intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 8

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

89
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ những yêu cầu đó mà chúng ta cần phải có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế. 2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế Từ thực tế áp dụng pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế nước ta thời kỳ qua và từ thực tiễn quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thúc nhà xưởng tại công ty Quan hệ Quốc tế - đầu tư sản xuất (CIRI)...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 8

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lệnh hợp đồng kinh tế sửa đổi không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp thiết với điều kiện trong nước m à còn ph ải phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ những yêu cầu đó m à chúng ta cần phải có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế. 2 . Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế Từ thực tế áp dụng pháp lệnh hợp đ ồng kinh tế trong nền kinh tế nư ớc ta thời k ỳ qua và từ thực tiễn quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thúc nhà xưởng tại công ty Quan hệ Quốc tế - đầu tư sản xuất (CIRI), cùng với những kiến thức chuyên nghành đã được trang bị tôi th ấy : để phát huy đư ợc vai trò của pháp lệnh hợp đồng kinh tế, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thì cần phải sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã dẫn theo một số nội dung sau: 2 .1. Cần phải xác định rõ đối tượng điều chỉnh và mục đích của pháp lệnh hợp đồng kinh tế 2 .1.1. Khái niệm hợp đồng kinh tế Trong Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đ ã d ẫn): "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xu ất, trao đổi h àng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy đ ịnh rõ ràng về quyền và ngh ĩa vụ của mỗi b ên để xây dựng và th ực hiện kế hoạch của m ình". Theo quy định này, nó chỉ mang tính liệt kê không báo biết những lĩnh vực cần điều chỉnh, không phản ánh rõ đ ặc trưng chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Bởi các mối quan hệ như trao đổi hàng h oá cung ứng dịch vụ (như là máy móc, thiết bị,
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n guyên vật liệu, các hình thức mua bán, cho thuê...), các nghiên cứu ứng dụng, khoa học kỹ thuật.v.v... được điều chỉnh bởi ba nguồn luật: Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Lu ật th ương mại và Luật dân sự. Đây là sự trùng lặp về đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh hợp đ ồng kinh tế với đối tư ợng điều chỉnh của Luật thương m ại và Lu ật d ân sự. Chính vì th ế m à gây nên sự nhầm lẫn trong việc xác định các quan hệ hợp đồng, hợp đồng nào là hợp đồng kinh tế do pháp lệnh hợp đ ồng kinh tế điều chỉnh, h ợp đồng nào là hợp đồng dân sự do Luật dân sự điều chỉnh. ở đ ây chúng ta muốn đề cập đến những quan hệ hợp đồng mà trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế lại có cả trong luật thương mại và Lu ật dân sự. Với lý do đó, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế cần phải sửa chữa và đưa ra một khái niệm khái quát thể hiện được các mối quan hệ kinh tế mang tính chất đặc trưng cơ b ản nhất của hợp đồng kinh tế. 2 .1.2. Mục đ ích của hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế là quan hệ xã hội trong kinh doanh, do đó nó phải có mục đ ích tìm kiếm lợi nhuận. Đây là m ục tiêu hàng đ ầu của các bên chủ thể khi thiết lập quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Tại Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy đ ịnh mục đ ích kinh doanh trong quan hệ hợp đồng kinh tế nhưng chưa qui định những mục đích kinh doanh đòi hỏi cả hai bên hay ch ỉ cần một b ên có lợi là đủ. Chính điều này mà Pháp lệnh h ợp đồng kinh tế có quy đ ịnh nguyên tắc " cùng có lợi" trong ký kết hợp đồng kinh tế. Nếu trong trường hợp hai bên ký kết hợp đồng m à các đ iều khoản thoả thuận với nhau trong hợp đồng không trái pháp luật nhưng chỉ có một bên có lợi ích kinh tế còn bên kia thì không
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trường hợp này hợp đồng kinh tế vẫn không coi là h ợp đồng vô hiệu Ví dụ: Một công ty cung cấp thiết bị đ iện có tư cách pháp nhân ký kết một hợp đồng với trường ĐHKTQD. Hà Nội về việc bán các thiết bị điện để phục vụ cho việc học tập . Trong quan hệ n ày sẽ có câu hỏi đặt ra là: Quan hệ này có được coi là quan hệ hợp đồng kinh tế hay không? Rõ ràng ch ỉ có công ty cung cấp thiết bị điện ký hợp đồng vì mục đ ích kinh doanh. Do vậy, pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Theo tôi, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế n ên sửa đổi như sau: "Một hoặc các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mục đích kinh doanh". Quy định n ày có thể phù hợp hơn với thực tế. Để xác đ ịnh rõ hơn về đối tượng đ iều chỉnh và mục đ ích của pháp lệnh hợp đồng kinh tế, chúng ta cần phải xem xét đến cả những qui định sau: 2 .2. Chủ thể hợp đồng kinh tế Pháp lệnh hợp đồng kinh tế hiện nay quy đ ịnh chủ thể tham gia hợp đồng một cách bắt buộc và rất hạn chế . Đó là, hợp đồng kinh tế luôn phải có ít nhất một b ên chủ thể là pháp nhân. Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các chủ thể kinh doanh nhằm mục đích lợi ích kinh doanh. Mà tất cả các chủ thể kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chỉ vì mục đ ích đó .Thế thì tại sao một số chủ thể khi xác lập các quan h ệ hợp đồng vì mục đích lợi ích kinh doanh laị không được coi là quan hệ hợp đồng kinh tế? Đó là trường hợp quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật như doanh nghiệp tư nhân có đ ăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. v.v...
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ực tế đó đ ã không được công nhận trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Vậy thì h ọ phải được coi như là chủ thể của hợp đồng kinh tế. Mặt khác, chúng ta vẫn lấy chỉ tiêu chỉ mục đích kinh doanh trong hợp đồng kinh tế để phân biệt với h ợp đồng dân sự. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế chỉ công nhận một hợp đồng là h ợp đồng kinh tế khi có mục đích kinh doanh và ít nhất phải có một bên là pháp nhân. Quy định như vậy đã dẫn đến đối tượng điều chỉnh của pháp lệnh hợp đồng kinh tế b ị thu hẹp, một số hợp đồng mang bản chất kinh tế nhưng lại bị loại khỏi phạm vi đ iều chỉnh của văn bản n ày. Như vây, quy định về chủ thể trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế như hiện n ay là không phù h ợp nữa. Bởi vì xoay nền kinh tế hiện nay, mọi chủ thể kinh doanh đ ều bình đ ẳng trước pháp luật và nó không phụ thuộc vào quy mô, hình thức tổ chức. Hơn nữa, việc giải quyết tranh chấp xảy ra trong quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể là cá nhân có đăng ký dinh doanh vì mục đích kinh doanh b ằng thủ tục tố tụng dân sự thực ra không đ ược thích hợp cho lắm. Vì vậy, việc sửa đổi quy định về chủ thể hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh h ợp đồng kinh tế cũng rất cần thiết. 2 .3. Thủ tục ký hợp đồng kinh tế Pháp luật hợp đồng kinh tế hiện nay có quy định hai hình thức ký kết hợp đồng kinh tế là ký kết theo thủ tục trực tiếp và ký kết theo thủ tục gián tiếp. Trong đó vấn đ ề quy đ ịnh thủ tục ký kết gián tiếp hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh còn có nhiều đ iều cần phải sửa đổi.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Pháp lệnh hợp đồng kinh tế không quy định sự ràng buộc trách nhiệm của các bên trong hình thức ký kết hợp đồng gián tiếp khi một trong các bên tham gia h ợp đồng đề nghị hợp đồng (chào hàng ho ặc đặt h àng) và thời hạn trả lời để bên kia xem xét là có quyết đ ịnh hợp đồng hay không. Trong thời hạn lập hợp đồng đó chỉ ràng buộc pháp lý đối với b ên đề nghị là không được đ ề nghị lập hợp đồng với một n gười thứ ba nhưng lại không quy định trách nhiệm đối với b ên đề nghị hợp đồng trong trư ờng hợp ngược lại (nếu có). Tức là trong trư ờng hợp bên đ ề nghị hợp đồng tu ỳ tiện bỏ lời đề nghị hợp đồng hoặc trong cùng thời hạn quy định trong đ ề nghị h ợp đồng m à họ có thể gửi nhiều lời đề nghị tới các đối tác khác thì trách nhiệm của họ như th ế n ào? Điều này chưa được đ ề cập tới trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Một vấn đề nữa là thời điểm h ình thành h ợp đồng kinh tế trong thủ tục gián tiếp. Tại đ iều II – pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: hợp đ ồng kinh tế được coi là đã hình thành và có hiệu lực từ thưòi điểm các bên nhận được giao dịch, thể hiện sự thống nhất những đ iều khoản chủ yếu của hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy đ ịnh khác. Quy định như vậy cũng chưa được chặt chẽ lắm. Bởi vì, trong thực tế có thể xảy ra một số trường hợp các bên đã thoả thuận được các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng như ng lại có một số đ iều khoản tuỳ nghi lại chưa thống nhất được. Trong khi đó, pháp lu ật quy đ ịnh những hợp đồng kinh tế đó đã phát sinh h iệu lực pháp luật. Điều này gây lúng túng cho các bên khi họ không biết giải quyết như thế nào nếu không thống nhất đ ược các điều khoanr tuỳ nghi. Vì thế nó ảnh hưởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cảu các bên.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh đó, vấn đề bác bỏ đề nghị hợp đồng và thời điểm bác bỏ đ ề nghị của bên đề nghị như th ế nào cho hợp lý khi mà bên được đề nghị đã ch ấp nhận đ ề n ghị hợp đồng. Như vậy, về trình tự thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế cần phải có sự sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn. Hiên nay, trong bộ lu ật dân sự đã có quy định rất rõ ràng và ch ặt chẽ về thủ tục ký kết hợp đồng dân sự. Từ đó, nên chăng lấy những quy địh đó đ ể áp dụng cho việc sửa đổi trình tự thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Theo tôi, vấn đề n ày có thể quy đ ịnh nh ư sau: - Sau khi gửi lời đ ề nghị cho bên kia, bên đề nghị phải có nghĩa vụ chờ bên kia trả lời trong thời hạn mà bên đề nghị đ ưa ra hoặc do hai bên tự thoả thuận. Trong thời gian chờ bên kia thì bên đ ề nghị không đ ược mời ngư ời thứ ba giao kết h ợp đồng và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của m ình. - Bên đề nghị có quyền rút lại lời đề nghị khi bên được đề nghị chưa nhận được lời đ ề nghị, hết thời hạn trả lời đề nghị mà bên được đề nghị chư a trả lời hoặc khi có thoả thuận trong lời đề nghị. - Nếu sau thời hạn nói trên bên được đề nghị mới trả lời, đưa ra lời chấp nhận hoặc thêm những nội dung đề nghị mới (nếu có) th ì lời chấp nhận n ày có th ể coi như một lời đề đối với b ên kia. - Sự im lặng của bên được đề nghị sẽ không được coi là chấp nhận ký kết, n ếu các bên không có thoả thuận khác. - Th ời đ iểm hợp đồng kinh tế có hiệu lực là thời đ iểm bên đề nghị nhận được dự thảo đã được chấp nhận.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .4. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế Điều 5 – Pháp lệnh hợp đồng kinh tế chỉ quy định ba biện pháp bảo đ ảm thực h iện hợp đồng kinh tế: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản và bảo lãnh tài sản. Cũng vấn đ ề này, trong Bộ luật dân sự quy đ ịnh đ ầy đủ, rõ ràng và đa dạng hơn. Ngoài ba b iện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì trong Bộ luật dân sự còn có các biện pháp bảo đảm khác nh ư đặt cọc, ký cược, ký gửi. Vấn đề muốn nói ở đây là các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng càng đa dạng thì việc xác lập các loại hợp đồng kinh tế cũng đ ược diễn ra nhiều h ơn và vì thế sẽ giúp cho các chủ thể kinh tế hoạt động một cách n ăng động hơn trong quá trình ho ạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế nên chăng trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế cần phải đ a d ạng hoá các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế. Một vấn đ ề nữa là thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế chỉ là các điều khoản tuỳ nghi: “Các bên ký kết hợp đồng kinh tế có quyền thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đ ảm thực hiện hợp đồng kinh tế: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh tài sản theo quy định của pháp luật”. Điều đó có ngh ĩa là các bên có quyền thoả thuận và chỉ khi nào thoả thuận đ ược với nhau th ì mới là nộ dung của hợp đồng. Tuy nhiên khi đã là nội dung của hợp đồng, pháp luật hợp đồng kinh tế lại không quy đ ịnh rõ một nội dung cũng như q uyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ bảo đảm thực hiện hợp đồng này. Đâ y là m ột vấn đề đang có nhiều tranh cãi hiện nay. Vì vậy, trong việc sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế cần phải làm rõ nội dung cũng như quyền hạn và ngh ĩa vụ của các bên tham gia h ợp đồng kinh tế trong vấn đề này, chẳng hạn, khi một b ên không thực hiện hợp đồng
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế như đ ã thoả thuận thì bên b ị vi phạm có quyền sở hữu phần tài sản đ ược bảo đ ảm của b ên kia theo tỷ lệ thiệt hại gánh chịu do b ên vi phạm hợp đồng gây ra. 2 .5. Trách nhiệm tài sản do vi phạm hợp đồng kinh tế Kho ản 2 Điều 29 – Pháp lệnh hợp đồng kinh tế về mức tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại do hành vi vi ph ạm hợp đồng gây ra là chưa phù hợp với thực tiễn h iện nay. Trong Điều 378 Bộ luật dân sự quy định mức phạt tiền không quá 5% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm. Còn trong Điều 228 Luật thương m ại quy định mức tiền phạt do các bên thoả thuận nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm. Như thế, so sánh với hai nguồn luật trên thì mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng kinh tế nên chăng quy định theo hư ớng của Luật thương m ại là hợp lý h ơn đối với nền kinh tế thị trường hiện nay. Cụ thể là: “Mức tiền phạt vi phạm hợp đồng không quy định thì mức tiền phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm”. Tại khoản 1, Điều 29 có ghi: “Các b ên ph ải chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế”. Đồng thời tại Điều 5 – pháp lệnh hợp đồng kinh tế lại thừa nhận bảo lãnh là một b iện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, tức là khi hợp đồng kinh tế bị vi ph ạm thì n gười nhận bảo lãnh phải chịu trách nhiệm tài sản đối với người bị vi phạm do hành vi vi ph ạm của người được bảo lãnh gây ra. Rõ ràng, đ ây không phải hai bên chịu tài sản trực tiếp với nhau mà là ch ịu trách nhiệm tài sản thuộc về người thứ ba. Như vậy, tại Điều 29 và Điều 5 – Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã mâu thuẫn nhau. Vì th ế, trong Điều 29 n ên có mở ngoặc “trừ trư ờng hợp có bảo lãnh của người thứ ba” 2 .6. Hợp đồng kinh tế vô hiệu
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để xem xét tính vô hiệu của hợp đồng ta phải xem xét tới vấn đề có hiệu lực của hợp đồng. 2 .6.1. Hiệu lực hợp đồng Hiệu lực hợp đồng kinh tế chưa được quy đ ịnh rõ ràng trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế, mà chỉ được thể hiện gián tiếp qua các quy đ ịnh về hợp đồng vô hiệu (theo Điều 8 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế đã dẫn) Việc quy đ ịnh các điều kiện để hợp đồng kinh tế có hiệu lực sẽ làm cho các b ên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng trong quá trình ký kết và th ực hiện hợp đồng ít mắc sai lầm, đồng thời cũng giúp cho các cơ quan Nhà nư ớc có thẩm quyền giải quyết các tranh ch ấp xảy ra (nếu có) đực dễ dàng hơn và nhanh h ơn. Vì vậy, cần phải có một sự quy định cụ thể về đ iều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Chẳng hạn như một số điều kiện sau. - Hợp đồng có nội dung phù hợp với pháp luật đạo đức và trật tự xã hội. - Chủ thể tham gia hợp đồng phải đủ điều kiện theo quy định của phap luật. - ý chí của các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế hoàn toàn tự nguyện. - Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với quy đ ịnh của pháp luật. - Hợp đ ồng chỉ có thể sửa đổi hoặc hỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. - Hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác ….. - Có như vậy thì việc xử lý hợp đồng vô hiệu cũng dễ dàng hơn. 2 .6.2. Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tại điểm C khoản 2 Điều 39 – Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy đ ịnh: “thiệt h ại phát sinh các b ên phải chịu” Quy định như trên là không được hợp lý đối với một số trường hợp như h ợp đồng được ký kết khi bị lừa dối, gian lận của một bên tham gia. Trong trường hợp n ày hợp đồng kinh tế được coi là vô hiệu như vậy các thiệt hại phát sinh từ hợp đồng được xử lý như th ế nào? Trách nhiệm bồi thường thiệt hại rõ ràng thuộc về b ên có lỗi gây ra sự vô hiệu của hợp đồng. Chính vì th ế cần phải có sự sửa đổi cho phù h ợp vấn đề xử lý trách nhiệm tài sản trong trường h ợp hợp đồng kinh tế vô hiệu. Chẳng hạn: “Bên có lỗi trong việc ký kết hợp đồng kinh tế vô hiệu phải chịu mọi thiệt hại phát sinh và phải bồi thư ờng thiệt hại cho bên b ị thiệt hại”. Mặt khác việc xử lý tài sản trong trường hợp tài sản không còn để thanh toán hoặc đối tượng của hợp đồng kinh tế vô hiệu phải được tính vào thời đ iểm n ào? Đây cũng là vấn đ ề đ ang được quan tâm hiện nay. Chính vì vậy cần phải xác định có giá trị tài sản được tính vào thời điểm nào khi hợp đồng kinh tế vô hiệu. Như vậy, việc xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu cũng cần phải có sự bổ sung và sửa đổi. Từ những quy đ ịnh trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế hiện nay nó đã không đ áp ứng được hết những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó những quy đ ịnh trong luật thương m ại lại đ áp ứng được điều kiện hiện nay của pháp lệnh hợp đồng kinh tế khi nó chỉ là một loại của hợp đồng kinh tế. Như vậy, sự cần thiết để đưa một văn bản pháp lệnh hợp đồng kinh tế lên thành một văn bản có giá trị cao hơn là một điều tất yếu. Điều đó nhằm tách biệt các
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com văn bản pháp luật có giá trị cao để điều chỉnh trong các lĩnh vực riêng biệt và nhằm tránh sự chồng chéo trong hệ thống pháp luật. Trên đây là một số kiến nghị của tôi về việc ho àn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế. Sau đ ây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng thu ê nhà xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế - đ ầu tư sản xuất. 3 . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc ký kết vàa thực hiện hợp đồng thuế nh à xưởng tại Công ty quan hệ quốc tế. Đầu tư sản xuất (CIRI) Sau khi nghiên cứu và xem xét về hợp đồng thu ê nhà xưởng tại Công ty, tôi m ạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 3 .1. Công tác ký kết hợp đồng Hợp đồng kinh tế sau khi ký kết sẽ phát sinh hiệu lực và ràng buộc pháp lý giữa hai bên tham gia. Công ty phải coi trọng h ơn nữa công tác chuẩn bị cho việc ký kết từng loại hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng thuê nhà xưởng nói riêng, tránh tình trạng chưa có sự chuẩn bị chu đáo đã tiến hành ký kết hợp đồng sau đó lại phải sửa lại. Điều đó sẽ gây n ên nhiều rắc rối, phức tạp và lại tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc. Hiện nay, Công ty đã soạn thảo một hợp đồng mẫu về việc thu ê nhà xưởng, tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc soạn thảo hợp đồng chính thức. Tuy nhiên, các thủ tục chuẩn bị đàm phán và đám phán khi ký kết hợp đồng là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi giai đoạn này là tiền đ ề tạo ra sự thuận lợi cho quá trình thực hện hợp đồng sau này. Hơn nữa, hợp đồng thuê nhà xưởng không những xác lập quan hệ hợp tác sản xuất kinh doanh mà nó còn liên quan tới vấn đề quyền sở hữu, quyền sử dụng nữa. Từ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2