1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 3
lượt xem 5
download
Bảng 3: Thị trường tiêu thụ xi măng - vật liệu xây dựng chủ yếu của Công ty trong năm 2002 Xi măng các loại Gạch (tấn) Thị trường Số lượng Quảng Nam Đà Nẵng Quảng Ngãi Huế Phú Yên 13.150 42.740 12.420 7.671 Tỷ trọng 16,44 53,42 15,53 9,59 5,02 100 Số lượng Tỷ Số Tỷ trọng 40,00 25,00 10,00 15,00 10,00 100 (viên) hoa Gạch các loại (nghìn viên) trọng lượng 4.000 2.500 1.000 1.500 1.000 10.000 Gia Lai – Kontum 4.019 Tổng 80.000 Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy: - Về thị trường xi măng, trong năm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 3: Thị trường tiêu thụ xi măng - vật liệu xây dựng chủ yếu của Công ty trong năm 2002 Xi măng các lo ại Gạch hoa Gạch các loại (tấn) (viên) (nghìn viên) Thị trường Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ trọng trọng lượng trọng lượng lượng Qu ảng Nam 13.150 16,44 150.000 16,67 4.000 40,00 Đà Nẵng 42.740 53,42 650.000 72,22 2.500 25,00 Qu ảng Ngãi 12.420 15,53 - - 1.000 10,00 Hu ế 7.671 9,59 - - 1.500 15,00 Phú Yên - - - - 1.000 10,00 Gia Lai – Kontum 4.019 5,02 100.000 11,11 - - Tổng 80.000 100 900.000 100 10.000 100 Qua b ảng số liệu trên cho chúng ta thấy: - Về thị trư ờng xi măng, trong năm 2002 cũng như những năm trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu ở Thành phố Đà Nẵng, và tỉnh Quảng Nam, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ, cụ thể Đà Nẵng khoảng 53,42%, Qu ảng Nam là 16 ,44%. Còn những tỉnh th ành khác chỉ tiêu thụ được với số lượng nhỏ, nguyên nhân là do Công ty không th ể cạnh tranh được với các doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp ở những nơi này, bởi họ có ưu thế về chi phí cũng nh ư thời gian vận chuyển. Tuy nhiên trong th ời gian đến, việc đẩy mạnh quy hoạch các khu đô thị cũng như nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng ở các tỉnh Thành phố trong cả nước đang đư ợc Nhà Nước chú ý đầu tư phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xi măng bởi
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đây là nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Do đó, Công ty cần có biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của Công ty hơn nữa. - Về thị trường vật liệu xây dựng, cũng có nhiều thay đổi trong thời gian qua. Đến nay, Công ty đã có một số biện pháp thay thế kinh doanh sản phẩm cũ không đạt hiệu quả cao sang kinh doanh những mặt hàng m ới như gạch Tuynen, b ê tông thương phẩm thay cho đá xây dựng, gạch ngói… Chính điều này làm cho thị trường tiêu thụ của Công ty trong kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng cũn g có nhiều thay đổi, song thị trường chủ yếu vẫn là Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam. - Đối với sản xuất gạch hoa, trong các năm qua tình hình tiêu thụ không có nhiều biến đổi, vần là tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam với tỷ trọng rất cao tron g tổng sản lượng tiêu thụ. Nguyên nhân là do đối với hoạt động kinh doanh này trên thị trường đã ở trạng thái bão hoà, không th ể nào tăng thêm được nữa. Vì vậy, Công ty cần có chiến lư ợc phát triển sản phẩm mới thay thế sản phẩm n ày để đẩy mạnh tình hình kinh doanh của Công ty. - Đối với các loại gạch khác trong đó chủ yếu là gạch Tuynen, đây là loại sản phẩm mới n ên tình hình tiêu thụ sản phẩm n ày ở các thị trường chưa được phát triển, tổng sản lượng tiêu thụ chỉ bằng gần 1% tổng sản lượng kinh doanh, tuy nhiên đây là mặt hàng m ới có nhiều triển vọng phát triển trong tương lai, do đó Công ty cần có chiến lược thích hợp để quảng bá, đẩy mạnh, mở rộng thị trư ờng tiêu thụ đối với mặt hàng này. Ngoài ra, trong những năm gần đây Công ty đ ã phát triển kinh doanh thêm m ặt hàng bê tông thương phẩm. Mỗi năm tiêu thụ được khoảng 15.000 m3, song thị trường tiêu thụ chỉ ở địa bàn Thành phố Đà Nẵng do đặc thù của mặt hàng này sản xuất ra để phục vụ cho các công trình xây lắp của Công ty trên đ ịa b àn Thành phố Đà Nẵng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về thị trường xây lắp Phạm vi hoạt động xây lắp của Công ty được Bộ cho phép từ Quảng Bình đến Bình Thuận. Tuy nhiên trong thực tế thị trường xây lắp của Công ty chủ yếu tập trung tại Thành phố Đà Nẵng và Qu ảng Nam. Hiện nay Công ty đang có quan hệ với một số chủ đầu tư ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Do vậy Công ty đang lập thủ tục xin phép đ ược mở rộng phạm vi hoạt động xây lắp ở các thị trư ờng trên nh ằm đáp ứng nhu cầu xã hội và mở hướng phát triển cho đơn vị. Mặt khác theo quy định hiện nay, hình thức giao nhận thầu (chỉ định thầu) rất hạn chế, chỉ áp dụng cho những công trình có quy mô nhỏ còn h ầu hết các đ ơn vị xây lắp phải tham gia đấu thầu mới có công trình xây d ựng. Điều này càng làm cho Công ty gặp khó khăn trong hoạt động xây lắp khi đối thủ cạnh tranh có nhiều ưu thế h ơn Công ty. Do đó trong thi công cần chú ý giám sát chặt chẽ chất lượng kỹ mỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động. Ngoài ra cần quản lý chặt chẽ tài chính và công nợ các đội xây lắp để tránh rủi ro, tiếp tục đầu tư trang thiết bị để đảm bảo khả năng đấu thầu các công trình có giá trị cao xây lắp cao. Về khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà Đây là ho ạt động quan trọng đóng góp vào doanh thu của Công ty rất lớn song phạm vị hoạt động của lĩnh vực này chỉ tập trung tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Do đó đây cũng chính là thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty. Nhờ vào chính sách phát triển Thành phố, nâng cấp các cơ sở hạ tầng và quy ho ạch lại các khu dân cư cũng như mở rộng đất đai đáp ứng nh ư cầu sử dụng quỹ đất ngày càng tăng của người dân Thành phố n ên hoạt động kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực n ày rất phát triển,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ch ẳng hạn như Công ty tham gia quy hoạch các khu dân cư Bắc Mỹ An, Thọ Quang và Phía Tây Nam Hoà Cường, Xuân Hòa A… Tóm lại, do hoạt động lâu năm trên khu vực thị trư ờng miền Trung, đồng thời với quy mô sản xuất kinh doanh khá lớn, uy tín và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng tín nhiệm và biết đến nhờ một số đặc tính quan trọng nh ư ch ất lượng của một số mặt h àng tốt, giá th ành nhiều lúc hạ so với các đơn vị khác, cung cách tiếp khách niềm nở… đ ã đưa khách hàng tìm đ ến Công ty và tạo ra mối làm ăn lâu dài với Công ty. Điều n ày cho th ấy sản phẩm của Công ty có một vị trí nhất định trên thị trường. Vấn đề định vị sản phẩm đặt ra cho Công ty là làm sao khác biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, đồng thời phổ biến vị trí của mình đ ến với khách hàng mục tiêu, m ột khi sản phẩm của Công ty ch ưa thật sự có ưu thế mạnh h ơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Điều n ày có thể thực hiện được khi Công ty tập trung nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới có ưu thế hơn so với các sản phẩm trước. Nh ư vậy, thị trường tiêu thụ của Công ty ở tất cả các lĩnh vực đều tập trung chủ yếu là những thị trường trước mắt ở miền Trung, nhất là Thành phố Đà Nẵng và Qu ảng Nam, do vậy chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần tập trung ở địa bàn Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam. Ngo ài ra trong quá trình xây dựng chiến lư ợc Công ty cũng cần quan tâm đến chính sách của Trung Ương cũng như của Thành phố để có chiến lược phát triển lĩnh vực khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà phù hợp với xu h ướng phát triển chung của đất nước nói chung, Thành phố nói riêng. Từ đó có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty. Bảng 4: Cơ cấu doanh thu của Công ty ĐVT: triệu đồng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Loại hình sản xuất Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ kinh doanh thu trọng thu trọng thu trọng Kinh doanh xi măng 4 .000 11,46 4.000 8,27 4 .500 7 ,99 Sản xuất và kinh doanh vật 2 .000 5 ,73 2.000 4,19 8 .500 15.09 liệu xây dựng Xây lắp 8 .000 22,92 12.000 25,13 12.000 21,30 Khai thác qu ỹ đất và kinh 20.909 59,89 29.750 62,41 31.336 55,62 doanh nhà Tổng cộng 34.909 100 47.750 100 56.336 100 Qua số liệu trên cho thấy tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm tăng tương đối ổn định, cụ thể năm 2001 tăng 36,78% so với năm 2000, song đến năm 2002 là17,98%, tuy có tăng nhưng ít hơn so với mức tăng của năm trước, nguyên nhân là do sự biến đổi về doanh thu của từng loại hình kinh doanh chẳng h ạn như trong năm 2001 tỷ trọng doanh thu kinh doanh xi măng chiếm 8,27% nhưng sang năm 2002 còn 7,99%, còn sản xuất vật liệu xây dựng năm 2001 chỉ có 4,19% song sang năm 2002 lại tăng rất cao khoảng 15,09%, sở dĩ có sự tăng đột biến n ày là do năm 2002 Công ty lập thêm xí nghiệp b ê tông thương phẩm và nhà máy sản xuất gạch Tuynen đưa sản lượng sản xuất ra nhiều hơn so với các năm 2000 và năm 2001, và quan trọng nhất là lĩnh vực khai thác quỹ đất năm 2002 giảm còn 55,62% trong khi n ăm 2001 là 62,41%. Tuy nhiên, đây chỉ là giảm về tỷ trọng còn về tuyệt đối doanh thu của các lĩnh vực vẫn tăng đều. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển đều qua các năm phù hợp với xu h ướng phát triển của nền kinh tế cả nước, song tốc độ phát triển vẫn chưa ổn định.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, do nhu cầu của xã hội cũng như điều kiện hiện tại của Công ty m à t ỷ trọng về doanh thu của từng loại hình sản xuất kinh doanh này trong cơ cấu loại hình sản xuất kinh doanh có nhiều thay đổi, trong đó hoạt động kinh doanh xi măng có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng từ 11,76% năm 2000 giảm còn 7,99% song các lĩnh vực khác lại tăng, nhất là lĩnh vực khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà tăng cao nhất, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công Ty. Do đó, đây được coi là lĩnh vực giữ vững vị trí chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2 .1.2. Khách hàng Một trong những nhân tố ảnh h ưởng lớn và có vai trò quyết định nhất đến hiệu quả của chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp là yếu tố khách h àng. Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty thì việc phân tích nhân tố khách hàng là điều hết sức cần thiết. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty cũng như do việc kinh doanh xi măng - vật liệu xây dựng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản nên khách hàng của Công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức cá nhân có nhu cầu mua bán và sử dụng các sản phẩm để phục vụ xây dựng, khách hàng của Công ty có thể chia thành hai loại: Khách hàng thường xuyên: Là những khách hàng mua bán thường xuyên theo hợp đồng với số lư ợng lớn. Đây là những khách h àng có mối quan hệ lâu d ài với Công ty và có ảnh h ưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty. Phần lớn các khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn, bên cạnh đó do thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nên Công ty đã có những ưu đãi đặc biệt đối với các đ ơn vị, các công trình có vốn xây dựng cơ b ản được Nhà Nước cấp, Công
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ty thương m ại dịch vụ… là những khách hàng thường xuyên mua khối lư ợng lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng h àng hóa Công ty bán ra. Khách hàng không thường xuy ên: Là những khách h àng chỉ mua sản phẩm của Công ty khi có nhu cầu (chủ yếu là hộ gia đình, tổ chức…) họ không có hợp đồng mua hàng hoặc có hợp đồng theo từng thương vụ ngắn hạn như các cửa h àng bán lẻ, các đại lý của Công ty phục vụ các thương vụ bán lẻ, khách hàng không thường xuyên chiếm tỷ trọng không lớn so với khối lượng hàng hóa Công ty bán ra. Việc phân loại khách hàng như trên nhằm giúp Công ty nắm bắt nhu cầu hàng hóa, có nh ững chính sách về sản phẩm, đạt giá bán thích hợp, và những chính sách khác đối với từng loại khách h àng, giảm giá, linh hoạt, phương thức thanh toán, giao nhận, ưu đãi về điều kiện tín dụng. Kh ả năng hiểu rõ về từng loại khách hàng là yếu tố bảo đảm cho sự thành công của Công ty. Trên cơ sở phân loại Công ty có thể biết được khách hàng của mình là người sản xuất, người bán lại hay các tổ chức khách hàng khác, từ đó có những chính sách phù hợp để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Bảng5: Khối lượng xi măng – vật liệu xây dựng bán ra giữa hai nhóm khách hàng năm 2002 Quý Năm KHÁCH HÀNG ĐVT 2002 I II III IV Thường xuy ên - Xi măng Tấn 10.000 15.000 15.000 20.000 60.000
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - VLXD khác 1000 viên 1.363 2.044 2 .043 2.725 8 .175 Không thư ờng xuyên - Xi măng Tấn 2.000 7.000 6 .000 5.000 20.000 -VLXD khác 1000 viên 273 954 816 682 2 .725 Tổng - Xi măng Tấn 12.000 22.000 21.000 25.000 80.000 - VLXD khác 1000 viên 1.636 2.998 2 .859 3.407 10.900 Qua b ảng trên ta th ấy khối lượng xi măng và vật liệu xây dựng bán ra giữa hai nhóm khách hàng có sự chênh lệch khá lớn, khối lượng sản phẩm do khách hàng thường xuyên tiêu thụ chiếm khoảng 75% so với khối lượng tiêu thụ của khách hàng không thường xuyên, nguyên nhân là do Công ty tạo được uy tín mua bán lâu d ài đối với các tổ chức ở những năm trước đó, b ên cạnh đó, Công ty cũng rất chú ý đến công tác tiếp thị cho nhóm khách hàng thường xuyên này vì đ ây là m ột trong những khách hàng quan trọng nhất đối với Công ty. Ngoài ra, trong năm 2002 tình hình tiêu thụ qua 4 quý cũng có sự tăng giảm khác nhau. Trong 4 quý thì quý I tiêu thụ thấp nhất cả của khách hàng thường xuyên và không thường xuyên kho ảng 15%, nguyên nhân là do quý này nằm trong dịp Tết nên nhu cầu xây dựng giảm chủ yếu chỉ phục vụ cho các công trình của năm trước. Tuy nhiên, đ ặc trưng của xây lắp và kinh doanh nhà là các sản phẩm có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu d ài và nhất là trong điều kiện sống hiện nay, quyền sở hữu nhà luôn gắn liền với quyền sử dụng đất. Do vậy, trước khi quyết định đầu tư xây dựng công trình hay mua nhà ở, khách hàng thường lựa chọn theo sở thích và các yếu tố cần thiết khác như: quy mô công trình, chất lượng xây dựng, mẫu m ã kiến trúc, hiệu quả
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh tế, địa điểm xây dựng, tập quán xã hội,… cùng với khả năng tài chính của khách hàng và phương thức thanh toán của Công ty. 2 .2. Về đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh xi măng - vật liệu xây dựng bao gồm: + Công ty xi măng vật liệu xây dựng Đà Nẵng. + Công ty xi măng Hải Vân. + Công ty sản xuất vật liệu xâ y d ựng Nam Sơn. Ngoài ra còn có Công ty thực phẩm Miền Trung được phép nhập khẩu xi măng trực tiếp, xí nghiệp gạch cao, nh à máy gạch Đại Hiệp và Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng tư nhân… Trong số đó, mỗi Công ty có thế mạnh riêng nên khi hoạt động trên cùng thị trường kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng đã tạo ra những lợi thế kinh doanh khác nhau đối với mỗi mặt hàng, ch ẳng hạn: - Công ty xi măng Hải Vân - Đà Nẵng là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung ứng xi măng cho thị trường khu vực miền Trung nên có th ể cung cấp trực tiếp xi măng cho người tiêu dùng với giá rẻ hơn so với giá xi măng Công ty bán ra. Đây chính là lợi thế so sánh mạnh nhất của Công ty xi măng Hải Vân đối với Công ty, do đó Công ty khó có thể cạnh tranh được với Công ty này. Hơn nữa, Công ty xi măng Hải Vân vừa là đối thủ cạnh tranh vừa là nhà cung ứng xi măng cho Công ty nên Công ty cần chú trọng hơn nữa đến mối quan hệ làm ăn này, Công ty nên tận dụng thời cơ là nhà cung cấp xi măng truyền thống để đàm phán thu mua xi măng với giá rẻ hơn, đồng thời tìm kiếm những nhà cung ứng xi măng khác để có sự lựa chọn đa dạng về cung ứng xi măng cũng như có thể nâng cao doanh nghiệp khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Nam Sơn: là Công ty trực tiếp sản xuất gạch cung cấp cho thị trường Th ành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Đó cũng là thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty do đó thị phần tiêu thụ gạch các loại của Công ty phải chịu nhường một phần cho Công ty này bởi họ là người sản xuất ra và bán trực tiếp cho người tiêu dùng nên giá cả có phần rẻ hơn so với của Công ty. Đây chính là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực gạch các loại. - Công ty xi măng vật liệu xây dựng Đà Nẵng: là Công ty tuy không trực tiếp sản xuất các vật liệu xây dựng song với việc nhập khẩu các nguồn vật liệu xây dựng có ch ất lư ợng cao hơn cũng đã là một lợi thế cao để đánh bại Công ty. Vì vậy, Công ty cần tìm kiếm nguồn hàng có chất lượng tương đối cao, giá thành thấp hơn để có thể cạnh tranh được với đối thủ này. - Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty hiện nay còn có Công ty th ực phẩm Miền Trung là công ty được quyền nhập khẩu trực tiếp, chất lượng h àng hóa tốt, giá cả phải chăng n ên Công ty cũng khó khăn trong việc cạnh tranh song do Công ty này phải nhập khẩu nên chịu thuế nhập khẩu nên giá thành cũng cao hơn của Công ty rất nhiều do đó Công ty có thể tận dụng lợi thế n ày để cạnh tranh với Công ty thực phẩm Miền Trung. Đối với hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà: So với các hoạt động sản xu ất kinh doanh hàng hóa và d ịch vụ khác, hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà mang nhiều tính chất đặc trưng. Chẳng hạn, cạnh tranh diễn ra không chỉ trong quá trình tạo ra sản phẩm mới, giá bán sản phẩm, các dịch vụ yểm trợ m à còn diễn ra ở một số yếu tố khác như: quy mô công nghệ kỹ thuật, năng lực về vốn, lao động, thiết bị, chất lư ợng và thời gian bảo h ành sản phẩm, tài sản vô hình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài ra, sự cạnh tranh còn diễn ra trực tiếp, gián tiếp ở hiện tại và tương lai. Chính vì vậy n ên đối thủ cạnh tranh trong hoạt động này là rất đa dạng. Trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, ngoài Công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng còn có 5 đ ơn vị cùng có chức năng xây lắp và kinh doanh nhà cạnh tranh rất gay gắt với Công ty, bao gồm: + Công ty xây d ựng và phát triển hạ tầng Đà Nẵng. + Công ty xây d ựng số 5 + Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp Đà Nẵng. + Công ty phát triển và kinh doanh nhà Đà Nẵng. + Công ty đầu tư và phát triển nh à Đà Nẵng. Cả 5 đơn vị n êu trên đ ều là các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà. Chính những đối thủ này đ ã ảnh hưởng rất lớn cản trở Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. Tuy nhiên, mỗi đối thủ cạnh tranh có những lợi thế riêng gây cản trở hoạt động của Công ty, vì vậy Công ty cần phân tích, đánh giá từng lợi thế m à các đối thủ có thể gây ảnh h ưởng đến m ình, từ đó có hướng đi thích hợp cho Công ty. Những lợi thế đó được thể hiện như sau: - Đối với Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Đà Nẵng là Công ty hoạt động mạnh trên đ ịa bàn cả nước nên quy mô hoạt động cũng rất lớn, trong đó ưu thế của Công ty này là thiết bị hiện đại, vốn lớn, và quy mô công trình rộng, n ên đã tạo nhiều điều kiện cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Công ty xây dựng số 5: có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà với địa bàn hoạt động là khu vực miền Trung.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng có lợi thế là được Nhà Nước giao đất và vốn để phát triển trong phạm vị hoạt động ở khu vực miền Trung - Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp Đà Nẵng có ưu thế là được Nh à Nước ưu tiên giao xây lắp các khu công nghiệp, điển hình là khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. - Ngoài ra còn có Công ty phát triển và kinh doanh nhà Đà Nẵng và Công ty đầu tư và phát triển nhà Đà Nẵng cũng có những lợi thế riêng trong ho ạt động kinh doanh nhà trên đ ịa bàn Thành phố Đà Nẵng. Tuy các Công ty này có những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhà, song tất cả đều có ưu thế lớn nhất là thuộc doanh nghiệp Nh à Nước với vốn đầu tư rất lớn, và không có một sự ưu tiên khác biệt nào của Nhà Nước đối với mỗi doanh nghiệp nên tu ỳ vào kh ả năng của mỗi Công ty mà có thể chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh của m ình. Chẳng hạn, trong hoạt động kinh doanh, các Công ty n ày chỉ kinh doanh chuyên môn hóa một lĩnh vực, đó là xây lắp và kinh doanh nhà; trong khi đó Công ty do phải hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề: vừa tiêu thụ xi măng và vật liệu xây dựng vừa phải kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh nhà nên việc chú trọng chuyên môn hóa sâu một lĩnh vực khó có thể thực hiện được làm cho sức cạnh tranh của Công ty so với đối thủ này là hoàn toàn yếu hơn. Hiện nay yếu tố cạnh tranh trở thành then chốt, ngày càng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách thích hợp như phương th ức thanh toán linh hoạt, điều kiện tín dụng ưu đãi đối với khách hàng của mình, cố gắng hạn chế những điểm yếu, khai thác triệt để các đ iểm mạnh nhằm mở rộng thị phần. 2 .3. Các nhà cung ứng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ho ạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất bao hàm cả phương thức bán sản phẩm, quá trình sản xuất sản phẩm gắn liền với nhu cầu các yếu tố đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, tiền vốn, đất đai, lao động, công nghệ, vật tư… gọi chung là các yếu tố sản xuất. Do vậy, Công ty cần xác định các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng những yếu tố sản xuất n ày nhằm bảo đảm cho Công ty thực hiện tốt các quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, một khi sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu xã hội gia tăng thì đòi hỏi phải đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh là yếu tố cần thiết, vấn đề đặt ra là Công ty phải tự chủ tìm kiếm nguồn h àng cung cấp cho việc sản xuất và tiêu thụ của mình, phần lớn các nhà cung ứng cho Công ty là các đơn vị Nhà Nước cung cấp với khối lượng lớn, ổn định và có quan h ệ làm ăn lâu dài. Đối với mặt hàng xi măng Trong những năm gần đây nhu cầu xi măng ngày càng tăng cao, song công su ất sản xuất xi măng trong nước hiện nay cũng tăng cao so với những năm 1995, đạt b ình quân từ 10,5 - 14,7 triệu tấn/năm nên đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Tuy nhiên, đối với Công ty việc tìm nguồn cung ứng xi măng còn rất hạn chế, từ giai đoạn năm 1995 - 1999 cho đ ến nay Công ty vẫn ch ỉ quan hệ mua bán với một số nh à cung ứng nhất định, không tìm kiếm th êm nguồn cung ứng mới nào. Điều n ày làm hạn ch ế khả năng chủ động lựa chọn nhà cung ứng, phải chịu sự chi phối của các nhà cung ứng. Cụ thể, từ trước đến nay Công ty chỉ quan hệ làm ăn với các Công ty xi măng Bỉm Sơn, Hải Vân, Hoàng Thạch, Hải Phòng, và Công ty xi m ăng Đà Nẵng với khối lượng tiêu thụ ngày càng lớn. Trong đó, Công ty tiêu thụ nhiều nhất là xi măng của Công ty Hải Vân, Bỉm Sơn, Hoàng Thạch bởi đây là những Công ty sản xuất xi măng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đạt chất lượng cao và giá cả hợp lý cũng như nó thuận tiện trong việc đi lại, vận chuyển. Ngoài ra, Công ty còn làm đ ại lý cho Công ty xi măng Hải Phòng. Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc giao dịch đàm phán nhằm thu mua được nguồn xi măng có giá rẻ hơn mà ch ất lư ợng vẫn đư ợc đảm bảo cho các công trình xây dựng cũng như uy tín của Công ty, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng tìm kiếm các nhà cung ứng xi măng mới nhiều hơn nữa. Từ đó có thể sự linh động trong việc lựa chọn, đàm phán cũng như chủ động ra giá, và yêu cầu một số điều kiện kèm theo có lợi cho Công ty. Mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng Công ty không còn nh ận chỉ tiêu theo giá ch ỉ đạo của Nhà Nư ớc từ năm 1992 m à Công ty tự tìm kiếm nguồn nguyên nhiên liệu, vật tư đ ể chủ động trong sản xuất trên cơ sở ký hợp đồng lâu dài với các đơn vị cung ứng trong và ngoài Thành phố. Công ty tổ chức giao nhận hàng tại cầu cảng đối với mặt h àng xi măng và giao nhận tại cơ sở sản xuất đối với vật liệu xây dựng theo sự thoả thuận giữa Công ty và nhà cung ứng. Công ty đã gia tăng khối lượng sản xuất tiêu thụ, năng động trong kinh doanh trên cơ sở chủ động tìm kiếm được nguồn h àng cung cấp cho kinh doanh và sản xuất, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng và tránh ép giá. Hiện nay có các nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu cho Công ty như: các cơ sở kinh doanh xăng dầu, xí nghiệp cung ứng than Quảng Ninh và một số đơn vị khác trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Về hoạt động xây lắp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tham gia cung ứng vật tư cho hoạt động xây lắp của Công ty là các đơn vị sản xuất xi măng vật liệu xây dựng, các đ ơn vị kinh doanh sắt, thép, các nh à sản xuất vật tư trang thiết bị phục vụ công trình trong và ngoài Thành phố Đà Nẵng, trong đó có cả Công ty, với những sản phẩm vật liệu xây dựng do m ình sản xuất và kinh doanh, cùng tham gia cung ứng vật tư cho công trình như các nhà cung ứng khác. Do đó đòi hỏi Công ty phải có đầy đủ thông tin về các nhà cung ứng. Về hoạt động khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà Đất đai dùng để phát triển kinh doanh nhà, hiện tại Công ty đang quản lý với một diện tích tương đối rộng với 26.000 m2 và khoảng 2ha đất dự phòng đ ầu tư m ở rộng và đổi mới công nghiệp, trên cơ sở dụng quy hoạch lại các khu dân cư và tổ chức việc đền bù giải toả, tái định cư cho người dân. Các quỹ đất này là do Nhà Nước giao nên ho ạt động của Công ty hoàn toàn phụthuộc vào Nhà Nước. Hiện nay, với nguồn quỹ đất do Thành phố quản lý, việc hoạch định sử dụng đất đai để phát triển kinh doanh nhà của Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, so với các đ ơn vị tư vấn thiết kế xây dựng như Công ty tư vấn thiết kế xây dựng số 7… là các nhà cung ứng các mẫu thiết kế nhà ở, bản đồ quy hoạch khu dân cư phục vụ cho việc phát triển kinh doanh nhà thì Công ty ph ải ch ịu nhiều thiệt thòi trong việc linh động kinh doanh lĩnh vực n ày. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, nhất là trong giai đoạn 2005 – 2010 do khi đó, qu ỹ đất của Th ành phố Đà Nẵng ngày càng bị thu hẹp dần. Tuy nhiên, trong thời gian tới Công ty cũng cần cố gắng để phát triển hơn nữa trong lĩnh vực này b ởi nó đem lại doanh thu lớn nhất trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty. 2 .4. Các trung gian Các trung gian là cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho Công ty trong việc môi giới bán hàng và giao hàng của Công ty đến tận tay người tiêu dùng gồm:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trung gian cung ứng và tiêu thụ Nh ững cửa h àng được phân bổ các nơi trong Thành phố hoặc các cửa h àng bán lẻ của Công ty là các trung gian bán hàng, tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, các trung gian này tuy không ràng buộc chặt chẽ với Công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa do họ có đầy đủ phương tiện vận tải, kho b ãi, địa điểm thuận lợi và hỗ trợ Công ty khi h àng tiêu thụ chậm. Để thúc đẩy các trung gian bán hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm tăng doanh số và thị phần, Công ty cần bán hàng theo phương thức trả chậm, giảm giá cho khách hàng mua nhiều. Trung gian tài chính Cục đầu tư phát triển Đà Nẵng, Ngân h àng công thương Thành phố Đà Nẵng, Ngân hàng ngo ại thương Đà Nẵng, Ngân h àng đầu tư phát triển và các Ngân hàng cổ phần khác là các trung gian tài chính của Công ty. Nhờ quá trình làm ăn lâu dài uy tín kinh doanh và tín dụng, Công ty đã trở thành bạn hàng hàng lớn thường xuyên và đư ợc ưu đãi trong vay vốn với khối lượng lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Trung gian vận chuyển Trung gian vận chuyển của Công ty là các đội xe vận tải Nhà Nước và tư nhân cộng với các đội xếp dỡ… đư ợc Công ty quan hệ th ường xuyên, sẵn sàng phục vụ Công ty chủ động trong việc tập kết hàng về Công ty và các cửa h àng, đưa hàng đến tay khách hàng, tập kết vật tư đến tận chân công trình. Trung gian dịch vụ tiếp thị Đài truyền hình, truyền thanh Đà Nẵng, báo Đà Nẵng, báo Thanh niên, báo Lao động… là các cơ sở dịch vụ tiếp thị giúp Công ty trong việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, báo chí trong khu vực và cả nước. Lực lượng này đ ã th ực
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện cho Công ty nhiều đợt quảng cáo, đ ưa tin, bài phản ánh về sự phát triển của Công ty, giới thiệu và các sản phẩm mới của Công ty, các công trình ch ất lượng cao. IV. Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản trong quá trình kinh doanh của Công ty 1. Phân tích tình hình sử dụng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Tình hình nhân sự tại Công ty trong những năm qua đư ợc bố trí, sắp xếp một cách hợp lý, điều n ày tạo n ên một bộ máy quản lý thật vững chắc và góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển ổn định, điều này đư ợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Đặc điểm nhân sự của Công ty qua 2 năm 2001 – 2002 2001 2002 2002/2001 (%) 250 377 150,8 * Tổng số lao động + Cơ cấu - Nam 175 228 130,29 - Nữ 75 149 198,67 - Gián tiếp 80 115 143,75 - Trực tiếp 170 262 154,11 + Chất lượng - Đại học 40 50 125,00 - Trung cấp 25 30 120,00 - Sơ cấp – CNKT 185 297 160,54 - Chưa qua đào tạo 0 0 0 + Thu nhập bình quân 750.000 850.000 113,33
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đầu người (đ/tháng) Trong tổn g số 377 cán bộ công nhân viên toàn Công ty năm 2002, lao động nam có 228 người chiếm 60,48% tổng số lao động cao h ơn so với lao động nữ chỉ có 149 người chiếm 39,52% tổng số lao động và lao động trực tiếp là 262 người chiếm 69,49% cao hơn so với lao động gián tiếp có 115 người chiếm 30,51% Do đặc điểm xây lắp và kinh doanh nhà, sản xuất vật liệu xây dựng có nhu cầu lao động trực tiếp là lao động nam nhiều hơn, còn lao động nữ chủ yếu là thợ phụ và tập trung vào lao động gián tiếp. Hầu hết cán bộ công nhân viên của Công ty đã qua trường lớp đ ào tạo, có trình độ nghiệp vụ khá, tay nghề chuyên môn thành thạo, trong đó: + Đại học: 50 người chiếm 13,26% tổng số lao động gồm 35 kỹ sư và 15 cử nhân kinh tế. + Trung cấp: 30 người chiếm 7,96% tổng số lao động. + Sơ cấp CNKT: 297 người chiếm 78,78% tổng số lao động. Như vậy, so với năm 2001, nguồn nhân lực năm 2002 có sự gia tăng về số lượng cũng như chất lư ợng, chẳng hạn lực lượng lao động năm 2002 tăng 50,8% so với năm 2001, về chất lượng thể hiện qua trình độ chuyên môn, năm 2002 lao động của Công ty có trình độ đại học tăng 25%, trung cấp tăng 20%, sơ cấp và công nhân k ỹ thuật tăng 60,54%, Công ty không có lao động chưa qua đào tạo. Điều n ày cho th ấy Công ty đã rất chú trọng đến nguồn nhân lực của Công ty, phân bổ lao động hợp lý “đúng người đúng việc”. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của người lao động, thu nhập b ình quân tháng ngày càng tăng, cụ thể năm 2002 tăng so với năm 2001 là 13,33%.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ta biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết đ ịnh chủ yếu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty cần nhận thức kỹ vấn đề n ày và có nhiều biện pháp h ơn n ữa để nâng cao chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực của Công ty. 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng, nó góp phần quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với Công ty, hiện nay trang máy móc thiết bị có số lượng tương đối lớn, đa dạng, nh ãn hiệu phong phú. Tuy nhiên để đánh giá tình hình khai thác và sử dụng máy móc thiết bị hiện có ta cần phải xem xét trên các m ặt: công suất thiết kế và thực tế huy động, vấn đề này được thể hiện qua b ảng sau: Bảng7: Hệ thống các máy móc thiết bị của Công ty Công Thực Hệ Năm suất tế số ST Số trang Loại máy ĐVT T thiết huy sử lượng bị kế dụng động Hệ máy nghiền sàn CM Hệ 1 02 6.000 5.100 0,85 1992 2 Máy nén khí Máy 01 5.800 4.930 0,85 1992 Máy khoan đá 3 - 01 7.000 6.300 0,90 1992 4 Máy xúc C302 - 01 4.500 3.600 0,80 1990 Máy ủi ĐT75 5 - 01 3.600 2.700 0,75 1989 Máy tạo hình gạch 6 - 02 4.500 3.600 0,80 1989 Máy cào khô - mịn đất 7 - 02 5.600 4.200 0,75 1987
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Máy cưa đá 8 - 03 7.000 4.900 0,70 1986 Máy mài đá 9 - 05 6.800 5.440 0,80 1989 Máy cắt cạnh 10 - 04 4.900 3.675 0,75 1990 11 Máy mài bông - 04 9.600 8.640 0,90 1994 Máy đánh màu 12 - 02 7.500 6.868 0.75 1993 Máy ép gạch hoa thuỷ 13 - 02 5.800 5.120 0,80 1993 lực Hệ thống bơm thu ỷ lực Hệ 14 03 10.000 8.000 0,80 1992 15 Máy khâu bao Máy 02 3.600 3.060 0,85 1991 Xe tải 75 tấn Chiếc 03 16 20.000 14.000 0,70 1993 Xe tải 15 tấn 17 - 02 30.000 22.500 0,75 1986 Xe cẩu PH 18 - 01 40.000 32.000 0,80 1982 19 Xe IFA - 01 42.000 39.000 0.75 2001 Trạm trộn ORU + ARA Trạm 20 02 56.000 47.000 0,90 1996 Trạm trộn IMI 21 - 01 49.000 42.520 0,85 1997 Máy trộn bê tông 22 Cái 04 42.000 35.000 0,85 1994 - 06 50.000 45.000 0,90 1995 Qua b ảng tư liệu trên cho th ấy máy móc thiết bị của Công ty trong những năm gần đây đã được đổi mới khá nhiều, nhưng vẫn chưa loại bỏ những cái cũ. Bảng tư liệu cho th ấy vẫn còn một số máy móc lắp đặt từ những năm 1986 đến nay vẫn còn được sử dụng mặc dù trong số đó đ ã được đổi mới, hiện đại hơn. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Công ty, đồng thời do hạn chế về nguồn vốn nên phải đầu tư đổi mới từng phần một dẫn đến d ây chuyền hoạt động không đồng bộ không mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kế tóan công nợ và các khoản phải thu khách hàng tại Cty cổ phần thủy sản Đà Nẵng - 1
10 p | 358 | 111
-
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
89 p | 172 | 61
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1
156 p | 151 | 44
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 1
21 p | 172 | 37
-
Những khó khăn trong kinh doanh mặt hàng tín dụng hiện nay tại các Ngân hàng nhà nước và thương mại - 1
29 p | 125 | 30
-
Khóa luận tốt nghiệp: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới (Nguyễn Bính, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ)
229 p | 152 | 25
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 5
21 p | 94 | 21
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 2
21 p | 106 | 15
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 6
21 p | 105 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1
156 p | 98 | 11
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 7
20 p | 64 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số vấn đề về số nguyên tố
53 p | 52 | 8
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 4
21 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tìm hiểu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (liên hệ với tiếng Việt)
108 p | 52 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
108 p | 52 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
9 p | 25 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống phân lịch thi tín chỉ tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
26 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn