xuất (nhập) khẩu, nhưng tỷ trọng giá trị lại giảm rõ rệt trong giá trị xuất (nhập) khẩu chung của nhóm hàng. Trong nhóm hàng thịt: sự lên ngôi của thịt gia cầm và thịt lợn trong cơ cấu giá trị xuất (nhập) khẩu chung của nhóm hàng, trong đó thịt lợn chiếm vị trí số 1 và đã đánh tụt thịt bò xuống vị trí số 2, thịt gia cầm cũng khẳng định vị trí số 3 trong nhóm hàng. 3) Thực trạng xuất - nhập khẩu một số nông sản chế biến chủ yếu: Thực trạng xuất - nhập khẩu một số nông sản chế biến chủ yếu như gạo, cà phê, thịt lợn, chè chung của thế giới và theo các nước xuất - nhập khẩu chính có những biến động về lượng và về nước xuất khẩu chính, nhưng nhìn chung mức độ biến động không lớn. Thực trạng xuất nhập khẩu các nông sản chế biến trên thế giới bên cạnh đó còn phụ thuộc vào mức độ tiêu thụ các sản phẩm của người dân. Chẳng hạn, đối với mía đường, mức bình quân của thế giới là 20kg/người, một số nước lên đến 50kg/người. Đối với cà phê, sản lượng cà phê của thế giới năm 1996 đạt 5,9 triệu tấn. Đối với cao su, thị trường cao su trên thế giới có nhiều triển vọng, hiện nay nhu cầu toàn thế giới cần 7,5 triệu tấn/năm. Đối với chè, sản lượng chè thế giới khoảng 2,6 triệu tấn, trong đó Châu Á chiếm 80%. Đối với hạt điều, nhu cầu về hạt điều và các sản phẩm chế biến từ hạt điều ngày càng tăng trên thế giới. Căn cứ vào thực tế sản xuất cũng như tiêu thụ đối với các sản phẩm như đã nêu trên, Việt Nam cần phải thấy rõ những thách thức và cơ hội đối với ngành -9-
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG công nghiệp và thị trường nông sản chế biến của mình. Việt Nam cần phải thấy rõ đâu là những thuận lợi và đâu là những khó khăn của mình khi tham gia vào lĩnh vực mà ta còn những mặt hạn chế nhất định về công nghệ này. 4) Tình hình giá cả xuất khẩu các nông sản chế biến: Chỉ số giá xuất khẩu thực ở tất cả các nhóm nông sản chế biến ở cả hai nhóm nước phát triển và đang phát triển đều bị giảm trong suốt giai đoạn những năm 90. Quá trình suy giảm của chỉ số giá xuất khẩu theo nhóm nước có sự lệch pha nhau. Các nước đang phát triển có chỉ số giá xuất khẩu bắt đầu suy giảm vào đầu những năm 90 và rơi xuống điểm võng nhất vào các năm 92 - 93, sau đó đã lấy lại độ cao vào các năm tiếp theo. Đồng thời, các nước phát triển lại đạt chỉ số giá xuất khẩu thực cao vào đầu những năm 90, sau đó suy giảm và xuống đến điểm võng nhất vào các năm 95 - 96, trong các năm tiếp theo đã dần lấy lại được sự tăng trưởng. Nhìn chung, tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều có biên độ biến động của chỉ số giá xuất khẩu khá lớn. Khoảng dao động trong cả chu kỳ thường từ 40% đến 50% và khoảng dao động của chỉ số giá xuất khẩu trong một vài năm cũng ở mức 10 - 16%. BẢNG 2: GIÁ MỘT SỐ MẶT HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI Mặt hàng Thị trường Đơn vị tính 1999 2000 2001 2002 Ước 2003 - 10 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Gạo FOB Bankok USD/tấn 255.3 209.1 179 197 200 100% Cà phê Luân Đôn USD/tấn 1.447 916 607 560 650 robusta Cà phê New York USD/tấn 2.286 2.012 1.373 1.219 1.310 arabica Dầu dừa CIF Châu Âu USD/tấn 745 453.5 318.1 428.5 455 Dầu cọ CIF Châu Âu USD/tấn 434 310 292 391.5 410 Dầu lạc CIF Châu Âu USD/tấn 788 791.4 680 701 820 Đường Luân Đôn USD/tấn 200.8 222 245 206 205 trắng Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam Theo bảng trên, ta thấy giá cả của một số mặt hàng nông sản chế biến trên thế giới cuối những năm 90 và đầu thế kỷ 21 có xu hướng giảm, tuy không đáng kể. Duy chỉ có sản phẩm đường trắng là giữ giá với mức dao động về giá nhỏ. Giá giảm do các nước đẩy mạnh phát triển công nghệ chế biến và nhu cầu tiêu thụ nông sản chế biến của người dân đối với một số sản phẩm giảm. Cụ thể, đối với mặt hàng gạo 100%, trong suốt năm 2002, giá gạo của các nước xuất khẩu lớn đã diễn biến theo 2 xu hướng rõ rệt: tăng vững trong 6 tháng đầu năm và giảm trong 6 tháng cuối năm. Đối với mặt hàng cà phê, năm 2002, giá cà phê trên các thị trường thế giới đã diễn biến theo hai xu hướng rõ rệt: giảm trong 8 tháng đầu năm và tăng mạnh trong 4 tháng cuối - 11 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG năm. Trong năm 2002, giá đường diễn biến: giảm trong 8 tháng đầu năm và sau đó tăng vững. III. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới: 1) Tác động của chính sách Chính phủ: Vấn đề bảo hộ và trợ cấp đối với nông nghiệp và nông sản chế biến của các nước, nhất là của các nước phát triển là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất và sâu sắc nhất đến thị trường hàng nông sản thế giới. Đối với các nước phát triển: Đây là những nước có mức độ trợ cấp lớn nhất và phổ biến nhất. Tình hình trợ cấp nông nghiệp của các nước phát triển trong suốt giai đoạn chỉ giảm về tỷ lệ so với GDP, hoặc so với sản lượng, nhưng về lượng hoàn toàn không giảm mà còn tăng thêm, nghĩa là, các khoản trợ cấp chỉ tăng chậm hơn so với sự gia tăng của GDP hoặc sản lượng. Đối với các nền kinh tế chuyển đổi: Đa số các nước có nền kinh tế chuyển đổi đều thực thi, cơ chế bảo hiểm giá sàn thông qua các chính sách thu mua của Nhà nước, chiếm trên 80% trong các khoản trợ cấp cho người sản xuất. Đối với các nước đang phát triển: Các nước đang phát triển thường đánh thuế nặng vào các nông sản chế biến xuất khẩu (chủ yếu là hàng nông sản phi lương thực - thực phẩm), đồng thời, trợ cấp cho nhập khẩu (chủ yếu là hàng nông sản lương thực - thực phẩm). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các - 12 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG chính sách thực thi ở các nước đang phát triển có xu hướng là tự do hoá mậu dịch và định hướng đến thị trường xuất khẩu mạnh hơn. 2) Tác động của các xu hướng sản xuất và trình độ công nghệ: Đây là xu hướng gia tăng hàm lượng của giá trị công nghiệp chế biến trong sản phẩm. Xu hướng này đang phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới và có ảnh hưởng lớn đến mậu dịch hàng nông sản chế biến thế giới. Trên thị trường hàng nông sản chế biến thế giới, những hạn chế về mậu dịch do chính sách của các Chính phủ đang có xu hướng giảm dần, trong khi xu hướng cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gia tăng. Cơ sở cho sự gia tăng đó là sự phát triển công nghiệp chế biến sau đó mới là sự mở cửa thị trường của các nước đối với các sản phẩm nông nghiệp. 3) Tác động của khủng hoảng tài chính - tiền tệ: Tác động của khủng hoảng tài chính đối với thị trường hàng nông sản chế biến mang tính toàn cầu: một là, làm giảm nhu cầu nhập khẩu giữa các quốc gia có đồng tiền bị sụt giá; hai là, làm tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu giữa các quốc gia này; ba là, làm giảm nhu cầu về các nông sản chế biến do thu nhập giảm ở các nước chịu tác động của khủng hoảng. Nhìn chung, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến thị trường hàng nông sản chế biến thế giới không lớn đối với hầu hết các mặt hàng. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào các vấn đề: một là, tỷ giá hối đoái sẽ thay đổi ra sao và thời gian phục hồi dài hay ngắn; hai là, các chính sách của chính - 13 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG phủ sẽ áp dụng ra sao để đối phó với khủng hoảng, nhất là các chính sách về xuất, nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp; ba là khả năng giải quyết vấn đề thiếu hụt tín dụng cho nhu cầu nhập khẩu. - 14 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ---o0o--- I. Tình hình chung về sản xuất nông nghiệp và thực trạng công nghiệp chế biến nông sản: 1) Tình hình chung về sản xuất nông nghiệp: Khi đánh giá về thành tựu đạt được trong sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam, các nhà kinh tế thế giới đều thống nhất nhận định: thành công lớn nhất là nông nghiệp. Nhịp độ tăng bình quân trong giai đoạn 1996 - 2000, giá trị sản lượng cây lương thực là 5,15% và cây công nghiệp là 11,30%, giá trị sản lượng gia súc là 7,85%/năm và gia cầm là 3,90%/năm. Trong đó, sản lượng lương thực có nhịp độ tăng cao gấp hơn 2 lần so với nhịp độ tăng dân số trong cùng giai đoạn; những sản phẩm nông nghiệp khác đều đạt được nhịp độ tăng bình quân rất cao về sản lượng như cà phê nhân (18,36%/năm), lạc (9,02%/năm), chè búp khô (6,43%/năm), sản lượng thịt hơi xuất chuồng (22,97%/năm), ... Sự gia tăng của sản lượng các sản phẩm trong nông nghiệp nói riêng, đặc biệt là những sản phẩm đã qua chế biến đã mang lại cho nông nghiệp Việt Nam một vị thế mới trên thị trường hàng nông sản thế giới thông qua kết quả xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp. Mặc dù, nền nông nghiệp nước ta đã tạo ra những thành tựu đáng ghi nhận về sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trong giai đoạn qua, nhưng - 15 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG nhìn tổng thể, nông nghiệp Việt Nam vẫn trong giai đoạn nỗ lực vươn lên thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, lạc hậu, tự cấp, tự túc để trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá thực sự trong điều kiện có cả những thuận lợi và khó khăn. 2) Thực trạng công nghiệp chế biến nông sản: Công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp ở nước ta đang ở trong tình trạng: tỷ lệ thiết bị cũ, hỏng, lạc hậu khá lớn; danh mục sản phẩm được chế biến quá ít và đơn điệu: tỷ lệ sản lượng các sản phẩm qua chế biến quá thấp; chất lượng sản phẩm chế biến chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước; tỷ lệ hao hụt nguyên liệu cao; ... Khi nhận định về sự yếu kém của công nghiệp chế biến ở các quốc gia, UNDP cho rằng: sự kém phát triển của ngành công nghiệp chế biến có hàng loạt lý do: hệ thống vận tải yếu kém đã cản trở vận chuyển đường dài các nguyên liệu và thành phẩm; các xí nghiệp chế biến xa nơi cung cấp nguyên liệu; công nghệ lạc hậu và thấp kém gây ra tổn thất lớn trong chế biến và làm giảm chất lượng sản phẩm; thiếu vệ sinh và vật liệu bao bì không tốt cũng làm giảm chất lượng sản phẩm. Trình độ quản lý kém: thiếu thốn nghiêm trọng về vốn và thông tin thị trường cũng như kỹ thuật đã hạn chế tốc độ phát triển. Cuối cùng, thu nhập thấp của người tiêu dùng trong nước cũng hạn chế tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chế biến. Đó là nhận định bao quát và đúng với tình hình phát triển của công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp ở nước ta. 2.1. Thành tựu: - 16 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, công nghiệp chế biến đã góp phần đẩy nhanh tăng trưởng ngành công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng xuất khẩu, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Về mặt số lượng cơ sở: (chủ yếu chỉ tính các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp) đến năm 2001 có gần 3000 cơ sở, trong đó: chế biến nông sản có 1108 cơ sở), cụ thể như sau: BẢNG 3: SỐ LƯỢNG CƠ SỞ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN Ngành Số cơ sở Công suất Chế biến gạo xuất khẩu 626 5 triệu tấn/năm Chế biến sắn 18 120,000 tấn tinh bột/năm Chế biến cà phê 70 100,000 tấn nhân/năm Chế biến chè 200 90,000 tấn búp khô/năm Chế biến điều 67 240,000 tấn hạt thô/năm Chế biến rau quả XK 26 104,800 tấn/năm Chế biến dứa XK 9 12,000 tấn sữa hộp, 10,000 tấn cô đặc Chế biến thịt 25 40,000 tấn thịt đông lạnh/năm Chế biến sữa 10 420 triệu hộp, 17,500 tấn sữa bột, 560 triệu lít sữa tươi tiệt trùng Chế biến thức ăn chăn nuôi 57 2,8 triệu tấn/năm Nguồn: Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn, Bộ NN & PTNT Về mặt giá trị: Theo số liệu thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm tăng 2,18 lần từ 53,2 nghìn tấn năm 1995 lên 116,3 - 17 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG nghìn tấn năm 1999, chiếm gần 60% giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nói chung và 47,3% giá trị sản xuất toàn bộ ngành công nghiệp cả nước. Sản phẩm công nghiệp chế biến nông sản tăng: Nhìn chung sản phẩm công nghiệp chế biến nông sản có xu hướng tăng nhanh, tỷ trọng nông sản qua chế biến ngày càng cao, đặc biệt ở một số ngành có bước phát triển nhanh như chế biến đường, chế biến dầu thực vật, chế biến chè, chế biến điều,... Kim ngạch xuất khẩu tăng và thị trường được mở rộng: Nhiều năm lại đây, công nghiệp chế biến góp phần quyết định nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu nông sản; năm 1990, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 1,149 triệu USD chiếm 47,8% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 1995 là 2,521 triệu USD chiếm 46,3%; năm 2000 là 4,308 triệu USD chiếm 30,1% và năm 2001 là kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 500 triệu USD chiếm 29,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Công nghệ, thiết bị từng bước được đổi mới: trong những năm đổi mới đã có nhiều ngành kịp thời nắm bắt được xu thế phát triển đã từng bước hiện đại hoá công nghệ thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Chất lượng hàng nông sản ngày càng được cải thiện: Trong những năm gần đây đã có một số sản phẩm công nghiệp chế biến có chất lượng khá cao. Ví dụ, chế biến sữa đã có trên 100 loại sản phẩm hàng hoá có mẫu mã đẹp, có tính cạnh tranh cao, giá cả hợp lý, nên đã chiếm lĩnh được 95% thị trường nội địa và thậm chí còn giành để xuất khẩu. - 18 -
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP- NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH - A1 CN9 - ĐH NGOẠI THƯƠNG Cơ cấu thành phần kinh tế đa dạng: Ngành công nghiệp chế biến được sự tham gia của đủ các thành phần kinh tế, trong từng ngành cơ cấu các thành phần kinh tế cũng rất khác nhau. Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo: Ngành công nghiệp chế biến nông sản thu hút một lực lượng lao động đông đảo khoảng 1,6 triệu người. Trong đó, các xí nghiệp, cơ sở sản xuất có quy mô công nghiệp thu hút khoảng 50 vạn lao động, các cơ sở chế biến nhỏ và thủ công cũng tạo việc làm ổn định và có thu nhập khá cho khoảng 1,1 triệu lao động ở vùng nông thôn và ven các đô thị. Ngành chè thu hút trên 200 nghìn lao động bao gồm các nhà khoa học, các nhà quản lý, cán bộ, kỹ sư, công nhân của khu vực nhà nước và ngoài quốc doanh có kiến thức, năng lực và kinh nghiệm. Các cơ sở chế biến điều do chủ yếu làm thủ công thu hút khoảng 60 nghìn công nhân, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói, giảm nghèo và làm giàu cho nhiều vùng nông thôn trong cả nước. 2.2. Hạn chế: Cơ sở sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông sản của ta một phần được hình thành và phát triển một cách tự phát, nhằm đáp ứng theo yêu cầu nhất thời của thị trường, theo truyền thống, theo lợi thế tự nhiên. Vùng sản xuất nguyên liệu phát triển chủ yếu dựa vào lợi thế tự nhiên theo hình thức thu gom sơ chế để xuất khẩu dạng nguyên liệu thô với khối lượng nhỏ, chất lượng không đồng đều, không ổn định. Cách làm này không phù hợp với sản xuất hàng hoá quy mô công nghiệp để chiếm lĩnh thị trường ổn định. Những hạn chế chính là: - 19 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
99 p | 5183 | 3609
-
Luận văn tốt nghiệp: Thẩm định dự án đầu tư của NHTM
64 p | 4538 | 2295
-
Hướng dẫn trình bày đồ án, luận văn tốt nghiệp
15 p | 2806 | 1116
-
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định tài chính dự án trong ngân hàng thương mại
66 p | 1375 | 1061
-
HƯỚNG DẪN CÁCH TRÌNH BÀY ĐỒ ÁN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
17 p | 3760 | 845
-
Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần phân phối máy tính vietpc
59 p | 1801 | 827
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa Dung
131 p | 889 | 344
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
68 p | 570 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Những vấn đề lý luận về gia đình trong luật hôn nhân gia đình Việt Nam
125 p | 464 | 80
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 352 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
86 p | 344 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạch định chiến lược Marketing cho dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ACB Cần Thơ
131 p | 275 | 64
-
Luận văn tốt nghiệp: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội
138 p | 210 | 63
-
Luận văn tốt nghiệp: Lỗ - Chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp lý luận và thực tiễn
72 p | 152 | 33
-
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
43 p | 163 | 28
-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá chăm sóc bệnh nhân rối loạn tiền đình tại khoa Tai - Thần kinh Bệnh viện Tai – Mũi - Họng Trung Ương từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2011
39 p | 240 | 28
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng di động Vinaphone của khách hàng tại huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
98 p | 24 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Triết lý giáo dục hướng tới con người và xã hội lý tưởng của Phan Bội Châu
57 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn