1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 6
lượt xem 14
download
Công ty đạt hiệu nhân viên gấp đôi so với kết quả cao nhất hiện nay. III. Đánh giá và xây dựng các phương án chiến lược 1. Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược 1.1. Dự báo về môi trường 1.1.1. Môi trường kinh tế Kinh tế Việt nam trong những năm qua vốn giữ được tốc độ phát triển liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua ở mức từ 7% – 7,5% mỗi năm (GDP trong kế hoạch quốc gia 2001 - 2005 là 7,5%/năm). Dự báo này xuất phát từ những cơ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động để Công ty đạt hiệu nhân viên gấp đôi so với quả cao nhất. hiện nay. III. Đánh giá và xây dựng các phương án chiến lược 1. Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược 1 .1. Dự báo về môi trường 1 .1.1. Môi trường kinh tế Kinh tế Việt nam trong những năm qua vốn giữ được tốc độ phát triển liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua ở mức từ 7% – 7,5% mỗi năm (GDP trong kế hoạch quốc gia 2001 - 2005 là 7,5%/năm). Dự báo này xuất phát từ những cơ sở sau: + Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành sản xuất trong nước ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình đ ầu tư sản xuất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kinh doanh tại Việt n am của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Điều n ày cũng tạo cơ hội cho Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của m ình. + Quá trình đô thị hóa nông thôn ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong khắp cả nước, điều n ày làm nâng cao năng su ất trong nông nghiệp lên một bư ớc đáng kể, sản lượng dầu khí khai thác đ ược ngày càng tăng làm tiền đề cho các ngành khai thác có điều kiện phát triển. + Trong giai đoạn 2001 – 2005 tạo công ăn việc làm và giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu người lao động, b ình quân 1,5 triệu lao động/năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở th ành thị xuống còn khoảng 5,4%, riêng Thành phố Đà Nẵng hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,2 đến 2,5 vạn lao động. + Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, các tổ chức tín dụng quốc tế ngày càng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ và cho vay ưu đãi vào Việt Nam. Nhờ đó Chính phủ luôn tạo được những nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài nhằm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nư ớc. + Trong những năm gần đây, khu vực miền Trung và Tây Nguyên đã được Chính Phủ quan tâm đầu tư phát triển các khu du lịch, khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung mà Thành phố Đà Nẵng là một trong những vùng trọng điểm sẽ được chú ý hơn trong hiện tại và tương lai. + Từ tình hình thực tế và khả năng trong tương lai, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế b ình quân Thành phố Đà Nẵng sẽ đạt 11% đến 12%/năm. + Tình hình thế giới và khu vực ASEAN có nhiều biến động do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, dịch bệnh… theo dự báo, kinh tế thế giới sẽ có mức tăng trưởng bình quân 1,5%- 2 % mỗi năm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tóm lại, từ xu hướng đ ã nêu trên cho thấy môi trường kinh tế báo hiệu nhiều điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp dân cư về việc giải quyết công ăn việc làm và thu nhập trong tương lai. Điều n ày sẽ dẫn đến việc gia tăng nhanh chóng những nhu cầu của dân cư trong tương lai, đ ặc biệt là nhu cầu ăn, ở, đi lại… từ đó phát triển ngành xây d ựng trong cả n ước nói chung và ở Thành phố Đà Nẵng nói riêng. 1 .1.2. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ngày càng được ổn định, đồng thời mối quan h ệ ngoại giao với các nước ngày càng mở rộng và được cải thiện là yếu tố tác động tích cực đến phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống pháp luật, hệ thống hành chính được cải cách, ho àn thiện không ngừng. Pháp lu ật đ ã đi vào hoạt động kinh tế tạo nên môi trường thuận lợi, an to àn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân trong phát triển kinh tế là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp Nhà Nước nới chung và Công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà nói riêng trong những năm đến. 1 .1.3. Môi trường văn hóa xã hội Sự biến đổi kinh tế và chính trị pháp luật cũng làm chuyển biến hệ thống văn hóa xã hội, làm thay đổi thu nhập và cơ cấu chi tiêu trong dân chúng theo chiều hướng tăng trưởng kinh tế như d ự đoán, kết hợp với các chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nước, khả năng thu nhập của dân cư trong thời gian đến sẽ được cải thiện đáng kể. Dự kiến thu nhập và chi tiêu của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam Dân số: cả Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2000 là 2.088.400 người (tốc độ tăng là 1,96%) đến cuối năm 2001 là 2.317.486 người (tốc độ tăng là
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1,69%), dự kiến cho đến năm 2005 tốc độ tăng dân số b ình quân là 1,4% và cho đến năm 2010 giảm xuống còn 1,2%. Gọi Q0 là dân số tại thời điểm năm 2001 (năm gốc) Qt là dân số tại năm t Nếu chọn năm 2001 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 là: Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,4%) Ta có: Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2001 – 2005) Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm 2005 là: Q2005 = 2.317.486 ( 1 + 1,4%)5 = 2.484.316 ngư ời Nếu chọn năm 2005 làm gốc th ì ta có th ể dự đoán đư ợc dân số của Thành ph ố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đến năm 2010 là: Gọi i là tốc độ tăng dân số bình quân (i = 1,2%) Ta có: Qt = Q0 (1+ i)t với t = 5 (2005 – 2010) Vậy dự kiến dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam cho đến năm 2010 là: Q2010 = 2.317.486 ( 1 + 1,2%)5 = 2.636.996 người
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thu nhập: b ình quân năm 2001 là 3.033.600 đồng/ngư ời/năm. Năm 2001 thu nhập dân cư thành thị là: 5.400.000 đồng/người/năm. Thu nhập dân cư nông thôn là: 2.152.000 đồng /người/năm Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ đô thị hóa hiện nay th ì đến năm 2005 tỷ lệ dân cư thành thị chiếm khoảng 35% dân số, 65% là dân cư nông thôn, đến năm 2010 thì tỷ lệ dân cư thành thị tăng lên 40% còn dân cư nông thôn giảm xuống còn 60%. Nếu gọi: L0: thu nhập b ình quân tại năm 2001 (năm gốc) Lt: thu nh ập bình quân năm t Và K là tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm Trong đó: + Khu vực nông thôn khoảng 8% + Khu vực thành thị khoảng 10% Ta có: Lt = L0 (1+K)t Từ đó ta có thể tính được thu nhập bình quân năm 2005 cho cả hai khu vực Đối với khu vực th ành th ị: L2005 = 5.400.000 (1+ 0,1)5 = 8.696.754 đồng/năm Đối với khu vực nông thôn: L2005 = 2.152.000 (1+ 0,08)5 = 3.161.994 đồng/năm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu lấy năm 2005 làm năm gốc thì ta có thể dự đoán được thu nhập bình quân của năm 2010 Đối với khu vực th ành th ị: L2010 = 8.696.754 (1+ 0,1)5 = 14.006.209 đồng/năm Đối với khu vực nông thôn: L2005 = 3.161.994 (1+ 0,08)5 = 4.646.007 đồng/năm Gọi T là tổng thu nhập của to àn dân cư tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng Ta có: - Tổng thu nhập đến năm 2005: T2005 = 2.484.316 x (8.696.754 x 35% + 3.161.994 x 65%) = 12.667 tỷ đồng - Tổng thu nhập đến năm 2010: T2010 = 2.636.996 x (14.006.209 x 40% + 4.646.007 x 60%) = 155.092 tỷ đồng. Qua d ự đoán cho thấy thu nhập của dân cư đến năm 2010 có xu hướng tăng lên, do đó chi tiêu của dân chúng để cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần cũng tăng theo, trong đó có nhu cầu về xây dựng nh à ở. Từ thực tiễn nền kinh tế nước ta bắt đầu khởi sắc, kết hợp với các phương pháp dự báo định mức và ngo ại suy xu hư ớng, chúng ta có thể xác định xu hướng tiêu dùng của dân cư trong những năm đến. Tỷ lệ chi tiêu so với tổng thu nhập hiện nay vào khoảng 68%, với xu hướng như hiện nay thì tỷ lệ n ày tăng lên 74% trong vài năm tới.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ kết quả này chúng ta có th ể tính đ ược tốc độ tăng tiêu dùng của dân chúng qua cách tính sau: Tốc độ tăng Mức tăng thu nhập Mức độ tăng Mức thay đổi của xã tiêu dùng = x x dân số hội tiêu dùng bình quân 8.390.088 74 2.636.996 Q2010 = x x 5.099.160 68 2.484.316 = 1,65 x 1,06 x 1,09 = 1,91 lần 1 .2. Dự báo về tình hình cạnh tranh trên thị trường Từ đánh giá về môi trường làm tiền đề cho các dự báo về tình hình cạnh tranh trong nước, khu vực miền Trung và đặc biệt là tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng. 1 .2.1. Xu hướng về tập đoàn hóa Xu hướng này nhằm tăng cường vai trò của doanh nghiệp Nh à Nước trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà hội nhập đầy đủ vào khối ASEAN, Nh à Nước chủ trương kiện toàn một bước các doanh nghiệp Nh à Nước nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nư ớc bằng cách nhóm gộp các doanh nghiệp với nhau để tạo thành những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn về mọi mặt (năng lực, vốn, thiết bị, công nghệ, phạm vi hoạt động…) và ở cấp quốc gia, đó là việc thành lập các Tổng Công ty manh h ơn như: Tổng Công ty điện lực, Tổng Công ty than, Tổng Công ty xi măng, Tổng Công ty xuất - nhập khẩu thuỷ sản, Tổng Công ty dầu khí… và đang thành lập các Tổng Công ty xây dựng, Tổng Công ty sản xu ất vật liệu xây dựng. Điều này sẽ làm cho sức mạnh cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh nagỳ càng tăng cường, giảm nguy cơ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2.2. Xu hướng cạnh tranh từ các thành phần kinh tế khác Trong nền kinh tế hàng hóa của nước ta hiện nay, mọi th ành ph ần kinh tế đếu tự do kinh doanh theo đúng pháp luật. Các h ình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau tạo th ành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không quan hệ sở hữu đều tự do kinh doanh, hợp tác cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Với môi trường kinh tế như vậy, nguy cơ cạnh tranh thường xuyên xảy ra gay gắt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với thị trường xây dựng đang có chiều hướng phát triển. 1 .2.3. Xu hướng gia nhập thị trường xây dựng của các đối thủ nước ngoài Việc Việt Nam hội nhập đầy đủ vào ASEAN có th ể dẫn tới các Công ty của các nước trong khu vực có điều kiện tham nhập vào nước ta làm tăng các nguy cơ cạnh tranh, cho đến năm 2010 thì các doanh nghiệp trong nước phải đối đầu với nh iều đối thủ cạnh tranh mới. Tóm lại, với xu thế trên cho thấy, môi trường cạnh tranh đối với Công ty trong tương lai sẽ có sự cải thiện đáng kể theo hư ớng giảm thấp áp lực cạnh tranh đối với Công ty. 1 .3. Dự báo về nhu cầu thị trường Ho ạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá đa dạng nên sản phẩm của Công ty cũng hết sức phong phú và được tiêu thụ rộng rãi trên địa bàn miền Trung. Do đó trong quá trình nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trư ờng cần tập trung vào thị trường mục tiêu này trong giai đo ạn từ n ăm 2005 đến năm 2010.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trước khi dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chủ yếu của Công ty, chúng ta cần nghiên cứu và dự báo tình hình phân bổ dân cư theo thu nhập (tài liệu điều tra đời sống và kinh tế gia đ ình năm 1996) của quá khứ và hiện tại. Bảng 18: Dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư 2005 2010 Nội dung chi tiêu 1999 2000 2001 2002 (ước) (ước) 1 . Chi cho ăn uống 47,10 44,70 37,00 33,50 31,00 28,50 2 . Nhu cầu về nhà ở và xây dựng 19,40 20,70 23,25 24,50 25,25 26,00 3 . May m ặc và đi lại 15,90 17,00 18,50 19,00 20,05 21,00 4 . Chi cho học hành 5 ,00 6,00 7 ,20 8,00 8,75 9 ,30 5 . Chi cho kinh tế 8 ,50 8,55 10,80 12,00 12,50 13,00 6 . Chi khác 4 ,10 3,35 3 ,25 3,00 2,45 2 ,20 Tổng chi tiêu 100 100 100 100 100 100 Qua b ảng về dự kiến cơ cấu tiêu dùng của dân cư nói trên, chúng ta tiến hành dự báo các nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng và nhà ở mà Công ty đ ã và đ ang kinh doanh theo các mục tiêu chiến lược đề ra. 1 .3.1. Dự báo về nhu cầu vật liệu xây dựng Dự báo nhu cầu về xi măng Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010, nhu cầu xi măng trong cả nước ngày càng tăng mạnh mẽ từ 7,5 triệu tấn năm 1995 lên 16,2 triệu tấn năm 2000, đến năm 2001 khoảng 16,8 triệu tấn xi măng các loại và năm 2002 là 17 triệu tấn xi măng, và cả 5 năm (đến năm 2005) chiếm khoảng 80 – 85 triệu tấn, tăng 55% - 60% so với giai đoạn 1996 - 2000. Dự kiến đến năm 2010 có thể nhu cầu tiêu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thụ xi măng cả nước tăng lên gấp đôi năm 2005. Và sản lượng xi măng sản xuất ra trong những năm tới có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện nay khu vực miền Trung được coi là khu vực tiêu thụ xi măng nhiều nhất, đặc biệt là Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng. Từ đó ta có thể dự báo lư ợng tiêu thụ xi măng của Công ty cho đến năm 2010 dựa trên số lượng qua các năm sau: ĐVT: triệu tấn 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Năm 14,7 16,8 18,1 20,5 21,9 23,1 25,5 27,7 29,1 31,2 SL Với xu hướng tiêu thụ như vậy, ta có thể xác định hàm xu hướng chính có dạng bậc hai: y = a + bt + ct2 Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9 => y = a + b(t’ + 5) + c(t’ + 5)2 = ct’2 + (b + 10c)t’ + 25c + 5b + a đặt: A = 25c + 5b + a B = 10c + b y 213 ,9 y 23 , 77 n 9 Khi đó ta được: y = A + Bt’ + Ct’2 Để xác định các tham số ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo phương pháp này ta có hệ ph ương trình sau: nA Bt 'Ct '2 y 2 3 At ' Bt ' C t ' y.t ' 2 3 4 2 At ' B t ' Ct ' y.t ' Khi đó ta có bảng tính toán sau: t’ 2 t’ 3 t’ 4 y .t’2 y (SL) t t’ y.t’ Năm 1994 16,8 1 -4 16 - 64 256 - 67,2 268,8 1995 18,1 2 -3 9 - 27 81 - 54,3 162,9 1996 20,5 3 -2 4 -8 16 - 41,0 82,0 1997 21,9 4 -1 1 -1 1 - 21,9 21,9 1998 23,1 5 0 0 0 0 0 0 1999 25,5 6 1 1 1 1 25,5 25,5 2000 27,7 7 2 4 8 16 55,4 110,8 2001 29,1 8 3 9 27 81 87,3 261,9 2002 31,2 9 4 16 64 256 124,8 499,2 213,9 45 0 60 0 708 108,6 1433 Từ bảng này ta có: => A = 23,62 B = 1,81 C = 0,023 Từ đây ta xác đ ịnh được h àm xu hướng chính như sau: ŷ = 0,023t’2 + 1,81t’ + 23,62
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ŷ = 0,023t2 + 1 ,58t + 15,145 ( y y)2 ˆ r 1 ( y y)2 Tính hệ số tương quan Ta lập bảng tính toán sau: (y – ŷ)2 (y - ỹ ) 2 n y y -ŷ (y - ỹ ) ŷ 1 16,8 16,75 0 ,05 - 6,97 0,0025 48,58 2 18,1 18,4 - 0,30 - 5,67 0,0882 32,15 3 20,5 20,09 0 ,41 - 3,27 0,1681 10,69 4 21,9 21,83 0 ,06 - 1,87 0,0045 3,49 5 23,1 23,62 - 0,52 - 0,67 0,2704 0,45 6 25,5 25,45 0 ,05 1,73 0,0025 2,99 7 27,7 27,33 0 ,37 3,93 0,1369 15,44 8 29,1 29,26 - 0,16 5,33 0,0256 28,41 9 31,2 31,23 - 0,028 7,43 0,0008 55,20 Tổng 213,9 0,6995 197,4 Từ đây ta xác định được: 0,6995 r 1 0,99 197,4
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do r = 0,99 > 0,75 nên mô hình được chấp nhận. Từ đó ta có thể dự kiến được nhu cầu xi măng đến năm 2010 như sau: y2003 = y9+1 = y10 = 0,023.100 + 1,58.10 + 15,145 = 33,245 triệu tấn y2005 = y9+3 = y12 = 0,023.144 + 1,58.12 + 15,145 = 37,417 triệu tấn y2010 = y12+5 = y17 = 0,023.289 + 1,58.17 + 15,145 = 48,652 triệu tấn Dự báo nhu cầu về vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen) Cùng với nhu cầu xi măng, nhu cầu vật liệu xây dựng ở miền Trung cũng rất lớn, do xu hướng kiến trúc xây dựng ngày càng đòi hỏi nhiều về yêu cầu kỹ thuật cũng như ch ất lượng công trình và tính m ỹ thuật trong các công trình xây dựng, do đó sản phẩm vật liệu xây dựng ngày càng tăng lên về sản lượng, tính mỹ thuật, và tính đa năng của sản phẩm. Đối với Công ty, trong những năm đến, nếu môi trường xung quanh không có gì biến đổi bất th ường hay sự biến đổi ở mức độ thấp, ta có thể dự kiến được sản lượng tiêu thụ của Công ty trong thời gian đến như sau: Để dự đoán được nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch Tuynen) trong những năm đến, ta dựa vào số lượng tiêu thụ của những năm qua như sau: ĐVT: triệu viên Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 SL 2,89 3 ,45 4,10 5,70 6 ,50 7,20 8,10 8,50 10,9 Qua b ảng số liệu trên ta nhận thấy sản lượng tiêu thụ tăng đều theo thời gian, tuy nhiên riêng năm 2002 tăng nhiều h ơn đó là do nguyên nhân trong năm này Công ty đầu tư thêm nhà máy gạch Tuynen ở Tam Phước phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngày
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com càng nhiều ở Tam Kỳ. Do đó ta có thể áp đặt cho nó một h àm xu hướng chính dạng đường thẳng. y = A + Bt Vì n lẻ nên đặt t’ = t – (n + 1)/2 => t = t’ + 5 với n = 9 Để xác định các tham số ta áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Theo phương pháp này ta có hệ ph ương trình như sau: nA B t ' y 2 A t ' B t ' yt ' Từ đó ta có bảng tính toán sau: t’ 2 y (SL) t t’ y.t’ Năm 1994 2,89 1 -4 16 - 11,56 1995 3,45 2 -3 9 - 10,35 1996 4,10 3 -2 4 - 8,20 1997 5,70 4 -1 1 - 5,70 1998 6,50 5 0 0 0 1999 7,20 6 1 1 7,20 2000 8,10 7 2 4 16,20 2001 8,50 8 3 9 25,50 2002 10,90 9 4 16 43,60 57,34 45 0 60 56,69 Từ đó ta xác định đư ợc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com A = 6,37 B = 0,94 Hàm xu hướng chính đ ược xác định nh ư sau: ŷ = 0,94t’ + 6,37 ŷ = 0,94t + 1,67 Kiểm nghiệm hàm xu hướng chính, tức ta đi tìm r với điều kiện r < 0,75 thì mô hình được chấp nhận với: __ _ _ x y – x. y r= Sx . Sy Trong đó: x = t __ xy xy = n = 38,15 _ x x= =5 n
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com _ y y= = 6,37 n 2 Sx x ( x ) 2 2,58 2 y ( y ) 2 2,47 Sy => r = 0,99 Do r > 0,75 chứng tỏ t, y có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ nên mô hình được ch ấp nhận. Từ đó ta có thể dự đoán nhu cầu vật liệu xây dựng (gạch hoa và gạch tuynen) từ nay đ ến năm 2010 nh ư sau: y2003 = y9+1 = y10 = 0,94.10 + 1,67 = 11,07 triệu viên y2005 = y9+3 = y12 = 0,94.12 + 1,67 = 12,95 triệu viên y2010 = y12+5 = y17 = 0,94.17 + 1,67 = 17,65 triệu viên. Sở dĩ dự kiến đến năm 2010 có sự gia tăng lớn như vậy là do việc kinh doanh mặt hàng mới là gạch Tuynen tuy mới đưa vào ho ạt động năm 2002 nhưng lượng tiêu thụ rất lớn khoảng 10 triệu viên năm 2002. Đây là mặt hàng mới, công suất thiết kế rất lớn do đó dự đoán đến năm 2010 có thể tăng rất mạnh cho nên sản lượng dự đoán đến năm 2010 tăng hoàn toàn phụ thuộc vào lượng tiêu thụ của sản phẩm n ày. 1.3.2. Dự báo nhu cầu xây lắp
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với sự tăng trưởng kinh tế hiện nay, q uá trình quy hoạch và đô thị hóa các khu dân cư tập trung trong cả nước nói chung và khu vực miền Trung nói riêng, nh ất là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã dẫn đến nu cầu đầu tư xây dựng cơ bản trong nh ững năm gần đây và nhu cầu trong tương lai tăng lên không ngừng, theo thông báo trong các chính sách, kế hoạch phát triển đất nư ớc, Nhà Nước đầu tư vốn vào Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam ngày càng nhằm phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên với Đà Nẵng là trọng điểm miền Trung, đưa miền Trung phát triển ngang bằng với hai đầu đất nước. Đối với Công ty đây là cơ hôi thu ận lợi để mở rông hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, dự kiến nhu cầu xây lắp là một điều cần thiết trong chiến lược của Công ty. Để dự báo nhu cầu xây lắp, ta có thể căn cứ vào dự báo thu nhập dân cư ở phần trên. Áp dụng công thức tính mức tiêu dùng qua các năm, ta có: M = Tổng thu nhập dân cư x Tỷ lệ tiêu dùng Từ đây ta có thể dự báo được nhu cầu tiêu dùng cho xây lắp của dân cư tỉnh Qu ảng Nam và Thành phố Đà Nẵng trong những n ăm đến như sau: MXL = M x tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp Với: + Tổng thu nhập dân cư Quảng Nam – Đà Nẵng vào năm 2005 là 12.667 t ỷ đồng, năm 2010 là 155.092 tỷ đồng. + Tỷ lệ tiêu dùng dân cư vào năm 2005 là 68% và năm 2010 là 74% + Tỷ lệ tiêu dùng cho xây lắp bình quân trong giai đoạn 2005 – 2010 là 24%. Ta có: Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MXL = 12667 x 68% x 24% = 2.067,25 tỷ đồng Nhu cầu xây lắp dự kiến năm 2005 là: MXL = 155.092 x 74% x 24% = 27.544,34 tỷ đồng. 1 .3.3. Dự báo nhu cầu nhà ở Theo số liệu thống kê thì diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng vào năm 2002 là 16,1 m2/người và đến năm 2005 dự đoán khoảng 18,5 m2/người và đến năm 2010 th ì dự kiến sẽ tăng lên vào khoảng 20,5 m2/người. Mặt khác dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam năm 2010 là 2.636.996 người so với năm 2005 là 2.484.316 người tăng lên 152.680 người (dự đoán ở trên). Tỷ lệ dân cư thành thị vào năm 2010 chiếm 40% dân số Vậy dân số th ành th ị vào năm 2010 tăng lên: 152.680 x 40% = 61.072 người Do đó nhu cầu nh à ở của dân cư thành thị vào năm 2010 tăng lên: 61.072 x 20,5 m2/người = 1.251.976 m2 Với giá trị bình quân 1m2 nhà ở vào kho ảng 600.000 đồng, ta có giá trị đầu tư xây d ựng nhà ở cho dân cư thành th ị Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng tăng lên vào năm 2010 là: 1.251.976 x 600.000 đ ồng/m2 = 751,18 tỷ đồng Giá trị nh à ở trên đây chưa tính đến giá trị sửa chữa cải tạo nhà ở d ân cư và giá trị đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà làm việc của các cơ quan, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Phân tích danh mục vốn đầu tư Trong ho ạch định chiến lược, việc phân tích danh mục vốn đầu tư nhằm cung cấp những thông tin về các yếu tố có liên quan đ ể có thể tìm kiếm những chiến lược chung cho toàn doanh nghiệp cũng như chiến lược riêng cho các đơn vị kinh doanh chiến lược. Thực chất đó là cách tiếp cận hợp lý để phân bổ nguồn vốn một cách tối ưu cho các công việc kinh doanh khác nhau nằhm đạt được các mục tiêu chiến lược với hiệu quả cao nhất. Cho nên phân tich danh mục vốn đầu tư rất phù hợp cho Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành ngh ề. Quy trình phân tích danh mục vốn đầu tư sử dụng ma trận tổng hợp danh mục vốn đầu tư. Trong đó trục tung của ma trận biểu diễn mức tăng trưởng của thị trường, còn trục ho ành thể hiện vị trí cạnh tranh theo các đơn vị kinh doanh chiến lư ợc (S.B.U). Các đơn vị kinh doanh chiến lư ợc cơ bản của Công ty là việc phân theo xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. 2 .1. S.B.U1: Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Ho ạt động n ày tạo n ên những sản ph ẩm chủ đạo của Công ty, có vị thế cạnh tranh mạnh do Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm, uy tín và năng lực lao động trong loại hình sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên người tiêu dùng có thể an tâm về chất lượng và uy tín của các sản phẩm mà Công ty cung cấp. Họ tiêu dùng nó một cách có thể tự tin mà không cần lo ngại về chất lượng và giá cả sản phẩm, hơn nữa sản phẩm vật liệu xây dựng dễ bảo quản, dễ sử dụng n ên việc tiêu thụ nó phụ thuộc vào chất lượng và thị hiếu của người tiêu dùng. Về mặt tăng trưởng thì thị trường SBU n ày đang nằm trong một thị trư ờng có mức tăng trưởng nhanh do điều kiện kinh tế đất nước phát triển đồng đều trong các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năm qua và đang có xu hướng phát triển nhanh và ổn định, với tốc độ cao trong thời gian tới. Việc tăng nhanh thu nhập và mức sống sẽ kéo theo sự tăng nhanh phần chi tiêu dành cho nhu cầu nhà ở và xây d ựng của xã hội và nhân dân. Doanh thu từ hoạt động n ày chiếm từ 15% - 20% tổng doanh thu. 2 .2. SBU2: Kinh doanh xi măng Đây là ho ạt động hiện tại có vị thế cạnh tranh mạnh nhất nhờ Công ty là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, với bạn h àng có uy tín, có quan hệ kinh tế lâu dài, với cơ chế linh hoạt, khả năng cung ứng và tiêu thụ cao, đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội với những điều kiện th uận lợi của một nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội lớn cho việc tiêu thụ xi măng. Doanh thu từ hoạt động này thường chiếm trên 20% tổng doanh thu của Công ty. 2 .3. SBU3: Hoạt động xây lắp Ho ạt động này có một vị thế cạnh tranh trong một thị trường tăng trưởng nhanh. Đối với Công ty, trong những năm gần đây doanh thu có tăng cao hơn trước, chẳng hạn năm 2001 tăng khoảng 52,15% trong tổng doanh thu so với năm 2000 và năm 2002 tăng chậm lại khoảng 9,78% so với năm 2001, nhưng từ nay đến năm 2010 dự kiến có chiều hướng tăng khá, khoảng 25% tổng doanh thu so với thời kỳ trư ớc. Đó là nhờ từ nay đến năm 2010, miền Trung, và nhất là Thành phố Đà Nẵng sẽ ở trong giai đoạn quy hoạch phát triển Thành phố, nâng cấp các cơ sơ hạ tầng đồng thời với uy tín của Công ty về hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng kỹ mỹ thuật và giá thành hợp lý nên Công ty có thể tiếp nhận th êm nhiều công trình xây d ựng. Từ việc đánh giá các SBU, chúng ta tiến h àng xây d ựng ma trận danh mục vốn đầu tư với các SBU được xác định trên ma trận như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
89 p | 171 | 61
-
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1
156 p | 151 | 44
-
Giải pháp nâng cao khả năng huy dộng vốn xóa đói giảm nghèo tại Agribank Lạng Sơn - 1
10 p | 125 | 39
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 1
21 p | 170 | 37
-
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 p | 117 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới (Nguyễn Bính, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ)
229 p | 149 | 24
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 5
21 p | 93 | 21
-
Đồ án thiết kế Hệ thống đo nhiệt độ chỉ thị số 5 kênh (ĐHBK Hà Nội) - 1
22 p | 177 | 20
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 2
21 p | 105 | 15
-
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Truyền tải điện 1
156 p | 97 | 11
-
Hạch tóan giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng - 1
8 p | 80 | 9
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 7
20 p | 64 | 9
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 4
21 p | 63 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tìm hiểu một số đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá ứng xử thể hiện trong hành vi từ chối của tiếng Nhật (liên hệ với tiếng Việt)
108 p | 47 | 6
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 3
21 p | 62 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
108 p | 50 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Xây dựng hệ thống phân lịch thi tín chỉ tại Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
26 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn