
Kobayashi
-
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu trình bày lại một cách chi tiết, rõ ràng kết quả nghiên cứu của Masashi Kobayashi về tính lồi của metric Royden – Kobayashi trên đa tạp phức taut. Mời các bạn tham khảo!
38p
elephantcarrot
02-07-2021
10
5
Download
-
Khái niệm không gian hyperbolic Gromov được giới thiệu bởi M. Gromov từ những năm 1980 và đã được nghiên cứu, phát triển bởi nhiều tác giả. Việc tìm kiếm các ví dụ về không gian hyperbolic Gromov, mô tả các không gian hyperbolic Gromov hay tìm mối quan hệ giữa các không gian hyperbolic nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chẳng hạn Z. Balogh & M.Bonk... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung luận văn.
41p
capheviahe26
02-02-2021
20
5
Download
-
Trong những năm gần đây, việc tìm hiểu ước lượng của metric Kobayashi đã được nhiều nhà toán học như I. Graham, D.Catlin, S.G.Krantz, Lina Lee, S.Fu, Peter Pflug,. . . quan tâm nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra nhiều kết quả về ước lượng cho metric Kobayashi trên các miền trong Cn và sử dụng các ước lượng này để nghiên cứu bài toán ánh xạ. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề này.
40p
capheviahe26
02-02-2021
21
3
Download
-
Lý thuyết các không gian phức hyperbolic được S. Kobayashi đưa ra từ đầu những năm 70, là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng của giải tích phức. Trong những năm gần đây, lý thuyết này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà toán học trên thế giới. Trong giải tích phức các metric bất biến đóng một vai trò hết sức quan trọng, một số kết quả đã được chứng minh bởi S. Kobayashi, S.G. Krantz, S. Fu, J.E. Fornaess, I. Graham,.... Mời các bạn cùng tham khảo.
57p
capheviahe26
02-02-2021
29
5
Download
-
Như chúng ta đã biết lý thuyết các không gian phức hyperbolic ra đời vào cuối những năm 60 của thế ký trước, sau những công trình nghiên cứu của nhà toán học Nhật Bản S. Kobayashi. Cho đến nay, lý thuyết này đã trở thành một ngành nghiên cứu quan trọng của giải tích phức hyperbolic. Nhiều kết quả sâu sắc và dẹp đẽ đã được chứng mình bởi những nhà toán học lớn trên thế giới như S. Kobayashi, M. Greene, J. Noguchi,.... Luận văn sẽ nghiên cứu về vấn đề này.
45p
capheviahe26
02-02-2021
38
5
Download
-
Lý thuyết các không gian phức hyperbolic được Kobayashi xây dựng lần đầu tiên vào những năm 70 của thế kỷ XX là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng của giải tích phức. Trong những năm gần đây, lý thuyết này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà toán học trên thế giới. Những công trình nghiên cứu đó đã thúc đẩy hướng nghiên cứu này phát triển mạnh mẽ và đã hình thành nên một chuyên ngành mới của giải tích toán học, đó là giải tích phức hyperbolic.
32p
capheviahe26
02-02-2021
22
4
Download
-
Vào những năm 60 của thế kỉ XX, Kobayashi là nhà hình học người Nhật đã xây dựng lý thuyết các không gian phức hyperbolic. Trong thời gian gần đây lý thuyết này đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà toán học trên thế giới. Kiernan, Kobayashi, Kwack và Noguchi đã nghiên cứu về sự thác triển các ánh xạ chỉnh hình giữa các không gian phức và thu được các kết quả quan trọng. Luận văn đã trình bày một số ứng dụng của họ chuẩn tắc đều trong việc mở rộng các định lý của Brody, Lohwater và Pommerenke, Hahn, Hayman giải tích phức.
46p
capheviahe26
02-02-2021
22
3
Download
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Tính chất Hyperbolic trên trường không Acsimet tập trung tìm hiểu về định lý Picard cho đường cong đại số trên trường không Acsimet; phỏng đoán Kobayashi-Zaidenberg trên trường không Acsimet; bổ đề Schwartz trên trường không Acsimet.
51p
maiyeumaiyeu03
21-07-2016
59
5
Download
-
Một họ các ánh xạ liên tục giữa hai đa tạp M và N được gọi là chuẩn tắc nếu nó chừa một dãy con hoặc compact tương đối trong C hoặc là phân kỳ compact. Một họ các ánh xạ liên tục giữa hai đa tạp M và N được gọi là chuẩn tắc nếu nó chừa một dãy con hoặc compact tương đối trong C hoặc là phân kỳ compact.
46p
19971998
23-04-2013
91
18
Download
-
The ciliated protozoanTetrahymenahas a unique apoptosis-like process, which is called programmed nuclear death (PND). During conjugation, the new germinal micro- and somatic macro-nuclei differentiate from a zygotic fertilized nucleus, whereas the old parental macronucleus degenerates, ensuring that only the new macronucleus is responsible for expression of the progeny genotype.
10p
fptmusic
12-04-2013
33
2
Download
-
At a prime of ordinary reduction, the Iwasawa “main conjecture” for elliptic curves relates a Selmer group to a p-adic L-function. In the supersingular case, the statement of the main conjecture is more complicated as neither the Selmer group nor the p-adic L-function is well-behaved. Recently Kobayashi discovered an equivalent formulation of the main conjecture at supersingular primes that is similar in structure to the ordinary case. Namely, Kobayashi’s conjecture relates modified Selmer groups, which he defined, with modified padic L-functions defined by the first author.
19p
tuanloccuoi
04-01-2013
55
6
Download
-
Đa tạp phức với nhóm các tự đẳng cấu không compact Đa tạp phức với nhóm các tự đẳng cấu không compact nghiên cứu bài toán phân loại các đa tạp phức dựa trên nhóm các tự đẳng cấu của chúng. Luận văn gồm 3 chương: Ch1: Đặc trưng của miền trong C^n Ch2: Đặc trưng của miền lồi tuyến tính trong C^n Ch3: Giả thuyết Greene-Krantz.
99p
qsczaxewd
19-09-2012
99
15
Download
-
Năm 1969, D.A Eisenman trong luận án Tiến sĩ của mình [5] đã đưa ra khái niệm chuẩn Eisenman Ek trên một đa tạp phức. Trong trường hợp k = 1 nó chính là bình phương của metric vi phân Kobayashi [8]. Năm 1985, trong [6] I.Graham và H. Wu đã chứng minh được một số tính chất của Ek tương tự như tính chất của metric vi phân Royden- Kobayashi. Mục đích của luận văn này là tìm hiểu về chuẩn Eisenman và trình bày một cách có hệ thống các tính chất của nó....
54p
greengrass304
11-09-2012
81
10
Download
-
Việc thác triển các ánh xạ chỉnh hình là một trong những bài toán quan trọng của giải tích phức. Nhiều tác giả đã nghiên cứu bài toán này từ quan điểm của giải tích phức hyperbolic kể từ khi S. Kobayashi đưa ra khái niệm giả khoảng cách Kobayashi và dùng nó để nghiên cứu lý thuyết hàm hình học.
51p
greengrass304
11-09-2012
94
22
Download
-
Sáng nay mồng 7 tháng Mười, giải Nobel 2008 vinh tặng ba nhà vật lý Nhật bản ngành lý thuyết hạt cơ bản, các giáo sư Yoichiro Nambu (1921) một ‘Nhật kiều’ ở Đại học Chicago, Makato Kobayashi (1944) ở Trung tâm Quốc gia Vật lý năng lượng cao ở Tsukuba và Toshihide Maskawa (1940) ở Đại học Kyoto.
7p
thuyquynh21
21-08-2011
73
7
Download
-
Giải Nobel Vật lý năm 2008 được trao cho giáo sư người Mỹ gốc Nhật Yoichiro Nambu (1921-) tại Viện Enrico Fermi thuộc Đại học Chicago (Mỹ) “do phát minh cơ chế của sự phá vỡ đối xứng tự phát trong vật lý dưới nguyên tử”, giáo sư người Nhật Makoto Kobayashi (1944-) tại Tổ chức Nghiên cứu Máy gia tốc Năng lượng lượng cao (Nhật Bản) và giáo sư người Nhật Toshihide Maskawa (1940-) tại Viện Vật lý lý thuyết Yukawa thuộc Đại học Kyoto (Nhật Bản) “do phát minh nguồn gốc của sự phá vỡ đối xứng mà...
7p
thuyquynh21
20-08-2011
87
10
Download
-
Masaoka Shiki và haiku cận đại 1 ThS. Nguyễn Vũ Quỳnh Như Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh asaoka Shiki (1867-1902) là một trong bốn đại thụ thơ haiku của Nhật Bản trước thời hiện đại: Matsuo Basho, Yosa Buson, Kobayashi Issa, Masaoka Shiki. Đồng thời ông cũng được xem là một trong những nhà tiên phong trong công cuộc cách tân thơ haiku thời kỳ cận đại. Nếu Matsuo Basho được cho là nhà thơ haiku tiêu biểu của thời kỳ trung đại, thì Masaoka Shiki tiêu biểu của haiku thời kỳ cận đại. Năm...
6p
ctnhukieu9
24-04-2011
219
22
Download
CHỦ ĐỀ BẠN MUỐN TÌM
