intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

 KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

457
lượt xem
103
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng, thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text:  KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU

  1. KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
  2.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU I. BẢN CHẤT CỦA CHU TRÌNH DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là khâu cuối cùng, thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm, hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nhiệp thu hồi đựoc trong kỳ. Nói cách khác doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay bán h àng hoá doanh nghiệp đã mua vào, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng có ảnh huởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ…theo ph ương thức bán chịu hoặc theo phương thức nhận tiền trước. 1 . Chức năng cơ bản của chu trình Doanh thu và Nợ phải thu Chu trình doanh thu là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá thông qua quá trình trao đổi hàng - tiền. Chu trình này là một quá trình có mục đích, song phương thức thực hiện rất đa dạng. Việc nắm vững các chức năng cơ bản của chu trình này giúp cho KTV hiểu biết và nghiên cứu quá trình kiểm soát nội bộ và thiết lập các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản mục liên quan. Các chức năng cơ bản của chu trình này: Xử lý các đơn đặt hàng của khách hàng: Yêu cầu về hàng hóa là điểm khởi đầu của chu trình, nó có thể là các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi nhận được các đơn đặt hàng nhân viên tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các đơn đặt hàng về chủng loại hàng hoá, số lượng và địa chỉ của người mua hàng. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 1
  3.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Xét duyệt bán chịu: Sau khi xử lý các đơn đặt hàng, nhân viên có thẩm quyền kiểm tra phương thức thanh toán của khách hàng. Quyết định về phương thức thanh toán được thể hiện trên hợp đồng kinh tế như một điều kiện được thoả thuận trong quan hệ mua bán giữa hai bên. Việc xét duyệt phương thức thanh toán có thể được tính dựa trên lợi ích của hai bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp bỏ qua chức năng này thì khả năng doanh nghiệp không thu hồi được các khoản phải thu khi khách hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vận chuyển hàng hoá: Sau khi chấp nhận phương thức thanh toán, doanh nghiệp tiến hành vận chuyển hàng hoá. Chứng từ vận chuyển là hoá đơn vận chuyển hoặc vận đơn được lập khi vận chuyển. Cơ quan thuế quy định “Các doanh nghiệp khi vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn bán hàng” do đó các doanh nghiệp phải lập hoá đơn bán hàng kèm theo vận đơn, hoá đơn bán hàng kiêm chức năng vận đơn. Gửi hoá đơn và ghi rõ các nghiệp vụ: Việc gửi hoá đơn bán hàng cho người mua là một phương tiện, qua đó người mua có thể biết được những thông tin về số tiền đã thanh toán hay số tiền còn nợ, do đó việc lập hoá đơn bán hàng phải chính xác và đúng lúc. Việc gửi hoá đơn bán hàng là đảm bảo tất cả hàng hoá gửi đi đều được tính tiền, việc tính đúng số tiền trên hoá đơn phụ thuộc vào việc tính số lượng hàng gửi với giá được phê chuẩn. Giá được phê chuẩn bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm về hàng hoá và phương thức thanh toán. Quá trình ghi sổ nhật ký bán hàng và sổ cái phụ các khoản phải thu là một phần quan trọng của quá trình kiểm toán, sai số ở bất kỳ phần nào của quá trình ghi sổ kế toán cũng có thể gây ra những sai số đáng kể trên báo cáo tài chính. Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Bốn chức năng trên là cần thiết cho việc vận chuyển hàng hoá đến khách hàng, các chức năng còn lại liên quan đến quá trình thu tiền và ghi sổ các khoản phải thu. Tron g việc xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền, vấn đề quan trọng là khả năng các khoản phải thu đã được thu tiền nhưng chưa được ghi sổ. Vì vậy cần phải có sự quản lý các khoản thu tiền bằng cách tất cả các khoản thu tiền phải được ghi vào sổ nhật ký thu tiền và sổ cái phụ các khoản phải thu đúng lúc và đúng số tiền để sau này dễ kiểm tra đối chiếu. Xử lý và ghi sổ doanh thu bị trả lại và doanh thu giảm giá: Các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán xảy ra khi khách hàng không hài lòng về hàng hoá. Do đó, khi xảy ra các tình huống này doanh nghiệp thường chấp nhận sự trả lại hàng SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 2
  4.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai hoá hoặc cho người mua hưởng chiết khấu. Doanh thu hàng bán bị trả lại và doanh thu giảm giá hàng bán cần phải được ghi sổ nhật ký doanh thu hàng bán bị trả lại và doanh thu giảm giá hàng bán nhằm đảm bảo các khoản doanh thu này được ghi nhận chính xác và phản ánh kịp thời. Các th ư báo Có thường phát hành đối với các khoản giảm trừ doanh thu để giúp cho việc duy trì sự kiểm soát và tạo thuận tiện cho việc ghi sổ. Xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được: Trong niên độ kế toán các công ty thường gặp trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán như bị phá sản, thì công ty phải lập bảng đề xuất xoá bỏ các khoản nợ đó ra khỏi các khoản phải thu để tr ình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt. Dự phòng nợ khó đòi: Vào cuối mỗi niên độ kế toán, trên cơ sở quy chế tài chính về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, phân tích thực tiễn về khả năng thanh toán của khách hàng, bộ phận kế toán thanh toán phải tính toán lập bảng phân tích và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trình BGĐ xét duyệt để làm căn cứ hạch toán dự phòng nợ phải thu. 2. Các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan trong chu trình doanh thu và nợ phải thu Đơn đặt hàng của khách: sự yêu cầu của khách hàng có thể được nhận bằng điện thoại, thư hoặc mẫu in sẵn đã được gửi cho các khách hàng tương lai hoặc hiện hữu, thông qua những người bán hàng, hoặc bằng các cách khác. Phiếu tiêu thụ: loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin liên quan tới hàng hoá khách hàng đặt mua. Phiếu này thường được dùng để chứng minh sự tán thành về phương thức bán chịu và sự phê chuẩn của hàng gửi. Chứng từ vận chuyển: loại chứng từ này được lập vào lúc giao hàng, chỉ rõ mẫu mã của hàng hoá, số lượng được giao và các số liệu thích hợp khác. Bản gốc được gửi cho khách hàng và lưu lại các bản sao. Chứng từ này cũng được dùng như một dấu hiệu để tính tiền người mua. Một loại chứng từ vận chuyển là vận đơn (bill of lading), là một hợp đồng viết tay giữa người chuyên chở và người bán về việc nhận và chuyên chở hàng hoá. Thường thì các vận đơn chỉ bao gồm số lượng các thùng hàng hoặc số trọng tải chuyên chở hơn là các chi tiết đầy đủ về số lượng và mẫu mã. Hoá đơn bán hàng: loại chứng từ chỉ rõ mẫu mã và số lượng của hàng hoá được bán, giá gồm cả chi phí vận chuyển, bảo hiểm, phương thức thanh toán và số liệu thích hợp khác. Đây là một phương pháp để rõ cho khách hàng số tiền của thương vụ SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 3
  5.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai và ngày đến hạn thanh toán. Bản gốc được gửi cho khách hàng và lưu lại các bản sao. Hoá đơn bán hàng còn là chứng từ gốc để vào sổ doanh thu và vào các sổ kế toán khác. Sổ nhật ký bán hàng: sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ. Sổ nhật ký thường ghi rõ doanh thu gộp của nhiều mặt hàng khác nhau, bút toán vào các khoản phải thu và các số ghi có và ghi nợ các loại. Thường chỉ ghi vào sổ nhật ký các số tổng hợp hàng ngày. Các bản ghi chép của các bản sao hoá đơn bán hàng mỗi ngày được giữ lại và những bản ghi chép này được cộng tổng để bằng với tổng doanh thu ghi trên sổ nhật ký. Các số tổng của các chi tiết trên sổ nhật ký thường được chuyển ghi hàng tháng vào sổ cái tổng hợp. Hóa đơn điều chỉnh: loại chứng từ chỉ rõ một khoản giảm trong số tiền khách hàng nợ vì sự trả lại hàng hoá hay vì mức chiết khấu được hưởng. Hóa đơn điều chỉnh thường có một mẫu chung như một hoá đơn bán hàng nhưng nó thường dùng để chứng minh cho các khoản giảm của các khoản phải thu hơn là cho các khoản tăng. Sổ nhật ký doanh thu bị trả lại và giảm giá: sổ này cơ bản giống như sổ nhật ký bán hàng dùng để ghi lại doanh thu bị trả lại và doanh thu bị giảm giá. Thư báo chuyển tiền: loại chứng từ này đính kèm hoá đơn bán hàng được gửi cho khách mua hàng và sẽ được gửi trả lại cho người bán cùng với số tiền thanh toán. Nó được dùng để nhận diện tên khách hàng, số của hoá đơn bán hàng, và số tiền ghi trên hoá đơn khi nhận được thanh toán. Thư báo chuyển tiền được dùng để cho phép ký gửi ngay tiền mặt và cải tiến quá trình kiểm soát đối với quyền bảo quản tài sản. Sổ nhật ký thu tiền: là sổ nhật ký dùng để ghi lại các khoản tiền mặt thu được từ quá trình thu tiền, doanh số bằng tiền mặt và tất cả khoản thu bằng tiền mặt khác. Nó chỉ rõ tổng số tiền mặt nhận được. Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu được: loại chứng từ này chỉ sử dụng nội bộ có tác dụng cho phép xoá sổ một khoản phải thu đ ược xem là khoản không thu được. Sổ chi tiết các khoản phải thu: loại sổ này được dùng để ghi sổ các doanh số cá thể, các khoản thu tiền mặt, doanh số bị trả lại và được chiết khấu của từng khách hàng. Tổng các số dư các tài khoản cá thể trên sổ cái phụ bằng với tổng số dư của các khoản phải thu trên sổ cái tổng hợp. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 4
  6.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Báo cáo hàng tháng: loại chứng từ này được gửi cho từng khách hàng nêu rõ số dư đầu kỳ của các khoản phải thu, số tiền và ngày phát sinh của từng nghiệp vụ, khoản thanh toán đã nhận, các hóa đơn điều chỉnh đã công bố và số dư cuối kỳ còn nợ. 3. Các tài khoản sử dụng trong chu trình: TK 511: Doanh thu bán hàng TK 512: Doanh thu nội bộ TK 531: Hàng bán trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán TK 131: Phải thu khách hàng TK 136: Phải thu nội bộ TK 138: Phải thu khác TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 139: Dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 711: Thu nhập khác TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Các nghiệp vụ chủ yếu và mối quan hệ giữa các tài khoản trong chu trình này SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 5
  7.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai TK 531,532 TK511,512 TK 111.112 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả Doanh thu thu tiền ngay lại, doanh thu giảm giá hàng bán TK 3387 Doanh thu Doanh thu kỳ này nhận trước TK 131,136 Thu tiền Doanh thu bán hàng trả chậm TK131 ThuếVAT phải nộp Doanh thu hàng bán bị trả lại, được giảm trừ vào khoản phải thu Doanh thu hàng bán bị trả lại, được giảm giá trả lại tiền cho khách hàng 4. Mục tiêu kiểm toán chu trình doanh thu và nợ phải thu Kiểm toán chu trình doanh thu và thu nợ phải thu là một phần hành cụ thể trong kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy nhiệm vụ chung của kiểm toán chu trình này là triển khai các chức năng kiểm toán thông qua việc vận dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp với đặc thù của phần hành này. Mặt khác, kiểm toán chu trình doanh thu và nợ phải thu có ý nghĩa quan trọng liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Do chu trình này được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể tạo nên các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, các mục tiêu đặc thù của kiểm toán chu trình này cần được cụ thể hoá cả mục tiêu kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 6
  8.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai CÁC MỤC TIÊU ĐẶC THÙ CỦA KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU MỤC TIÊU KIỂM MỤC TIÊU KIỂM TOÁN MỤC TIÊU KIỂM TOÁN CHUNG DOANH THU TOÁN NỢ PHẢI THU I. Mục tiêu hợp lý Các nghiệp vụ bán hàng đều Các khoản thu tiền đều có căn cứ hợp lý. được đảm bảo hợp lý chung chung. Các mục tiêu chung khác: - Có thật Hàng bán vận chuyển đến Các khoản phải thu ở khách hàng là có thật khách hàng là có thật - Trọn vẹn Mọi nghiệp vụ bán hàng đều Mọi khoản phải thu đều được ghi sổ được ghi sổ - Đánh giá Hàng đã vận chuyển và có Các khoản phải thu được hoá đơn ghi giá bán được đánh giá đúng thoả thuận - Phân loại Các nghiệp vụ bán hàng Các khoản phải thu được được phân loại thích hợp phân loại đúng Các nghiệp vụ ghi vào sổ Các khoản phải thu được - Chính xác tổng hợp chi tiết thích hợp và tính toán đúng khớp đúng các số cộng II. Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ - Phê chuẩn Các nghiệp vụ bán hàng, kể Những thay đổi về thể cả bán chịu đều được phê thức, thời gian, thủ tục chuẩn thanh toán tiền hàng đều được phê chuẩn - Kịp thời Các khoản bán hàng được Các nghiệp vụ phải thu ghi sổ đúng thời gian được ghi sổ đúng kỳ Trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã xác định cần cụ thể hoá thành các công việc tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán nội bộ nói riêng hay kiểm soát nội bộ SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 7
  9.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai nói chung. Từ đó xác định những công việc tương ứng với các cuộc khảo sát kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính. II. KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU 1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ 1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ gồm có các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hoá đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi gồm những vấn đề chính Câu hỏi về kiểm soát nội bộ Trả lời Ghi chú Yếu kém Không Câu hỏi Thứ áp Có Không Quan yếu dụng trọng 1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không? 2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không? 3. Các hoá đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không? 4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo đảm rằng mọi hàng hoá gửi đi đều đã được lập hoá đơn hay không? 5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn hay không? SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 8
  10.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 6. Hoá đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không? 7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không? 8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê duyệt của người có thẩm quyền hay không? 9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu giữa tài khoản chi tiết về các khách hàng với tài khoản Nợ phải thu khách hàng trên sổ Cái, và việc đối chiếu này thực hiện khi nào? v.v… 1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát. 1.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm soát mà mình dự định là sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát thường được sử dụng: a.Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng Các thử nghiệm cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào thủ tục kiểm soát hiện hữu tại đơn vị. Để hình dung được cách thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với hoạt động này, chúng ta sẽ xem xét một vài thử nghiệm cụ thể. Thí dụ, KTV thường chọn mẫu trong các hoá đơn phát hành trong kỳ để: - Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký…nhằm thu thập bằng chứng rằng hoá đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 9
  11.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. - Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hoá đơn, so sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hoá đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu. - Sau khi xem xét về tính chính xác như trên, KTV sẽ lần theo các hoá đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Trong hình thức nhật ký chung, KTV sẽ từ hoá đơn để kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái. Thử nghiệm này nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. Khi thử nghiệm, KTV còn cần chú ý về các thủ tục kiểm soát đối với các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể được ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Nếu đơn vị đã có những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn sai sót này, thí dụ như sử dụng biểu mẫu chứng từ riêng để phản ánh các trường hợp hàng gửi bán, KTV sẽ thử nghiệm trên thủ tục kiểm soát xem chúng có thực sự hiện hữu và vận hành đúng hay không. Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của KSNB vững mạnh. KTV có thể xem các sổ sách liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này. b.Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hoá đơn liên quan Thử nghiệm trên đã so sánh giữa hoá đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo các hoá đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm trên không giúp phát hiện được các trường hợp hàng đã gửi đi nhưng vì một lý do nào đó mà không lập hoá đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hoá đơn có liên quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hoá đơn bán hàng. c . Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng Tất cả hàng hoá bị trả lại, hay bị hư hỏng đều phải được chứng minh bởi các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp trên có thẩm quyền và họ phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán. KSNB tốt liên quan đến hàng bị trả SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 10
  12.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai lại bao giờ cũng phải bao gồm các thủ tục kiểm tra và xét duyệt trước khi nhận lại hàng. Để chứng minh sự hiện hữu cũng như tính hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên (nếu có), KTV có thể chọn mẫu chứng từ liên quan (thí dụ chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy trình của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển qua sổ Cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách hàng có liên quan. 1.2.2 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng. Khi đánh giá, KTV nên nhận diện những điểm yếu của KSNB để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản. 2. Thử nghiệm cơ bản Mối quan hệ giữa các mục tiêu kiểm toán và các thử nghiệm cơ bản: Doanh thu và nợ phải thu khách hàng Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm cơ bản 1. Doanh thu và nợ phải thu đã 1. Kiểm tra các hóa đơn bán hàng tới các đơn được ghi nhận trên sổ là có căn cứ đặt hàng của khách hàng và các hóa đơn vận hợp lý (Tồn tại, Hiện hữu). chuyển. 2. Xác nhận số dư tài khoản với các khách hàng. 3. Kiểm tra kết quả thu tiền. 4. Rà soát trên Nhật ký bán hàng để phát hiện các nghiệp vụ ghi trùng lặp. 5. Thực hiện thủ tục kiểm tra chia cắt kỳ kế toán. 2. Tất cả các khoản doanh thu đều 1. Tìm dấu vết từ các hóa đơn vận chuyển tới được ghi chép đầy đủ (Tính trọn hóa đơn bán hàng và Nhật ký bán hàng. vẹn). 2. Kiểm tra kết quả ghi chép của những hóa đơn bán hàng trên Nhật ký bán hàng. 3. Thực hiện các thủ tục phân tích. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 11
  13.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 4. Thực hiện thủ tục kiểm tra chia cắt kỳ kế toán. 3. Doanh thu và các khoản phải thu 1. Kiểm tra tính chính xác của các hóa đơn bán khách hàng được đánh giá đúng hàng và sự nhất quán với ghi chép trên hóa đơn đắn (Đánh giá). với những tài liệu có liên quan. 2. Tìm kiếm dấu vết từ các hóa đơn bán hàng tới Nhật ký bán hàng và với sổ Cái chi tiết cho khách hàng. 3. Xác nhận số dư với khách hàng của Công ty. 4. Đối chiếu Nhật ký bán hàng với số dư của khoản phải thu, kiểm tra sự khớp đúng của số dư phải thu khách hàng và số dư chi tiết phải thu khách hàng. 5. Đánh giá sự phù hợp của dự phòng phải thu khó đòi. 4. Các tài khoản phải thu khách 1. Lấy xác nhận từ ngân hàng và những định hàng, chiết khấu được nhận, ký chế tài chính. cược ký quỹ, tạm ứng, nhận tiền 2. Đánh giá những hợp đồng vay và biên bản đặt trước, hoặc phải thu của các của hội đồng giám đốc. bên liên quan được trình bày đúng 3. Phỏng vấn ban quản trị. đắn. (Quyền, Trình bày và công 4. Kiểm tra số dư tài khoản phải thu khách bố) hàng đối với các bên liên quan. 5. Doanh thu đã được ghi nhận Kiểm tra các chính sách ghi nhận doanh thu về đúng đắn trong mối liên hệ với tính thích hợp và sự tồn tại. GAAP và chuẩn mực hiện hành (Trình bày và công bố). 2.1 Đối với kiểm toán Doanh thu Các thử nghiệm cơ bản và mục tiêu kiểm toán của từng thủ tục đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày tóm tắt trong bảng sau : SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 12
  14.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Loại Thủ tục kiểm toán Mục tiêu kiểm toán Thủ tục Áp dụng các thủ tục phân tích Phát sinh. Đầy đủ. Đánh giá phân tích - Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh Phát sinh thu đã được ghi chép. - Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các Đầy đủ khoản doanh thu. Thử nghiệm - Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi Đánh giá chi tiết nhận doanh thu. - Kiểm tra sự phân loại của doanh thu. Trình bày, đánh giá - Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phát sinh, đầy đủ 2.1.1 Áp dụng các thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau: - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, theo từng đơn vị trực thuộc…, và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường. - So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân. - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng. 2.1.2 Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng họăc cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt được điều này bằng các thủ tục sau: - Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hoá đơn…Còn đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng vì phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trường hợp này, KTV căn cứ vào hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ để lựa chọn thủ tục kiểm toán cho phù hợp. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 13
  15.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các khoản đã được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra. Ngoài ra KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Thí dụ, đối với doanh thu bán hàng, KTV cần xem xét phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu đã được chuyển giao cho bên mua hay chưa; bên bán đã chuyển giao quyền quản lý hay ch ưa; số tiền doanh thu đã được xác định tương đối chắc chắn và đơn vị đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai hay không; cuối cùng đơn vị có xác định được những chi phí liên quan đến giao dịch mua bán hay chưa. 2.1.3 Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không được ghi sổ kế toán. Do đó, KTV sẽ xuất phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ tr ên nhật ký bán hàng. Còn việc lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn loại chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng, thí dụ các vận đơn. Trong trường hợp đơn vị không sử dụng vận đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác như thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ…và dựa vào đó để xác minh. 2.1.4 Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VAS 14 quy định: “ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được “. Đối với những hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hoá đơn. Riêng trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên những cơ sở khác theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán. Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường, mục đích của thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này được tính giá đúng. Thông thường, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hoá đơn: - So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng…để xác định về chủng loại và số lượng hàng hoá tiêu thụ. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 14
  16.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng…để xác định đơn giá của hàng hoá tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không. - Kiểm tra việc tính toán trên hoá đơn. - Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt Nam. Như đã nêu trên, trong một số lĩnh vực kịnh doanh, doanh thu được ghi nhận theo qui định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán. Vì thế, KTV phải xem số tiền ghi nhận doanh thu có được xác định phù hợp với các qui định này hay không. Dưới đây là một số thí dụ minh hoạ: - Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính. - Trong hoạt động trao đổi tài sản không tương tự, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền ( hoặc tương đương tiền ) trả thêm hoặc nhận thêm. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về, đơn vị có thể dùng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi để điều chỉnh các khoản tiền ( hoặc tương đương tiền ) trả thêm hoặc nhận bù. - Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ, doanh thu được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu được ghi nhận vào kỳ kế toán theo tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành. Trong những trường hợp trên, KTV bắt đầu bằng việc phỏng vấn đơn vị về phương pháp kế toán sử dụng, xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tính nhất quán. Sau đó, KTV cần kiểm tra các dữ liệu sử dụng và việc tính toán chính xác của đơn vị. 2.1.5 Kiểm tra việc phân loại doanh thu Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. Cụ thể, KTV sẽ xem xét về sự phân biệt giữa: Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính như cho thuê cơ sở hạ tầng, các khoản lãi phát sinh do bán trả góp… SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 15
  17.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau ( thuế GTGT, thuế TTĐB…), có thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế. Loại sai phạm này sẽ dẫn đến việc tính thuế không đúng, thí dụ như: - Giữa hàng do đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị mua về để bán. - Giữa hàng của đơn vị sản xuất và hàng do đơn vị nhận để gia công. - Giữa hàng đơn vị mua về để bán và hàng do đơn vị làm đại lý tiêu thụ. 2.1.6 Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ. Vì thế cần thử nghiệm để phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau và ngược lại. KTV sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khoá sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn với hoá đơn, nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết. 2.2 Đối với kiểm toán Nợ phải thu Những thử nghiệm cơ bản tiêu biểu để đáp ứng các mục tiêu kiểm toán của nợ phải thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết được trình bày tóm tắt như sau: Loại Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu kiểm toán Tính các tỷ số: Thủ tục - Nợ phải thu khách hàng/Doanh thu Hiện hữu - Nợ phải thu khách hàng/Tổng tài sản lưu động. Đầy đủ, Đánh giá, Ghi phân tích - Chi phí dự phòng nợ khó đòi/Doanh thu bán chịu… chép chính xác - Đối chiếu số dư đầu năm của tài khoản Nợ phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi với số dư cuối kỳ năm trước. - Thu thập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để: + Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và đối chiếu với sổ chi Ghi chép chính xác Thử tiết và sổ Cái của tài khoản Nợ phải thu. nghiệm + Đối chiếu số dư chi tiết của bảng với sổ chi tiết của các chi tiết khách hàng có liên quan. - Gửi thư xác nhận đến khách hàng. - Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi. Hiện hữu, Quyền Sở SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 16
  18.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai hữu. - Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng đã ghi trên sổ Đánh giá xem có chứng từ hay không. Hiện hữu - Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng… Hiện hữu, Đầy đủ - Xem xét về các khoản nợ phải thu bị cầm cố thế chấp. Quyền sở hữu, Thử - Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có được Công bố nghiệm phân loại đúng đắn hay không. chi tiết Trình bày - Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng. Trình bày và công bố 2.2.1 Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết. Dưới đây là một số thủ tục phân tích thường được sử dụng trong kiểm toán nợ phải thu: a. Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu KTV thường tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của nghành hoặc của năm trước. Sự biến động trong tỷ lệ l ãi gộp có thể xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị, ví dụ sự thay đổi chính sách giá của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay đổi cơ cấu mặt hàng. Tuy nhiên, sự biến động của tỷ lệ lãi gộp cũng có thể xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế toán. Chẳng hạn việc ghi chép thiếu doanh thu có thể làm tỷ lệ lãi gộp sụt giảm bất thường. b. Tính số vòng quay nợ phải thu Số vòng quay nợ phải thu được tính trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu cho nợ phải thu bình quân. Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp KTV hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đ ơn vị cũng như dự đoán khả năng có sai lệch trong báo cáo tài chính:  Do sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, ví dụ đơn vị đã mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện, thời gian bán chịu...  Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị. Điều này sẽ liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 17
  19.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai  Sai lệch trong số liệu kế toán, ví dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải thu khách hàng. c. So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước Thủ tục này cũng giúp KTV ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu. KTV có thể mở rộng thủ tục n ày bằng cách so sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời gian khác nhau (ví dụ 30 ngày, 30-60 ngày, trên 60 ngày...). d.Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước rất hữu ích vì giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi. Ngoài việc phân tích chung, KTV cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu khách hàng để chọn ra một số khách hàng có mức dư nợ vượt quá một số tiền nào đó, hoặc kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn. 2.2.2. Thử nghiệm chi tiết Tuỳ thuộc vào các mục tiêu kiểm toán nêu trên, các thử nghiệm chi tiết số dư có thể áp dụng là: a. Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái. Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ ( tính từ ngày hết hạn trả đến ngày lập báo cáo). Thông thường bảng này được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Khi nghiên cứu bảng, tuỳ thuộc vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, KTV cần xem lại thể thức lập bảng và xác định các thử nghiệm cần thực hiện. Trước hết, KTV kiểm tra lại viêc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét tính hợp lý của sự phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Ngoài ra, cần kiểm tra lại tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết, và đối chiếu với tổng số dư trên sổ cái. Thí dụ một hồ sơ kiểm toán về bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ : SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 18
  20.  Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai H ồ s ơ : B -1 Công ty XYZ Bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ Người lập:… Ngày:……… Người kiểm tra:……… Ngày:……… Ngày 31/12/2007 Trong đó Nợ quá Nợ quá Nợ quá Nợ quá Nợ quá Tên khách Nợ Số dư nợ hạn từ hạn hạn hạn hạn hàng trong từ 31-60 từ 61-90 từ 91-120 1-30 trên hạn ngày ngày ngày ngày 120 ngày Bình Minh 30000 C1 30000^ Lan Mai 52000 C2 12000^ 40000^ Quyết Tâm 28,000 28000^ Quyết Tiến 51000 C3 40,000 11,000 Sao Mai 24,000 24000^ Tân Tiến 44000 C4 44,000 Việt Thắng 25,000 15000^ 10000^ 254000 70000 23000 28000 40000 39000 54000 Tổng Cộng V V V V V V V V Đã cộng dồn hàng dọc và ngang ^ Đã kiểm tra ngày của các nghiệp vụ bán hàng chưa thanh toán tiền trên sổ chi tiết C Các khách hàng được chọn để gủi thư xác nhận b. Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng Để xác nhận tính có thực (hiện hữu) của tài khoản Nợ phải thu khách hàng, thử nghiệm được sử dụng phổ biến nhất là gửi thư xin xác nhận đến khách hàng. Đây là một thủ tục rất quan trọng trong kiểm toán nợ phải thu như VAS 501: “Bằng chứng kiểm toán-các chỉ dẫn bổ sung cho một số khoản mục đặc biệt ” đã quy định: “ Trường hợp các khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận các khoản nợ thì KTV phải lập kế hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các số liệu tạo thành số dư của tài khoản phải thu”. Có hai phương pháp thu thập xác nhận từ khách hàng là: (i) yêu cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp và (ii) chỉ yêu cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thông tin đề nghị xác nhận. Trong cả hai phương pháp, thư xác nhận phải do đơn vị được kiểm toán đứng tên và đề nghị khách hàng nếu trả lời sẽ gửi trực tiếp cho KTV. SVTH: Lê Thị Thuỳ Dương Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2