intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

55
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận "Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế tại các doanh nghiệp. Dẫn chứng kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC (vì lý do quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nên đổi tên thành công ty ABC). Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao tính hữu hiệu cho quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DFK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG Ngành : KẾ TOÁN Chuyên ngành : KẾ TOÁN Giáo viên hướng dẫn : Th.S LÊ ĐOÀN MINH ĐỨC Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ MỘNG CẦM MSSV : 1054020042 LỚP : D10KT02 BÌNH DƯƠNG, 5 NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là đề nghiên cứu của em. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm Toán DFK Chi nhánh Bình Dương là hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai sử dụng để công bố. Các thong tin, tài liệu trích dẫn trong Khóa luận tốt nghiệp đã được ghi rõ nguồn gốc. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường về sự cam đoan này. Ngày……tháng……năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mộng Cầm i
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại học Thủ Dầu Một đã tận tình giảng dạy, cung cấp nhiều kiến thức quý báu trong thời gian đào tạo tại trường. Em chân thành cảm ơn thầy Lê Đoàn Minh Đức – Thạc sĩ khoa Tài chính ngân hàng đã tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn thành khóa luận này. Em chân thành cảm ơn các Anh, Chị đang làm việc tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em tiếp cận với kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại đơn vị. Giúp em có thể nhìn nhận cụ thể hơn, chi tiết hơn và khái quát kiến thức đã học tập tại nhà trường. Trong giới hạn kiến thức tiếp thu được, đề tài này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô khoa Tài Chính Ngân Hàng trường Thủ Dầu Một, các Anh, Chị trong Công ty TNHH Kiểm toán DFK để khóa luận hoàn thiện hơn. Cuối cùng, xin chúc Quý Thầy, Cô trường Đại học Thủ Dầu Một, Khoa Tài chính ngân hàng, Thầy Minh Đức cùng các Anh, Chị trong Công ty Kiểm toán DFK thật nhiều sức khỏe và thành công trong công tác. Ngày……tháng……năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mộng Cầm ii
  4. MỤC LỤC MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC. .............. 5 1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....................................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niêm doanh thu ................................................................................. 5 1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ....................................................................................................................... 6 1.2.1. Vai trò, mục tiêu kiểm toán doanh thu ................................................. 6 1.2.2. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ........... 7 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN DFK CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG THỰC HIỆN. ........................................................................................... 17 2.1. Giới thiệu tổng quan công ty TNHH kiểm toán DFK ....................................... 17 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán DFK ............................................................................................................... 18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán DFK ...... 19 2.1.4 Những dịch vụ chuyên nghiệp của công ty TNHH Kiểm toán DFK ....... 22 2.1.6. Phương hướng phát triển .................................................................... 25 2.1.7. Quy trình kiểm toán doanh thu trong BCTC của công ty TNHH kiểm toán DFK ............................................................................................................... 25 2.2. Minh họa thực tế quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được công ty TNHH DFK chi nhánh Bình Dương thực hiện tại công ty ABC ........ 27 2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty ABC.............................................................. 27 2.2.2. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro gian lận đối với quy trình doanh thu ............................................................................................................... 28 2.2.3. Xác định mức trọng yếu (mẫu A710, theo CTKiT): ................................... 28 iii
  5. 2.2.4. Thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ................................................................................................. 30 2.2.5. Kết thúc kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .............. 49 2.3. Phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến đề tài nghiên cứu ................ 49 Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN DFK ............................................................................... 52 3.1. Nhận xét .......................................................................................................... 52 3.1.1. Đối với quy trình kiểm toán chung ........................................................... 52 3.1.2. Đối với quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 54 3.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 55 3.2.1. Kiến nghị chung góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty DFK ........................................................................................................... 56 3.2.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán ........................................... 57 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 66 DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... 67 iv
  6. MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh KTV : Kiểm toán viên. TSCĐ : Tài sản cố định TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình. DFK : Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương. BCKT : Báo cáo kiểm toán BCTC : Báo cáo tài chính GTGT : Thuế giá trị gia tăng v
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.3.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH DFK Việt Nam. Sơ đồ 2.1.3.2: Sơ đồ tổ chức phòng nghiệp vụ vi
  8. LỜI MỞ ĐẦU Đặt vấn đề nghiên cứu Sự cần thiết nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Để phục vụ cho nhu cầu đa dạng của xã hội, những lĩnh vực và loại hình kiểm toán khác nhau đã lần lượt hình thành và phát triển một cách mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán vốn là sự phát triển tất yếu của chức năng kiểm tra trong ngành quản lý, nhất là trong điều kiện nhà nước pháp quyền thì yêu cầu công khai, minh bạch về thông tin tài chính trở thành sự quan tâm thường trực của mọi chủ thể quản lý. Điều đó thúc đẩy sự hình thành dịch vụ công chứng kiểm toán, thúc đẩy sự gia tăng những đòi hỏi khắc khe về độ trung thực, khách quan đối với các thông tin tài chính được công bố, đặc biệt là các thông tin về thực trạng tài chính của các công ty cổ phần có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết cũng là căn cứ để các nhà đầu tư lựa chọn và ra quyết định. Trong các cuộc kiểm toán thì phần lớn là kiểm toán BCTC nhằm chứng minh sự trung thực và hợp lý trong việc phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho nhiều đối tượng và mục đích khác nhau. Doanh thu là một trong những khoản mục trọng yếu trên BCTC cụ thể là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Người sử dụng thông tin tài chính quan tâm đến vì khoản mục này giúp họ có thể đưa ra quyết định về kinh doanh, đầu tư vào Công ty và đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, đây còn là các khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót khi khoản mục Doanh thu được xem là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước; doanh nghiệp có thể thổi phồng lợi nhuận để chạy theo thành tích hoặc hạ thấp khi cần thiết và không thể thiếu được trong quá trình kiểm toán BCTC. Vì sự cần thiết đó mà em đã chọn thực hiện đề tài “Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK” trong thời gian em thực tập tại Công ty. 1
  9. Căn cứ khoa học và thực tiễn Đề tài được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động kiểm toán và đi sâu hơn với kiểm toán độc lập BCTC. Bên cạnh đó, đề tài cũng dựa trên các thông tư, quyết định, chuẩn mực, chế độ hiện hành của Việt Nam và Quốc tế về kế toán và kiểm toán. Ngoài ra, đề tài sẽ dựa trên quy trình kiểm toán BCTC cụ thể của Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế tại các doanh nghiệp. Dẫn chứng kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC (vì lý do quy định chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nên đổi tên thành công ty ABC). Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao tính hữu hiệu cho quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu, nghiên cứu quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương. - Thực hiện và phân tích quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ áp dụng tại công ty TNHH ABC, nhằm thấy rõ hơn quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương. - Đánh giá quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty DFK. Phạm vi nghiên cứu Không gian Trong thời thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK chi nhánh Bình Dương từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/03/2014 em được đi thực tế kiểm toán ở các công ty KH của DFK chủ yếu là khu vực Bình Dương. 2
  10. Đề tài này được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK và tại các công ty KH của DFK. Đơn cử cụ thể về số liệu chi tiết của công ty được kiểm toán được lấy tại KH là Công ty TNHH ABC trong thời gian thực tế kiểm toán. Thời gian a.Thời gian thực hiện đề tài: Bắt đầu từ ngày 01/01/2014 và kết thúc ngày 15/04/2014. b.Thời gian của số liệu và các thông tin liên quan: Các số liệu và các thông tin có liên quan được thu thập thuộc về thời gian từ 01/01/2013 đến 31/12/2013. Đối tượng nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và không gian thực tập nên đề tài chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Kiểm toán DFK và tham chiếu với các phần hành khác có liên quan từ những cuộc kiểm toán cụ thể các KH. Đồng thời đơn cử tìm hiểu, giới thiệu KH được kiểm toán là Công ty TNHH ABC, trình bày quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC của Công ty TNHH ABC. Báo cáo trình bày khá đầy đủ những nội dung về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về mặt lý thuyết. Qua báo cáo này đã giúp em hiểu được nội dung, cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu, các chuẩn mực có liên quan. - Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán các năm trước tại công ty. - Trực tiếp tham gia vào quá trình với vai trò là một trợ lý kiểm toán. - Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam. Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu thì khóa luận có ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC 3
  11. Chương 2: Thực tiễn quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tại Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam. 4
  12. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BCTC. 1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.1.1. Khái niêm doanh thu Theo chuẩn mực VSA 14 “Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Ngoài ra còn có thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ những hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Trong bài báo cáo này chỉ bàn về vấn đề doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.1.2. Đặc điểm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản được giảm trừ và doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các khoản được giảm trừ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực hiện trong kỳ. Riêng đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương 5
  13. pháp trực tiếp, thuế giá trị đầu ra được tính vào doanh thu bán hàng nhưng sau đó được đưa vào trong các khoản được giảm trừ để loại khỏi doanh thu thuần. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau: Một là: trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ. Hai là: doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ, nên những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý. Ba là: tại nhiều đơn vị doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích, nên chúng có khả năng bị thổi phòng cao hơn thực tế. Bốn là: tại Việt Nam do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế thu nhập doanh nghiệp nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế. 1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1. Vai trò, mục tiêu kiểm toán doanh thu 1.2.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc kiểm toán doanh thu Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trong báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán. Doanh thu là chỉ tiêu cơ bản mà người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích khả năng thanh toán, khả năng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế khoản mục này chứa nhiều khả năng gian lận khó tránh khỏi. Do đó, việc kiểm tra doanh thu rất quan trọng bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC. 1.2.1.2. Mục tiêu của kiểm toán doanh thu Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV 6
  14. và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?”. Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây: Phát sinh: Các nghiệp vụ doanh thu được ghi nhận thì phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ doanh thu đều được ghi nhận. Chính xác: Doanh thu được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết với sổ cái. Đánh giá: Doanh thu phải phản ánh đúng số tiền. Trình bày và công bố: doanh thu được trình bày đúng và khai báo một cách trung thực và đầy đủ. 1.2.1.3. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu Việc kiểm toán doanh thu phải đạt những yêu cầu sau: • Thu thập bằng chứng chứng minh việc ghi nhận doanh thu và HTKSNB của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hoạch toán doanh thu là trung thực, hợp lý và đúng quy định của nhà nước. • Thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã được hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán. • Thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch toán và phân loại chính xác, đã được tính toán đúng và có thực. 1.2.2. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị a. Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền  Hiểu biết các khía cạnh liên quan đến bán hàng, phải thu và thu tiền - Các sản phẩm và dịch vụ chính của DN. - Cơ cấu các loại doanh thu của từng sản phẩm, dịch vụ trên tổng doanh thu. 7
  15. - Phương pháp bán hàng chủ yếu của DN và các kênh phân phối (bán buôn, bán lẻ, bán trả chậm, trả góp, trao đổi hàng, bán hàng thu tiền ngay, bán qua đại lý. . - Thị phần của sản phẩm, dịch vụ, mức độ cạnh tranh và các kênh phân phối. - Tín thời vụ của sản phẩm, hàng hóa. - Chính sách giá bán, giảm giá, chiết khấu, khuyến mại, hoa hồng bán hàng và tín dụng. - Thông tin các bên liên quan và bán hàng cho các bên liên quan. - Hình thức thanh toán chủ yếu. - Các loại thuế liên quan đến bán hàng, sản phẩm, dịch vụ (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu). - Công tác quản lý nợ phải thu. - Các rủi ro liên quan đến quá trình thu tiền bán hàng.  Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng: - Thời gian ghi nhận doanh thu - Cơ sở ghi nhận doanh thu, phải thu - Thủ tục, chính sách gửi hàng, bán hàng đại lý - Các thay đổi chính sách kế toán và các ước tính kế toán KTV thực hiện thêm kỹ thuật “kiểm tra từ đầu đến cuối” (Walk through chu trình bán hàng, thu tiền, phải thu), cụ thể là KTV sẽ chọn một vài nghiệp vụ có lần theo từng bước (từ báo giá, đơn đặt hàng, hộp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, hóa đơn, đối chiếu công nợ, thanh toán tiền) thực hiện xem thử thực tế có diễn ra đúng như chu trình đã lập hay không. Nếu không thì phải điều chỉnh chu trình cho đúng với thực tế. b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền theo chương trình kiểm toán mẫu (mẫu C110) Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB trong việc ngăn chặn và phát hiện ra các sai sót trọng yếu. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao thì KTV sẽ xác định thử nghiệm kiểm soát cần thiết để thu thập những bằng chứng về sự hiện hữu và tương ứng của HTKSNB. Việc này rất quan trọng vì nó là cơ sở để KTV giới hạn phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hàng. KTV kỳ vọng rằng 8
  16. các kiểm soát về bán hàng, phải thu và thu tiền có hiệu quả. c. Xác định mức trọng yếu theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA (mẫu A710) Mức trọng yếu là sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người đọc hiểu sai về thông tin. Ở mức tổng thể của BCTC. Mức độ trọng yếu thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm so với tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận. Nguồn số liệu xác định mức trọng yếu: BCTC năm trước, BCTC năm nay, kế hoạch sản xuất, ước tính. Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu: • [5%-10%] lợi nhuận trước thuế. • [0.5%-3%] doanh thu. • [1%-5%] vốn chủ sở hữu. • [1%-2%] tài sản. Mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau khi điều chỉnh * Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu Trong đó giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh = giá trị tiêu chí được lựa chọn – điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường. Mức trọng yếu thực hiện = mức trọng yếu tổng thể * tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện Trong đó: tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện từ [50%-70%] Ngưỡng sai sót không đáng kể = mức trọng yếu thực hiện * tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể. Trong đó: tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể từ [0%-4%] d. Rủi ro kiểm toán (chuẩn mực VSA 314) Là rủi ro khi KTV có thể mắc phải khi đưa ra ý kiến kiểm toán không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là sai phạm nghiêm trọng. Rủi ro này gồm 3 yếu tố: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV xác định mức rủi ro mong muốn cho từng khoản mục. Rủi ro mong muốn quyết định khối lượng công việc KTV thực hiện. 9
  17. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ với nhau. e. Xác định mức trọng yếu của doanh thu theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA (mẫu A720) Mức trọng yếu doanh thu = mức trọng yếu tổng thể * tỷ lệ sử dụng Khoảng cách mẫu = mức trọng yếu thực hiện / hệ số rủi ro Trong đó: hệ số rủi ro dựa trên mức đảm bảo cần thiết từ mẫu Thấp: 0.35 Trung bình: 0,5 Cao: 0.7 Tính cỡ mẫu doanh thu: Nội dung Giá trị Số lượng giao dịch Khoảng cách mẫu (KCM) (a) Tổng thể (b) Các phần tử đặc biệt (c) Các phần tử lớn hơn KCM (d) Các phần tử còn lại (e)=(b)-(c)-(d) Cỡ mẫu lý thuyết (f)=(e)/(a)+[(c)+(d)] Cỡ mẫu thực tế [Tham chiếu (g) đến Giấy làm việc kiểm tra chi tiết] Chênh lệch cỡ mẫu lý thuyết – (h)=(f)-(g) thực tế (*) Tỷ lệ mẫu kiểm tra so với tổng (i) thể (%) (a) Khoảng cách mẫu áp dụng cho khoản mục: Lấy theo kết quả đã tính toán ở Mẫu A810; (b) Tổng thể: Là tổng thể (hoặc tổng thể đã được phân nhóm) cần lấy mẫu; (c) Các phần tử đặc biệt: Là các phần tử mà KTV xét đoán là có tính chất đặc biệt, bất thường... và cần phải kiểm tra 100% các phần tử này; 10
  18. (d) Các phần tử lớn hơn KCM: Là các phần tử có giá trị lớn hơn KCM (a) ... và cần phải kiểm tra 100% các phần tử này; (e) Các phần tử còn lại = Tổng thể - (Các phần tử đặc biệt +Các phần tử lớn hơn KCM) (f) Cỡ mẫu lý thuyết = (Giá trị các phần tử còn lại/KCM)+ Số lượng phần tử đặc biệt+ Số lượng phần tử lớn hơn KCM; (g) Cỡ mẫu thực tế: Là số lượng mẫu mà KTV lựa chọn, dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV, trên cơ sở tham khảo phương pháp tính cỡ mẫu lý thuyết và lựa chọn theo xét đoán. Việc xác định cỡ mẫu thực tế tùy thuộc vào mức độ rủi ro của khoản mục kiểm tra (kê khai cao hay kê khai thấp), mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu được từ công việc kiểm toán các phần hành liên quan, bằng chứng từ thử nghiệm kiểm soát; (i) Tỷ lệ mẫu kiểm tra so với tổng thể = Giá trị mẫu thực tế kiểm tra/Giá trị tổng thể. 1.2.2.2. Giai đoạn thực hiện Thử nghiệm cơ bản gồm có thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết  Áp dụng các thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau:  Một là, phân tích ngang (phân tích theo xu hướng) - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc, từng loại doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, thuế suất GTGT đầu ra… và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường. - So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng với doanh thu kế hoạch theo từng tháng, từng quý nếu có biến động, bất thường cần được giải thích nguyên nhân.  Hai là, phân tích dọc ( theo các tỷ số) - Tỷ suất lợi nhuận gộp = (lợi nhuận gộp/doanh thu bán hàng) * 100% Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn. KTV có thể so sánh tỷ suất này của doanh nghiệp qua các năm với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề kinh doanh. 11
  19. - Tỷ suất hiệu quả kinh doanh=(lợi nhuận trước thuế/doanh thu bán hàng)*100% Tỷ suất này cao hay thấp tùy theo từng ngành kinh doanh, từng đơn vị trong ngành, KTV có thể đánh giá mức lợi nhuận của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác. Các thủ tục phân tích trên giúp KTV có thể phát hiện và giải trình các phương hướng quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng, lợi tuất bán hàng, thuế phải nộp.  Áp dụng các thử thử nghiệm chi tiết  Một là: kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt được điều này bằng các thủ tục sau: - Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn… Còn đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng vì phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trường hợp này, KTV căn cứ vào hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ để lựa chọn thủ tục kiểm toán phù hợp. - Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các khoản đã được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự xảy ra. - Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong năm. Giải thích chênh lệch (nếu có). Ngoài ra KTV còn tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.  Hai là: kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không được ghi trên sổ kế toán. Do đó, KTV sẽ xuất phát từ những chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng. KTV có thể lựa 12
  20. chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng; thông thường nên chọn loại chứng từ được lập ra cho mọi nghiệp vụ bán hàng, thí vụ các vận đơn (trong trường hợp đơn vị không sử dụng vận đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác như thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ… và dựa vào đó để xác minh; hoặc KTV rà soát lại chứng từ theo một dãy số liên tục, trên cơ sở đó thực hiện đối chiếu hóa đơn với nhật ký bán hàng .  Ba là: kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chuẩn mực kế toán VAS 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được hay sẽ thu được”. Đối với doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bình thường, doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hóa đơn. Riêng một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định trên những cơ sở khác theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán. Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường, mục đích của thử nghiệm nhằm đảm bảo các nghiệp vụ này được tính giá đúng. Thông thường, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn: - So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng… để xác định về chủng loại và số lượng và số lượng hàng hóa tiêu thụ. - Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt, hợp đồng… để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không. - Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn. - Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt nam. Trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu được ghi nhận theo quy định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán. Vì thế, KTV phải xem xét số tiền ghi nhận doanh thu có được xác định phù hợp với các quy định này không. Một số trường hợp minh họa sau: Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1