i<br />
<br />
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO<br />
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG<br />
THƯƠNG MẠI<br />
<br />
Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài<br />
hạn của NHTM, rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM, từ đó tìm hiểu nguyên<br />
nhân gây ra rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM. Cụ thể:<br />
1.1. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM<br />
Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM: là hình thức tín dụng có<br />
thời hạn trên 12 tháng, thường dùng để tài trợ cho các nhu cầu mua sắm tài sản cố<br />
định, đầu tư dây chuyền, công nghệ, mở rộng sản xuất, ….<br />
Tín dụng TDH có những đặc điểm riêng so với tín dụng ngắn hạn, khiến cho<br />
tín dụng trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn tín dụng ngắn hạn. Hai<br />
đặc điểm khác biệt cơ bản là:<br />
- Thời gian cho vay dài. Thời gian cho vay dài xuất phát từ yêu cầu của việc<br />
triển khai đầu tư và vận hành dự án trong thời gian dài. Do vậy công tác lập, thẩm<br />
định dự án và đưa ra được những dự báo chính xác là vô cùng quan trọng. Trên cơ<br />
sở dự án của khách hàng vay, ngân hàng phải tái thẩm định, khảo sát độ nhậy để<br />
đảm bảo trong điều kiện những biến đổi các chỉ số đầu vào của dự án thì dự án vẫn<br />
cho hiệu quả. Tuy nhiên, do thời gian vay dài, những biến động về vĩ mô, thị trường<br />
nhiều khi khó có thể lường trước và không nằm trong dự báo của cả khách hàng và<br />
ngân hàng, tiềm ẩn rủi ro tín dụng trung dài hạn.<br />
- Quy mô tín dụng thường lớn. Tín dụng TDH chủ yếu là tín dụng đầu tư<br />
(máy móc, nhà xưởng, dây chuyền, …) với giá trị lớn. Do quy mô khoản tài trợ lớn,<br />
nếu không có sự quản lý chặt chẽ thì tổn thất nếu xảy ra đối với ngân hàng rất nặng<br />
nề.<br />
<br />
ii<br />
<br />
1.1. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM<br />
Rủi ro tín dụng trung và dài hạn là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân<br />
hàng phải chịu do khách hàng không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ<br />
vốn và lãi của khoản tín dụng trung và dài hạn<br />
Tác giả giới thiệu một số phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng:<br />
- Phân tích định tính xác định rủi ro tín dụng, các yếu tố được phân tích gồm:<br />
Tình hình kinh tế vĩ mô; Môi trường pháp lý và quản lý/giám sát; Bản thân ngân<br />
hàng; Khách hàng của ngân hàng.<br />
- Phân tích định lượng xác định rủi ro tín dụng, một số mô hình được sử<br />
dụng gồm: Mô hình Camel; Mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính KRIs; Mô hình tính<br />
toán lỗ dự kiến EL.<br />
Từ đó tác giả phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trung dài hạn,<br />
bao gồm : Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ; Tỷ lệ nợ mất vốn ; Tỷ lệ dự phòng RRTD đã<br />
trích lập hàng năm; Mức độ tập trung tín dụng;<br />
<br />
1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trung và dài hạn<br />
Trên cơ sở lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn và rủi ro tín dụng trung<br />
dài hạn, tác giả tìm hiểu, nghiên cứu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trung<br />
và dài hạn. Các nhóm nguyên nhân như sau :<br />
-<br />
<br />
Những nguyên nhân bất khả kháng, Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, biến đổi<br />
chính trị - xã hội - pháp lý, khủng bố,…<br />
<br />
-<br />
<br />
Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay ; ví dụ : trình độ người<br />
vay yếu kém ; đạo đức người vay không tốt ; doanh nghiệp không cung<br />
cấp kịp thời báo cáo tình hình hoạt động.<br />
<br />
-<br />
<br />
Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng ; ví dụ : Chính sách tín dụng của<br />
ngân hàng không hợp lý; trình độ cán bộ ngân hàng không đáp ứng yêu<br />
cầu ; Đạo đức của cán bộ ngân hàng ; Cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín<br />
dụng của ngân hàng,…<br />
<br />
iii<br />
<br />
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI<br />
HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐT&PTVN<br />
<br />
Trong chương 2 tác giả đã khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch<br />
BIDV và thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch BIDV trong<br />
giai đoạn 2005- 2009 ; đánh giá những thành tích đạt được, những mặt hạn chế và<br />
nguyên nhân. Cụ thể :<br />
2.1. Khái quát về Sở giao dịch NHĐT&PTVN<br />
Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Sở<br />
giao dịch BIDV. Một số hoạt động chính của Sở giao dịch BIDV bao gồm: hoạt<br />
động tín dụng chiếm vai trò quan trọng nhất ; hoạt động nguồn vốn ; hoạt động kinh<br />
doanh dịch vụ ; hoạt động thanh toán quốc tế ; hoạt động kinh doanh ngoại tệ và<br />
một số hoạt động khác. Trong giai đoạn 2005- 2009, các mặt hoạt động của Sở giao<br />
dịch BIDV đều có tốc độ tăng trưởng tốt và đóng góp tích cực vào việc hoàn thành<br />
vượt mức kết quả kinh doanh.<br />
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch<br />
NHĐT&PTVN giai đoạn 2005- 2009 :<br />
Tác giả đã nêu rõ tình hình hoạt động tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV ;<br />
thực trạng rủi ro tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch BIDV, từ đó phân tích<br />
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV. Cụ thể:<br />
- Về tình hình hoạt động tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV, gồm các<br />
nội dung : Dư nợ cho vay TDH trong tổng dư nợ, tỷ trọng tín dụng TDH trong tổng<br />
dư nợ luôn chiếm tỷ trọng cao (49%-76%) ; Cơ cấu cho vay TDH theo thành phần<br />
kinh tế, Theo xu thế chung cũng như định hướng phát triển của NHĐT&PTVN,<br />
hoạt động tín dụng của Sở giao dịch đã chú trọng mở rộng đến các thành phần kinh<br />
tế ngoài quốc doanh, dân doanh ; Cơ cấu cho vay TDH theo tài sản đảm bảo, Sở<br />
giao dịch luôn tuân thủ chính sách khách hàng của BIDV về mức tài sản bảo đảm<br />
<br />
iv<br />
<br />
tối thiểu để duyệt vay đối với khách hàng: Khách hàng được đánh giá tiềm ẩn rủi ro<br />
càng cao thì yêu cầu về tài sản bảo đảm khi cho vay càng lớn. Qua 5 năm, tỷ trọng<br />
dư nợ TDH có TSBĐ của Sở giao dịch có sự tăng lên rõ rệt.<br />
- Về thực trạng rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV. Qua nghiên<br />
cứu tình hình hoạt động tín dụng TDH của Sở giao dịch BIDV giai đoạn 20052009 tác giả thấy được thực trạng rủi ro tín dụng TDH thông qua một số chỉ tiêu cơ<br />
bản: Nợ quá hạn : Tỷ trọng nợ quá hạn TDH trong tổng dư nợ TDH cũng ở mức<br />
thấp và giảm dần tới bằng 0% vào cuối năm 2009. Nợ xấu: Từ quý IV/2006, Sở<br />
giao dịch BIDV bắt đầu tiến hành phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 tức là<br />
dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ BIDV đã được trình Ngân hàng nhà<br />
nước chấp thuận. Từ năm 2006 đến 2008, nợ xấu có xu hướng giảm dần cả về số<br />
tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng dư nợ. Riêng năm 2009, nợ xấu tăng so với 2008 về<br />
số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ lệ trong tổng dư nợ. Nợ mất vốn: Nợ mất vốn hay<br />
Nợ ngoại bảng là những khoản nợ mà Sở giao dịch xác định không có khả năng thu<br />
hồi vốn, được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và được theo dõi ngoài bảng<br />
cân đối kế toán. Nợ ngoại bảng của Sở giao dịch BIDV năm 2007 tăng mạnh so với<br />
2006 và sau đó giảm dần cho đến nay. Dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập dự<br />
phòng rủi ro được Sở giao dịch BIDV thực hiện hàng quý để hình thành nguồn dự<br />
phòng rủi ro tập trung tại hội sở BIDV. Trong các năm qua, Sở đã nghiêm túc thực<br />
hiện việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN và<br />
BIDV với số dư quỹ DPRR tăng qua các năm. Mức độ tập trung tín dụng TDH:<br />
Theo đối tượng khách hàng, việc tập trung tín dụng TDH cho khu vực quốc doanh<br />
vẫn tương đối cao; Theo ngành, tín dụng TDH của Sở giao dịch tập trung tài trợ các<br />
dự án thuộc ngành điện, xây lắp, bất động sản và viễn thông.<br />
- Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng TDH : Nguyên nhân khách quan :<br />
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới bắt đầu vào năm 2008 ;<br />
Ảnh hưởng của môi trường pháp lý trong nước chưa đồng bộ ; Nguyên nhân từ<br />
bản thân Sở giao dịch : Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định ở Sở giao<br />
dịch có tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều; Việc tìm kiếm thông tin phục vụ<br />
<br />
v<br />
<br />
thẩm định các dự án chưa được chuẩn hóa; Công tác kiểm tra dự án và tài sản bảo<br />
đảm trong quá trình thi công và sau khi đưa vào vận hành chưa được chú trọng;<br />
Nguyên nhân từ phía khách hàng của Sở giao dịch: Năng lực lập dự án của<br />
người vay; Năng lực quản lý dự án của người vay còn hạn chế; tình hình sản xuất<br />
kinh doanh hàng năm của người vay không thuận lợi cũng ảnh hưởng tới khả năng<br />
trả nợ của dự án.<br />
2.3. Công tác hạn chế rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch BIDV<br />
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng TDH đang áp dụng tại Sở giao<br />
dịch BIDV : Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, quy trình tín dụng ; Đổi mới mô<br />
hình tổ chức tín dụng theo chuẩn mực quốc tế; Thành lập phòng Tài trợ dự án phụ<br />
trách chuyên sâu về cho vay dự án TDH; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát<br />
nội bộ đối với tín dụng TDH; Tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao ý thức, trách<br />
nhiệm về công tác hạn chế rủi ro tín dụng; Tăng cường tối đa tài sản bảo đảm cho<br />
khoản vay; Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.<br />
Mặc dù đã được chú trọng từ nhiều năm nay, song bên cạnh những kết quả<br />
đã đạt được, các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng TDH tại Sở giao dịch cho thấy<br />
vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết:<br />
- Công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng, thông tin dự án còn mang tính tự<br />
phát, chưa chuyên nghiệp;<br />
- Công tác thẩm định trước khi cho vay còn bất cập, chưa đáp ứng được với quy mô<br />
tín dụng TDH của Sở giao dịch;<br />
- Công tác kiểm tra sau khi cho vay nhiều khi còn mang tính hình thức;<br />
- Tín dụng TDH còn tập trung vào một số ngành và khách hàng lớn, chưa có sự đa<br />
dạng hóa để phân tán rủi ro;<br />
- Chưa mạnh dạn trong việc nghiên cứu, ứng dụng các công cụ hiện đại trong công<br />
tác quản lý rủi ro tín dụng.<br />
<br />