2

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Thương hiệu địa phương là chủ đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư (Pantzalis và Rodriguez, 1999; Florida, 2002; Jansson và Power, 2006; Kavaratzis, 2004; Jacobsen, 2009, 2012; Metaxas, 2010; Cleave và cộng sự, 2016). Trong đó, một số học giả đã tìm thấy tài sản thương hiệu địa phương có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư (Jacobsen, 2009, 2012; Metaxas, 2010). Ở Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư còn rất hạn chế.

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về thương hiệu địa phương và tài sản thương hiệu địa phương tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án. - Điều tra, thu thập, phân tích những nhận định và đánh giá của nhà đầu tư trong nước về thương hiệu và tài sản thương hiệu địa phương tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước tại Phú Thọ. - Kiểm định mô hình nghiên cứu của luận án. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu làm căn cứ đề xuất khuyến nghị đối với chính quyền địa phương tỉnh trong việc khuếch trương thương hiệu và gia tăng tài sản thương hiệu địa phương của tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao sự trung thành, giữ chân các nhà đầu tư hiện tại và thu hút các nhà đầu tư mới. Bên cạnh đó, cũng đề xuất khuyến nghị đối với các nhà đầu tư để họ quan tâm đến thương hiệu và chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp và địa phương; đồng thời, nhận biết các thành tố tài sản thương hiệu nhằm tạo lập và phát triển các thành tố tài sản thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt của chính quyền địa phương; Thực hiện liên kết thương hiệu giữa doanh nghiệp và địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là thương hiệu địa phương, đặc biệt là tài sản thương hiệu địa phương và mối quan hệ của tài sản thương hiệu địa phương với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Hiện nay, trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Việt Nam, nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định. Là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Phú Thọ có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn thu hút chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng được yêu cầu cho đầu tư phát triển của tỉnh. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, Phú Thọ cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước là vấn đề sống còn. Do đó, tác giả thực hiện luận án “Ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ” sẽ có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận án là đo lường mức độ tác động của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước, từ đó đề xuất khuyến nghị khuyếch trương và gia tăng tài sản thương hiệu địa phương cho tỉnh Phú Thọ, đồng thời, đề xuất khuyến nghị với các nhà đầu tư để họ lựa chọn đúng các thành tố tài sản thương hiệu của tỉnh cho quyết định đầu tư của họ. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu 1) Các thành tố tài sản thương hiệu địa phương nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước? Đối tượng khảo sát là những nhà đầu tư trong nước hiện đang đầu tư tại tỉnh Phú Thọ, trong đó bao gồm cả những nhà đầu tư trong tỉnh và nhà đầu tư ngoài tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu (1) Về không gian: Luận án nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ. (2) Về thời gian nghiên cứu: Phân tích bối cảnh nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2016. Nghiên cứu định tính và điều tra xã hội học được thực hiện trong năm 2017 để đảm bảo tính thời sự của kết quả nghiên cứu. 4. Cách tiếp cận và quy trình nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

2) Chiều hướng và mức độ tác động của các thành tố tài sản thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước tại tỉnh Phú Thọ như thế nào? 3) Có hay không sự khác biệt về quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư giữa các nhà đầu tư trong nước theo đặc trưng của doanh nghiệp đầu tư?

4) Những khuyến nghị nào có thể rút ra cho chính quyền địa phương tỉnh Phú Thọ để giữ chân và thu hút các nhà đầu tư trong nước lựa chọn Phú Thọ làm địa điểm đầu tư?

- Luận án tiếp cận nghiên cứu ảnh hưởng của thương hiệu đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu từ góc độ của chuyên ngành marketing; trọng tâm là marketing lãnh thổ/địa phương, cụ thể là tỉnh Phú Thọ. - Tiếp cận vấn đề thương hiệu địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ góc độ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương các cấp trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu địa phương nhằm gia tăng sự trung thành của các nhà đầu tư hiện tại và thu hút các nhà đầu tư mới vào địa phương. - Vấn đề thương hiệu địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được giải quyết chủ yếu từ góc độ coi thương hiệu và tài sản thương hiệu là một trong 5) Những khuyến nghị nào có thể rút ra cho các nhà đầu tư để xem xét và lựa chọn đúng các thành tố tài sản thương hiệu địa phương của tỉnh Phú Thọ cho quyết định đầu tư?

3

4

5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận

những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Sự nâng cao uy tín, hình ảnh và tài sản thương hiệu tỉnh Phú Thọ là chỉ số phản ánh quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu đối với khả năng giữ chân nhà đầu tư hiện tại và thu hút nhà đầu tư mới, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, luận án cũng tiếp cận thương hiệu địa phương dưới góc độ của các nhà đầu tư. Việc xây dựng thương hiệu và gia tăng giá trị tài sản thương hiệu địa phương là trách nhiệm của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp, nhà đầu tư. 4.2. Quy trình nghiên cứu

(1) Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý thuyết marketing địa phương, luận án đã xác định được sáu thành tố tài sản thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước, bao gồm: (i) Tính cách thương hiệu; (ii) Nhận biết thương hiệu; (iii) Chất lượng cảm nhận; (iv) Ấn tượng thương hiệu; (v) Niềm tin thương hiệu; (vi) Hình ảnh thương hiệu. Qua đó, góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực marketing địa phương, đặc biệt là nội dung lý luận liên quan đến thương hiệu địa phương, đồng thời, bổ sung khung lý thuyết cho việc nghiên cứu ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Quy trình nghiên cứu của luận án được chia thành năm bước: Bước 1 là tổng quan nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo lần 1, bước 2 là nghiên cứu định tính, bước 3 là nghiên cứu định lượng sơ bộ, bước 4 là nghiên cứu định lượng chính thức, bước 5 là kết luận và đề xuất khuyến nghị.

Tổng quan nghiên cứu

Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo lần 1

1 c ớ ư B

Nghiên cứu định tính

Thang đo lần 2

2 c ớ ư B

(2) Luận án kiểm định lại một số giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của Jacobsen (2012) và rút ra các thành tố tài sản thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước trong bối cảnh Việt Nam (cụ thể tại tỉnh Phú Thọ) theo thứ tự là: (i) Nhận biết thương hiệu; (ii) Hình ảnh thương hiệu; (iii) Tính cách thương hiệu; (iv) Niềm tin thương hiệu. 5.2. Về mặt thực tiễn

Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Phân tích hệ sốCronbach’s Alpha

3 c ớ ư B

Thang đo chính thức

Phân tích nhân tố EFAHệ số Cronbach’s Alpha

Kiểm định giá trị và đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức, mô hình nghiên cứu điều chỉnh

4 c ớ ư B

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy, thương hiệu địa phương là nhân tố thu hút vốn đầu tư trong nước vào một địa phương. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp các nhà lãnh đạo tỉnh Phú Thọ có những thông tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn về quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất những khuyến nghị đối với chính quyền địa phương tỉnh Phú Thọ trong việc khuyếch trương và gia tăng tài sản thương hiệu địa phương nhằm giữ chân các nhà đầu tư hiện tại, thu hút các nhà đầu tư tương lai, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Đồng thời, luận án cũng đề xuất khuyến nghị đối với các nhà đầu tư để giúp họ xem xét và lựa chọn đúng các thành tố tài sản thương hiệu địa phương của Phú Thọ khi quyết định đầu tư. 6. Bố cục của luận án luận án được kết cấu thành 5 chương:

Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Phân tích nhân tố tương quan Phân tích hồi quy đa biến

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến

Kiểm định so sánh nhóm

Phân tích ANOVA và T-test

Nghiên cứu định lượng chính thức

Kết luận và đề xuất khuyến nghị

5 c ớ ư B

quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án

5

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về thương hiệu địa phương 1.1.1. Trên thế giới (cid:1) Nghiên cứu của Anholt (2006) của Simon Anholt để xây dựng thương hiệu địa phương cho tỉnh Phú Thọ” của Phạm Thị Thu Hường (2016)… 1.2. Tổng quan một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư 1.2.1. Trên thế giới (cid:1) Nghiên cứu của Jacobsen (2009)

Nghiên cứu này phát triển một mô hình gồm sáu yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu quốc gia, được đại diện bởi một hình lục giác, bao gồm: Văn hóa và truyền thống, xuất nhập khẩu, du lịch, đầu tư, con người và năng lực điều hành. Mô hình này được áp dụng phổ biến trong việc thiết lập các nhóm giải pháp chiến lược cho thương hiệu địa phương và thương hiệu điểm đến du lịch. (cid:1) Nghiên cứu của Ashworth và Kavaratzis (2009)

Nghiên cứu này xây dựng mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của tài sản thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm FDI. Bằng phương pháp định lượng, nghiên cứu đã kiểm định mô hình lý thuyết tại các nền kinh tế mới nổi và nền kinh tế chuyển đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, di sản thương hiệu, niềm tin thương hiệu, chất lượng thương hiệu, nhận biết thương hiệu, ấn tượng thương hiệu, danh tiếng thương hiệu, tính cách thương hiệu và yếu tố truyền thông marketing đều ảnh hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu địa phương, qua đó cũng ảnh hưởng tích cực đến ưu tiên trong lựa chọn địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư FDI. (cid:1) Nghiên cứu của Metaxas (2010) Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích 5 mô hình thương hiệu địa phương của các học giả: Cai (2002), Rainisto (2003), Kavarazit (2004), Anholt (2006), Hankinson (2007) để tìm ra khoảng trống trong lĩnh vực thương hiệu địa phương. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mặc dù có những đóng góp riêng, tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Do vậy, cần có nghiên cứu toàn diện hơn cũng như nghiên cứu thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và đánh giá đóng góp thực tế của các thành phần trong mô hình của 5 học giả trên. (cid:1) Nghiên cứu của Zenker và Braun (2010)

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình khái niệm về trung tâm thương hiệu địa phương, bao gồm cách tiếp cận thương hiệu cho ngôi nhà với các thương hiệu phụ cụ thể cho từng nhóm khác nhau được chọn. Mô hình này sẽ giúp các nhà quản lý thương hiệu địa phương khi phải đối phó với các đối tượng mục tiêu đa dạng và nó giúp cải thiện giao tiếp theo nhóm cụ thể. (cid:1) Nghiên cứu của Braun và cộng sự (2013) Nghiên cứu này tiếp cận khuôn khổ lý thuyết về ảnh hưởng của tài sản thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của Jacobsen (2009). Kết quả nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ giữa marketing địa phương, tài sản thương hiệu địa phương và FDI. Marketing địa phương sẽ góp phần xây dựng thương hiệu địa phương. Tài sản thương hiệu địa phương sẽ tạo nên một hình ảnh cạnh tranh hấp dẫn, đáng tin cậy của địa phương, từ đó tác động tích cực đến hành vi của các nhà đầu tư tiềm năng, đặc biệt là các nhà đầu tư FDI. (cid:1) Nghiên cứu của Jacobsen (2012)

Dựa trên mô hình thương hiệu sản phẩm của Keller (1993), nghiên cứu này đã xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương với quyết định lựa chọn địa điểm FDI. Với phương pháp định lượng, nghiên cứu này được thực hiện ở Đức để đo lường ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư FDI. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định vai trò của của người dân trong quá trình xây dựng thương hiệu địa phương. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, chỉ có sự tham gia có ý nghĩa và tham vấn của người dân mới có thể tạo ra một thương hiệu địa phương có hiệu quả và bền vững hơn, tăng cường truyền thông thương hiệu, tránh được việc phát triển thương hiệu địa phương một cách “nhân tạo”. 1.1.2. Ở Việt Nam (cid:1) Nghiên cứu của Cleave và cộng sự (2016)

Tính đến nay, dường như chưa có nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về thương hiệu địa phương được thực hiện ở Việt Nam, tuy nhiên, đã có những chương trình, đề tài có liên quan ít nhiều đến thương hiệu địa phương có thể lấy đó làm cơ sở lý thuyết và vận dụng vào đề tài. Những nghiên cứu đó được thực hiện chủ yếu dưới dạng bài báo thể hiện quan điểm về vai trò của thương hiệu địa phương và đề xuất quy trình xây dựng thương hiệu địa phương, có thể kể đến bài báo “Định vị thương hiệu địa phương của các tỉnh, thành trọng điểm miền Trung dựa trên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)” của Lê Văn Huy (2010); “Xây dựng thương hiệu địa phương trong tổng thể chiến lược cạnh tranh phát triển kinh tế” của Lê Quốc Vinh (2014); “Ứng dụng mô hình lục giác Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định khoảng trống hiện có giữa sáng kiến xây dựng thương hiệu địa phương ở Ontario, Canada của chính quyền địa phương và nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp khi quyết định đầu tư và tái định cư kinh doanh. Kết quả phỏng vấn hai nhóm đối tượng này đã xác định tám yếu tố thành phần của thương hiệu địa phương có ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư, đó là: (i) Năng lực sẵn có và chất lượng của lao động; (ii) Hậu cần và địa điểm; (iii) Cơ sở hạ tầng; (iv) Chính quyền địa phương; (v) Chi phí và cân nhắc tài chính khác; (vi) Chất lượng cuộc sống và môi trường sống; (vii) Nhận diện hình ảnh địa phương; (viii) Kênh truyền thông.

7

8

1.2.2. Ở Việt Nam (cid:1) Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2011), Phạm Văn Ơn và Trần Phan Đoan

tượng, logo hoặc hình ảnh khác nhằm xác định và phân biệt một địa phương; cũng như nó là tập hợp những liên tưởng hình ảnh trong tâm trí khách hàng địa phương, làm tăng giá trị nhận thức về con người, sản phẩm, văn hóa và môi trường kinh doanh của địa phương đó. Những liên tưởng này phải độc đáo (khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn).

Khánh (2015), Nguyễn Viết Bằng và cộng sự (2016) Cùng nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư, dưới những góc độ và địa bàn nghiên cứu khác nhau (Tiền Giang, Đồng Nai), các tác giả trên đều khẳng định có tám nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư, bao gồm: Cơ sở hạ tầng đầu tư, chế độ chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành đầu tư, chất lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương, nguồn nhân lực, chi phí đầu vào cạnh tranh. (cid:1) Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2009)

“Tài sản thương hiệu địa phương thể hiện sự nhận thức về thương hiệu địa phương của các nhà đầu tư và nó được phân thành tài sản thương hiệu hữu hình và tài sản thương hiệu vô hình” (Jacobsen, 2009, pp. 76). 2.1.2. Chức năng và vai trò của thương hiệu địa phương 2.1.2.1. Chức năng của thương hiệu địa phương Chức năng xây dựng uy tín: Thương hiệu địa phương thành công có khả năng nhận diện cao và danh tiếng tốt, điều này tạo ra uy tín và niềm tin thương hiệu cho địa phương. Chức năng biểu tượng: Thương hiệu địa phương được xem như một công cụ trong quá trình tạo dựng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng địa phương.

Nghiên cứu được thực hiện tại Tiền Giang nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố Hạ tầng cơ bản, mặt bằng, lao động, hỗ trợ của chính quyền, dịch vụ kinh doanh, ưu đãi đầu tư, văn hóa, đào tạo kỹ năng, môi trường sống. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự hài lòng của các nhà đầu tư, đó là hỗ trợ của chính quyền, ưu đãi đầu tư, đào tạo kỹ năng và môi trường sống. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác nhau của các doanh nghiệp theo đặc trưng kinh doanh: Về vốn, lĩnh vực kinh doanh. (cid:1) Nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) Chức năng thông tin và định hướng: Thương hiệu địa phương cung cấp thông tin cho khách hàng tiềm năng của địa phương, từ đó, định hướng cho họ lựa chọn địa phương làm điểm đến đầu tư, du lịch và sinh sống. 2.1.2.2. Vai trò của thương hiệu địa phương

Đây là một nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố tới sự hài lòng của doanh nghiệp về địa phương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu đã tìm ra sự hài lòng của doanh nghiệp về địa phương tại Tiền Giang bị ảnh hưởng bởi các nhân tố hỗ trợ của chính quyền, đào tạo kỹ năng, môi trường sống và ưu đãi đầu tư. (cid:1) Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Lê Kim Long (2013)

Nghiên cứu vận dụng lý thuyết marketing địa phương để đo lường sự hài lòng của các doanh nghiệp trong ngành du lịch tại thành phố Nha Trang đối với những thuộc tính của địa phương. Thông qua điều tra 235 doanh nghiệp du lịch và sử dụng các công cụ kinh tế định lượng; kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 thuộc tính tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp du lịch tại Nha Trang, bao gồm: (i) Sự hợp tác của các doanh nghiệp du lịch; (ii) Thủ tục sau đăng ký kinh doanh; (iii) Dịch vụ kinh doanh; (iv) Chi phí điện nước.

Đối với những tổ chức thực hiện xây dựng thương hiệu địa phương: Thương hiệu địa phương thúc đẩy hợp tác giữa các tổ chức tại địa phương, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và phát triển sản phẩm cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương. Đồng thời, cũng giúp các cơ quan, tổ chức nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu của địa phương để xây dựng chiến lược nhất quán, thông điệp phù hợp và hấp dẫn. Đối với những đối tượng bên ngoài: Thương hiệu địa phương giúp nhận diện và phân biệt địa phương này với địa phương khác; từ đó, tiết kiệm thời gian và công sức cho khách hàng trong việc đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư và điểm đến du lịch. Đối với cộng đồng: Thương hiệu địa phương góp phần nâng cao ý thức, tình yêu quê hương, niềm tự hào công dân về địa phương mình, góp phần thu hút đầu tư, từ đó, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân địa phương. 2.1.3. Các thành tố tài sản thương hiệu địa phương CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG HIỆU ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Bảng 2.2. Các thành tố tài sản thương hiệu địa phương Thành tố 2.1. Cơ sở lý luận về thương hiệu địa phương 2.1.1. Một số khái niệm liên quan Chất lượng cảm nhận

Kết hợp định nghĩa thương hiệu điểm đến của Ritchie và Ritchie (1998) với quan điểm về thương hiệu của Keller (2003), luận án đưa ra quan điểm về thương hiệu địa phương như sau: Thương hiệu địa phương là một cái tên, biểu Ấn tượng thương hiệu Nguồn Jacobsen (2009); Jacobsen (2012); Bose và cộng sự (2016). Kavaratzis (2007); Dinne (2008); Jacobsen (2009); Jacobsen (2012).

9

10

Thành tố Ý nghĩa Thành phần

Hình ảnh thương hiệu

Nhận biết thương hiệu

Hình ảnh thương hiệu (iii) Giúp địa phương quảng bá thông qua sự truyền miệng; (iv) Tạo lợi thế cạnh tranh và có thời gian để đáp trả sự cạnh tranh của các địa phương khác. (i) Giúp xử lý và truy xuất thông tin trong tâm trí khách hàng địa phương; (ii) Tạo sự khác biệt và định vị thương hiệu địa phương; (iii) Cung cấp lý do khách hàng lựa chọn địa phương; (iv) Tạo thái độ tích cực về thương hiệu địa phương; (v) Tạo cơ sở cho sự mở rộng thương hiệu địa phương. Nguồn Risitano (2005); Dinne (2008); Jacobsen (2009); Zenker và Martin (2011); Jacobsen (2012); Bose và cộng sự (2016). Risitano (2005); Kubacki và Skinner (2006) Dinne (2008); Jacobsen (2009); Zenker (2011); Jacobsen (2012); Bose và cộng sự (2016); Chekalina và cộng sự (2016). Risitano (2005); Jacobsen (2009); Baxter và Kerr (2010); Zenker (2011); Jacobsen (2012). Tính cách thương hiệu Niềm tin thương hiệu Jacobsen (2009); Jacobsen (2012). 2.2. Cơ sở lý luận về quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư

2.2.1. Một số khái niệm có liên quan 2.2.1.1. Khái niệm nhà đầu tư 2.1.4. Ý nghĩa của các thành tố tài sản thương hiệu địa phương Bảng 2.3. Ý nghĩa của các thành tố tài sản thương hiệu địa phương đối với địa phương

Ý nghĩa Thành phần Nhà đầu tư là các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu đầu tư, sẵn sàng bỏ tài sản của mình vào việc tiêu dùng sản phẩm địa phương nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận và mang lại lợi ích cho xã hội. 2.2.1.2. Khái niệm quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư

Tính cách thương hiệu

Nhận biết thương hiệu Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư là hành động lựa chọn một địa phương nhất định để thực hiện hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư vào địa phương mà họ cảm thấy thuận lợi, tiến triển theo mong muốn và sẽ đem lại nhiều lợi ích cho họ. Theo đó, họ thường có xu hướng tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh lâu dài ở địa phương, mở rộng hoạt động đầu tư cũng như giới thiệu địa phương đó cho các nhà đầu tư khác. 2.2.2. Quá trình ra quyết định lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư 2.2.2.1. Đặc điểm của quá trình ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư

(1). Đó là một quá trình lâu dài, phức tạp và chứa đựng mức độ rủi ro cao. (2). Quyết định địa điểm đầu tư gồm nhiều quyết định khác nhau và ít có tính hình thức. (3). Là một quá trình có tính chất xã hội năng động, đồng thời, có nhiều người ảnh hưởng và tham gia vào việc ra quyết định. Chất lượng cảm nhận (4). Chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong doanh nghiệp như chiến lược, nguồn lực, mục tiêu và nhu cầu của các thành viên. (5). Quá trình quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư thường không chịu ảnh hưởng nhiều từ kinh nghiệm cá nhân và không mang tính “đường mòn”.

Ấn tượng thương hiệu Niềm tin thương hiệu (i) Phân biệt giữa các thương hiệu địa phương với nhau; (ii) Tạo sự ưa thích và nhận biết tốt hơn về thương hiệu địa phương; (iii) Tạo niềm tin vào thương hiệu địa phương. (i) Là nguồn gốc để phát triển các hình ảnh thương hiệu địa phương; (ii) Tạo sự quen biết và ưa thích thương hiệu địa phương; (iii) Là dấu hiệu của sự tồn tại của địa phương trên thực tế và cam kết; (iv) Tạo cơ hội để khách hàng xem xét, lựa chọn địa phương. (i) Cung cấp lý do lựa chọn địa phương; (ii) Là yếu tố tạo sự khác biệt và giúp định vị thương hiệu địa phương trong tâm trí khách hàng địa phương; (iii) Tạo cơ hội định giá cao cho sản phẩm địa phương; (iv) Tăng cường sự quan tâm, niềm tin của khách hàng với địa phương; (v) Tạo điều kiện mở rộng thương hiệu địa phương. (i) Gợi lên cảm xúc tích cực về địa phương cho khách hàng địa phương; (ii) Tạo niềm tin và lý do khách hàng lựa chọn địa phương. (i) Giảm chi phí marketing địa phương nhằm thu hút khách hàng mới cho địa phương. (ii) Tạo ra lợi ích thương hiệu địa phương;

11

12

2.3. Mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư

Nhận biết vấn đề

2.3.1. Mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương và nhà đầu tư

Thành lập ban quản lý dự án đầu tư

2.2.2.2. Các bước của quá trình ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư

Xác định và làm rõ vai trò của các nhà tư vấn

Mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương và nhà đầu tư được thể hiện qua mối liên hệ giữa bản sắc thương hiệu, vị trí thương hiệu và hình ảnh của thương hiệu.

Xác định và phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến DAĐT

Cách địa phương muốn khách hàng cảm nhận thương hiệu

Bản sắc thương hiệu

Xác lập danh sách một số địa điểm có tiềm năng

Vị trí thương hiệu Một phần của bản sắc thương hiệu, đề xuất những giá trị đến một nhóm khách hàng, chứng tỏ

Khảo sát thực tế các địa điểm và đàm phán

lợi thế cạnh tranh.

Hình ảnh thương hiệu

Cách thương hiệu địa phương được cảm nhận trong thực tế

Lựa chọn cuối cùng

Hình 2.2. Mối quan hệ giữa thương hiệu địa phương và nhà đầu tư Sơ đồ 2.2. Quá trình ra quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư 2.3.2. Ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư

Cứng Mềm Chính sách kinh tế địa phương. Bảng 2.7. Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư theo các thành tố tài sản thương hiệu địa phương Tài sản THĐP Tính cách thương hiệu

Thương hiệu địa phương có tác động tích cực, thúc đẩy quyết định của các nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn địa điểm đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ tìm đến những địa phương có thương hiệu để đầu tư vì họ có thể tiết kiệm được chi phí tìm hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi ro (Đinh Phi Hổ, 2011). Do vậy, thương hiệu địa phương có tác động cùng chiều đến quyết định của các nhà đầu tư (Nguyễn Viết Bằng và cộng sự, 2016). Nhận biết thương hiệu - Văn hóa vùng miền; - Chính sách ưu đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư. 2.4. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án 2.4.1. Giả thuyết nghiên cứu lượng dịch vụ - Chi phí: Chi phí đầu vào; Chi phí xây dựng, chi phí thuê đất; Chi phí lao động; Chi phí phát sinh. - Thuế nhà đất. Chất lượng cảm nhận trường sống và Chất công. Môi làm việc.

Ấn tượng thương hiệu Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Jacobsen (2009, 2012), kết hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3, H4, H5, H6 đều thể hiện quan hệ đồng biến giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Giả thuyết H7: Có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước theo đặc trưng doanh nghiệp. 2.4.2. Mô hình nghiên cứu Từ những giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả khái quát thành mô hình Niềm tin thương hiệu nghiên cứu sau: - Lao động lành nghề. Hình ảnh thương hiệu - Vị trí địa lý. - Tài nguyên thiên nhiên. - Cở sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; Cơ sở hạ tầng xã hội. - Cơ sở vận tải. Công tác quản lý của chính quyền địa phương. - Năng suất lao động và tính kỷ luật lao động; - Nguồn nhân lực.

13

14

H1+

Tính cách thương hiệu (Brand personality)

Đặc trưng của DN: Loại hình DN, quy mô vốn, lao động, lĩnh vực đầu tư, thời gian đầu tư

H2+

Nhận biết thương hiệu (Brand awareness)

H3+

tư có ý định đầu tư tại tỉnh) và các chuyên gia trong lĩnh vực marketing, lĩnh vực thương hiệu nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu; xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư; đồng thời, điều chỉnh các câu hỏi trong bảng hỏi trước khi khảo sát chính thức. 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Chất lượng cảm nhận (Perceived Quality)

H4+

Quyết định lựa chọn ĐĐĐT của nhà đầu tư trong nước

Ấn tượng thương hiệu (Brand impression)

H5+

Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và không đề xuất thêm nhân tố mới vào mô hình. Như vậy, mô hình nghiên cứu đề xuất được sử dụng làm mô hình nghiên cứu chính thức.

Niềm tin thương hiệu (Brand confidence)

H6+

Hình ảnh thương hiệu (Brand image)

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu của luận án 2.4.3. Thang đo dự kiến của các biến

Thang đo tính cách thương hiệu địa phương, chất lượng cảm nhận, ấn tượng thương hiệu địa phương, hình ảnh thương hiệu địa phương được sử dụng từ nghiên cứu của Jacobsen (2012).

- Đánh giá thang đo: Thang đo các nhân tố được sử dụng từ nghiên cứu của Jacobsen (2012), mỗi thang đo gồm 3 biến quan sát. Sau nghiên cứu định tính, thang đo Nhận biết thương hiệu được bổ sung thêm 2 biến quan sát, thang đo chất lượng cảm nhận cảm nhận được bổ sung thêm 2 biến quan sát, thang đo niềm tin thương hiệu được bổ sung thêm 1 biến quan sát, thang đo hình ảnh thương hiệu được bổ sung thêm 2 biến quan sát. Ngoài ra, nhóm cũng đề nghị điều chỉnh một số từ ngữ và nội dung của bảng hỏi. - Xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc “Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư”: Thang đo quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư được đề xuất mới gồm 4 biến quan sát. 3.3. Nghiên cứu định lượng 3.3.1. Mục tiêu Thang đo nhận biết thương hiệu địa phương được sử dụng từ nghiên cứu của Jacobsen (2012), thang đo này được Jacobsen (2012) điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thương hiệu địa phương từ thang đo gốc của Kaplanidou và Vogt (2003), Motameni và Shahrokhi (1998), Pappu và Quester (2006).

Phát hiện những thiếu sót trong thang đo, trong phiếu khảo sát và quá trình điều tra để hoàn chỉnh thang đo và xây dựng phiếu khảo sát chính thức. Đồng thời, kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu của luận án. 3.3.2. Các bước nghiên cứu định lượng Thang đo niềm tin thương hiệu địa phương được sử dụng từ nghiên cứu của Jacobsen (2012). Thang đo này được Jacobsen điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thương hiệu địa phương từ thang đo gốc của Martensen và Gronholdt (2004). Thang đo quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước sẽ được xây dựng mới trong nghiên cứu định tính. Các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý).

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng ba phương pháp chính: Phương pháp thu thập dữ liệu; Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Thang đo các nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu để thực hiện các phân tích tiếp theo. Nghiên cứu định lượng chính thức: được tiến hành theo hai bước sau: (1) Chọn mẫu và thu thập dữ liệu: Luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu tiện lợi. Sử dụng phương pháp này sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí; tránh gặp phải tình huống đơn vị được chọn vào mẫu điều tra ngừng hoạt động, chuyển địa điểm khác, chuyển đổi ngành hoạt động hoặc đóng tại địa điểm khó tiếp cận gây ảnh hưởng đến quy trình chọn mẫu; đồng thời, chủ động trong việc lựa chọn đối tượng điều tra có thiện chí và sẵn sàng trả lời phiếu khảo sát.

Tổng thể chung là tất cả các doanh nghiệp trong nước đang hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, với cỡ mẫu là 450. Việc thu thập dữ liệu của luận án được thực hiện bằng hai hình thức: Phỏng vấn trực tiếp và gửi thư tới các doanh nghiệp trong nước đang hoạt động tại tỉnh Phú Thọ. Phương pháp xử lý dữ liệu và Phương pháp phân tích dữ liệu. 3.2. Nghiên cứu định tính 3.2.1. Mục tiêu, đối tượng, kỹ thuật áp dụng Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các nhà đầu tư trong nước (gồm nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đang đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nhà đầu tư đã từng đầu tư tại tỉnh nhưng nay đã dừng đầu tư, nhà đầu

15

16

(2) Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập được bảng hỏi, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu, mã hóa thông tin, nhập liệu vào phần mềm SPSS 20.00 và phân tích theo những nội dung sau: (i) Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực kinh doanh, theo thời gian đầu tư, theo quy mô lao động, theo vốn và theo loại hình doanh nghiệp; (ii) Xây dựng phương trình hồi quy; (iii) Phân tích tương quan; (iv) Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu 4.2.2. Kiểm định giá trị của thang đo Kết quả phân tích nhân tố cho các biến độc lập cho thấy, KMO = 0,927 > 0,5. Như vậy, phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Đồng thời, kiểm định Bartlett cho kết quả p = 0,000 < 5%, có nghĩa là các biến có tương quan với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân tố thông qua kiểm định EFA. Kết quả EFA cho thấy, biến quan sát NB3 bị loại, tất cả các biến quan sát còn lại đều có hệ số tải lớn hơn 0,5. Các biến quan sát đo lường tính cách thương hiệu và ấn tượng thương hiệu tải về cùng một nhân tố; nhân tố mới được lấy tên là tính cách thương hiệu địa phương. Theo loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 39,1%;

H1+

Tính cách thương hiệu

Đặc trưng của DN: Loại hình DN, quy mô vốn, lao động, lĩnh vực đầu tư, thời gian đầu tư

H2+

Nhận biết thương hiệu

H3+

Chất lượng cảm nhận

Quyết định lựa chọn ĐĐĐT của nhà đầu tư trong nước

Các biến quan sát còn lại đều được tải vào một nhân tố độc lập. Như vậy, các thang đo cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo. 4.2.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh Dựa trên kết quả kiểm định và đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức, mô hình nghiên cứu điều chỉnh gồm 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc và biến kiểm soát.

H4+

Niềm tin thương hiệu

H5+

Hình ảnh thương hiệu

công ty cổ phần chiếm 33,6%; doanh nghiệp tư nhân chiếm 27,3%. Theo vốn kinh doanh: Số doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 10 tỷ đồng chiếm 47,8%; doanh nghiệp có vốn từ 10 đến 20 tỷ đồng chiếm 30,6%; doanh nghiệp có vốn từ 21 đến 50 tỷ đồng chiếm 11,5%; doanh nghiệp có số vốn từ 51 đến 100 tỷ đồng chiếm 4%; doanh nghiệp có số vốn trên 100 tỷ chiếm 6,1%. Theo lao động: Doanh nghiệp ít hơn 10 lao động chiếm 39,3%; doanh nghiệp từ 10 đến 50 lao động chiếm 44,7%; doanh nghiệp từ 51 đến 100 lao động chiếm 6,6%; doanh nghiệp từ 101 đến 200 lao động chiếm 3,5%; doanh nghiệp từ 201 đến 300 lao động chiếm 3,1%; doanh nghiệp trên 300 lao động chiếm 2,8%. Theo lĩnh vực hoạt động: Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 32,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 7,5%; xây dựng và hạ tầng chiếm 14,4%; khai khoáng chiếm 4,5%; dịch vụ kho bãi, vận tải và giao nhận chiếm 5,9%; lưu trú và ăn uống chiếm 3%; giáo dục và đào tạo chiếm 0,7%; y tế và sức khỏe chiếm 1,4%; thương mại và bán buôn, bán lẻ chiếm 15,9%; lĩnh vực khác chiếm 3,8%. Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Tương ứng với 5 biến độc lập, có 5 giả thuyết được đưa ra. Các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 đều thể hiện quan hệ đồng biến giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Giả thuyết H6: Có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước theo đặc trưng doanh nghiệp. 4.3. Kiểm định giả thuyết và mối quan hệ giữa các biến 4.3.1. Kiểm định hệ số tương quan

Kết quả kiểm định cho thấy, các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở mức 99%. Đồng thời, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập tương đối cao. Do vậy, mối quan hệ giữa các biến của mô hình là có ý nghĩa thống kê. 4.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Luận án phân tích hồi quy theo hai mô hình: Mô hình thứ nhất gồm tất cả các biến kiểm soát với vai trò như biến độc lập. Mô hình thứ hai bao gồm Theo thời gian đầu tư: Có 66 doanh nghiệp hoạt động trong thời gian từ 1 đến 5 năm, chiếm 15,5%; 215 doanh nghiệp hoạt động từ 6 đến 10 năm, chiếm 50,6%; có 108 doanh nghiệp hoạt động từ 11 đến 15 năm, chiếm 25,4%; 36 doanh nghiệp hoạt động trên 15 năm, chiếm 8,5%. 4.2. Đánh giá thang đo 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy: Biến quan sát TC3, NT4 và QD4 có hệ số Cronbach’s Alpha if Item Delete lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng, tuy nhiên, mức chênh lệch rất nhỏ và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên tác giả vẫn giữ lại 3 biến quan sát này cho những kiểm định tiếp theo. Các biến quan sát còn lại đều thỏa mãn yêu cầu. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đạt được giá trị tin cậy để sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

17

18

2 Bêta 0,002 0,171*** 0,289*** -0,019 0,111** 0,218*** 0,565 53,786*** 1 Bêta 0,043 0,298 35,580

Mô hình Biến Thời gian hoạt động Biến chính Tính cách thương hiệu Nhận biết thương hiệu Chất lượng cảm nhận Niềm tin thương hiệu Hình ảnh thương hiệu R2 điều chỉnh F N = 425; ***: Sig ≤ 0,01; **: Sig ≤ 0,05; *: Sig ≤ 0,1 Tất cả các hệ số tương quan đã được chuẩn hóa. 4.3.3. So sánh ảnh hưởng của các nhóm trong mỗi biến kiểm soát tới quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước

Theo loại hình doanh nghiệp: Có sự khác biệt về quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau. Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhóm công ty cổ phần cao nhất, tiếp theo là công ty trách nhiệm hữu hạn, cuối cùng là doanh nghiệp tư nhân.

tất cả các biến độc lập và biến kiểm soát đưa vào phân tích cùng một lúc. So sánh hai mô hình này sẽ thấy tác động của các biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu. (1) Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ nhất cho thấy: R2 điều chỉnh là 0,298, có nghĩa là các biến kiểm soát giải thích được 29,8% sự biến động của quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giá trị F = 35,580 và sig = 0,000. Do vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy 99%. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập cho thấy, hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến kiểm soát đều có giá trị nhỏ hơn 2. Như vậy, quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến kiểm soát là không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận. Kết quả cho thấy có 3 biến kiểm soát ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước đó là vốn, lao động và lĩnh vực hoạt động. (2) Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình thứ hai cho thấy: R2 điều chỉnh là 0,565. Giá trị F = 53,786 và sig = 0,000. Như vậy, mối quan hệ này đảm bảo độ tin cậy 99%. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập cho thấy, hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến kiểm soát đều có giá trị nhỏ hơn 2. Như vậy, quan hệ đa cộng tuyến giữa các biến kiểm soát là không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận. So sánh hai mô hình cho thấy, biến kiểm soát nếu đứng riêng giải thích được 29,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc, nếu kết hợp cùng biến độc lập sẽ giải thích được 56,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Điều này cho thấy các biến độc lập được đưa vào mô hình nghiên cứu là có ý nghĩa và giúp giải thích thêm được 26,7% sự thay đổi quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: QD = 0,171TC + 0,289NB + 0,111NT + 0,218HA Theo thời gian hoạt động: Có sự khác biệt về quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư giữa các nhóm thời gian hoạt động. Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhóm doanh nghiệp hoạt động trên 16 năm là cao nhất, tiếp theo lần lượt là nhóm hoạt động từ 11-13 năm, 6-10 năm, cuối cùng là nhóm từ 1-5 năm. Theo quy mô vốn, theo lao động và theo lĩnh vực hoạt động: Có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm. Không thỏa mãn giả định của kiểm định One way Anova, do đó, không thể sử dụng kết quả phân tích Anova. 4.4. Thực trạng thương hiệu địa phương tỉnh Phú Thọ 4.4.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ

Kết quả phân tích hồi quy khẳng định rằng, trong năm nhân tố được nghiên cứu, xác định được bốn nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Trong đó, nhận biết thương hiệu có tác động mạnh nhất, tiếp theo là hình ảnh thương hiệu, tính cách thương hiệu và cuối cùng là niềm tin thương hiệu. Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy giữa tài sản thương hiệu địa phương và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước

1 Bêta 2 Bêta

Phú Thọ thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, công nghiệp dệt, may và phát triển du lịch. 4.4.2. Kết quả đầu tư tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2016 Giai đoạn 2012 - 2016, tổng vốn huy động của tỉnh đạt 80.181.848 triệu đồng với tốc độ tăng bình quân là 10,77%/năm. Trong đó, vốn khu vực kinh tế nhà nước đạt 28.821.587 triệu đồng, có xu hướng giảm với tốc độ bình quân là 2,02%/năm; vốn khu vực ngoài nhà nước đạt 44.244.299 triệu đồng, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 17,01%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7.115.962 triệu đồng, với tốc độ tăng bình quân là 29,99%/năm. 4.4.3. Thực trạng thương hiệu địa phương tỉnh Phú Thọ theo các thành tố tài sản thương hiệu địa phương Kết quả phân tích thực trạng thương hiệu địa phương tỉnh Phú Thọ theo Mô hình Biến Biến kiểm soát Loại hình doanh nghiệp Quy mô vốn Lao động Lĩnh vực hoạt động 0.046 0.295** 0.169* -0.141*** 0.012 -0.060 0.243** -0.004

19

20

các thành tố tài sản thương hiệu địa phương cho thấy, các khía cạnh như: Người dân địa phương, môi trường đầu tư, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, tiềm năng của địa phương, sự quan tâm đến nhà đầu tư được các nhà đầu tư trong nước đánh giá cao với giá trị trung bình trên 4 điểm. Tuy nhiên, các khía cạnh dịch vụ công, phương pháp làm việc, cam kết của chính quyền, mức độ nổi tiếng cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, hoạt động giao thiệp của chính quyền với doanh nghiệp còn bị đánh giá thấp với giá trị trung bình dưới 4 điểm và % dưới mức đồng ý còn khá cao. Theo những biến quan sát có giá trị trung bình dưới 4 điểm, có thể tổng hợp thành 3 vấn đề chính mà tỉnh Phú Thọ chưa được đánh giá cao, đó là: (1) Biểu tượng và mức độ nổi tiếng của tỉnh; (2) Chính quyền địa phương; (3) Dịch vụ hành chính công. Trong thời gian tới, để gia tăng tài sản thương hiệu địa phương, Phú Thọ cần có giải pháp khuyếch trương để cải thiện mức độ nổi tiếng của tỉnh; nâng cao vai trò của chính quyền địa phương, đặc biệt là đổi mới phương pháp làm việc theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Trong phiếu khảo sát của nghiên cứu định lượng, luận án sử dụng thang đo likert 5 mức độ, với các mức độ như sau: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Trung lập; 4 - Đồng ý; 5 - Hoàn toàn đồng ý. Như vậy, điểm số từ mức 3,5 (giữa mức 3 và 4) là kết quả đánh giá tích cực và những biến quan sát đạt điểm từ 3,5 trở lên có nghĩa là các nhà đầu tư trong nước đã đánh giá theo chiều hướng tích cực và là mức chấp nhận được. Tuy nhiên, với mục tiêu của luận án nhằm gia tăng tài sản thương hiệu địa phương để giữ chân và thu hút các nhà đầu tư trong nước nói chung và cả các nhà đầu tư FDI, do vậy, để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao, luận án sẽ quy ước những biến quan sát có điểm đánh giá từ 4 trở lên (mức đồng ý) là tích cực và chấp nhận được. Để gia tăng tài sản thương hiệu, cần nâng cao điểm số của các biến quan sát có điểm số thấp, theo đó, luận án sẽ tập trung vào những thang đo có điểm số dưới 4 để phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện những chỉ số đó nhằm gia tăng tài sản thương hiệu địa phương cho tỉnh Phú Thọ. Bảng 4.23. Những khía cạnh cần cải thiện điểm đánh giá của tỉnh Phú Thọ Biến quan sát

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích giúp cho các nhà quản lý địa phương nhận diện được thương hiệu địa phương, đặc biệt là các thành tố tài sản thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Phú Thọ nói riêng, đồng thời, hiểu rõ mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó, có giải pháp khuếch trương thương hiệu và gia tăng tài sản thương hiệu địa phương của tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao sự trung thành, giữ chân các nhà đầu tư hiện tại và thu hút các nhà đầu tư mới. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm đề xuất một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư để giúp họ lựa chọn đúng các thành tố tài sản thương hiệu của tỉnh, góp phần xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và tạo nên thành công cho các nhà đầu tư. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: (1) Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu gồm một biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước (QD) và 06 biến độc lập, bao gồm: 1 - Tính cách thương hiệu (TC), 2 - Nhận biết thương hiệu (NB), 3 - Chất lượng cảm nhận (CL), 4 - Ấn tượng thương hiệu (AT), 5 - Niềm tin thương hiệu (NT), 6 - Hình ảnh thương hiệu (HA). Tuy nhiên, kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đã rút gọn nhân tố ấn tượng thương hiệu, biến quan sát của ấn tượng thương hiệu có thể đo lường tính cách thương hiệu.

(2) Giả thuyết H1, H2, H4, H5 được chấp nhận với mức độ tin cậy là 95%. Giả thuyết H3 bị bác bỏ, như vậy chưa có cơ sở để khẳng định chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước.

Phú Thọ biểu tượng cho những giá trị tích cực Các dịch vụ cung cấp là đảm bảo Địa điểm đầu tư tiềm năng đầu tiên nghĩ đến Chính quyền địa phương có phương pháp làm việc chuyên nghiệp Hoạt động giao thiệp với doanh nghiệp luôn cởi mở và trung thực Dịch vụ đáp ứng được nhu cầu Cam kết dịch vụ của chính quyền là đáng tin cậy Cung cấp dịch vụ công như cam kết Địa điểm nổi tiếng Có trải nghiệm tốt về dịch vụ hành chính công Giá trị trung bình 3,92 3,86 3,85 3,76 3,76 3,68 3,62 3,56 3,47 3,42

Có thể kết luận, quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước chịu tác động bởi bốn thành tố tài sản thương hiệu địa phương, lần lượt là: Nhận biết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu, tính cách thương hiệu và niềm tin thương hiệu.

(3) Chiều hướng tác động của các thành tố tài sản thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước đều là thuận chiều do hệ số β của các biến độc lập trong phương trình hồi quy đều có giá trị > 0.

Mức độ tác động của mỗi nhân tố là khác nhau. Trong đó, nhận biết thương hiệu có tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư Trong những khía cạnh có điểm số trung bình dưới 4, có hai khía cạnh còn có điểm số dưới 3,5 điểm, đó là trải nghiệm về dịch vụ hành chính công bị đánh giá thấp nhất (3,42 điểm) và Phú Thọ là địa điểm nổi tiếng (3,47 điểm). Đây là hai khía cạnh mà tỉnh cần đặc biệt quan tâm cải thiện trong thời gian tới. Đồng thời, dịch vụ công cung cấp cho các nhà đầu tư chưa thực sự như cam kết (3,56 điểm), kéo theo đó, các nhà đầu tư chưa tin tưởng cao vào những cam kết dịch vụ của chính quyền (3,62 điểm) và đánh giá dịch vụ chưa thực sự thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư.

21

22

5.3. Một số đề xuất và khuyến nghị 5.3.1. Khuyến nghị từ kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

(1) Gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu địa phương. Thiết lập chương trình giới thiệu về tiềm năng đầu tư của tỉnh và thiết lập trong nước lớn nhất (β = 0,289), tiếp theo là hình ảnh thương hiệu (β = 0,218), tính cách thương hiệu (β = 0,171), niềm tin thương hiệu có tác động nhỏ nhất (β = 0,111). 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu các nguồn thông tin đáng tin cậy để cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Thu hút và lôi kéo các nhà đầu tư có thương hiệu mạnh về đầu tư kinh doanh tại địa phương.

(1) Kết quả xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu: Mô hình nghiên cứu đề xuất của luận án được kế thừa của Jacobsen (2012). Mô hình này được xây dựng dựa trên việc kết hợp sử dụng lý thuyết về thương hiệu sản phẩm và marketing lãnh thổ. Kết quả kiểm định mô hình cho thấy, mô hình của Jacobsen (2012) không thực sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam. (2) Gia tăng giá trị hình ảnh thương hiệu địa phương. Xác định và quảng bá những đặc tính khác biệt, có giá trị cạnh tranh của địa phương một cách hiệu quả.

Cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh theo hướng an toàn và ổn định. Quan tâm xây dựng hình ảnh con người của địa phương. (3) Gia tăng tính cách thương hiệu địa phương. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Xây dựng kế hoạch khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát huy lợi thế vị trí địa lý của tỉnh. (2) Tác động của Tính cách thương hiệu đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giả thuyết nghiên cứu H1 được chấp nhận ở mức ý nghĩa 95%: Tính cách thương hiệu và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư có quan hệ thuận chiều. Điều này có nghĩa là, khi địa phương là một địa điểm đầu tư phù hợp, hấp dẫn và thực sự tốt đối với doanh nghiệp thì quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư sẽ cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jacobsen (2012).

(4) Gia tăng niềm tin thương hiệu địa phương. Chính quyền địa phương cần nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực thi kịp thời, có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Chính phủ.

(3) Tác động của Nhận biết thương hiệu đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giả thuyết nghiên cứu H2 khẳng định nhận biết thương hiệu địa phương và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước có quan hệ thuận chiều. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jacobsen (2012).

(1) Theo loại hình doanh nghiệp. Đẩy mạnh thu hút và khuyến khích các nhà đầu tư thuộc loại hình doanh Chính quyền địa phương cần cung cấp các dịch vụ công đúng như những gì đã công bố/cam kết với các nhà đầu tư. Chú trọng đến việc chăm sóc, quản trị quan hệ với khách hàng địa phương, đặc biệt là các nhà đầu tư. 5.3.2. Khuyến nghị về các biện pháp thu hút đầu tư khác nhau tùy thuộc đặc trưng doanh nghiệp nghiệp tư nhân.

(4) Tác động của Chất lượng cảm nhận đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giả thuyết nghiên cứu H3 đưa ra tuyên bố rằng, chất lượng cảm nhận và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước có quan hệ thuận chiều. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sig > 0,05. Như vậy, chưa có đủ cơ sở để khẳng định giả thuyết H3. Kết quả này mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của Jacobsen (2012). Có sự mâu thuẫn giữa kết quả nghiên cứu như vậy bởi đối tượng điều tra của hai nghiên cứu là khác nhau và bối cảnh nghiên cứu là khác nhau.

(2) Theo thời gian đầu tư. Chú trọng giữ chân nhóm nhà đầu tư mới đầu tư tại tỉnh để biến họ trở thành những nhà đầu tư lâu năm, trung thành tại địa phương: Bên cạnh những ưu đãi thuế, đất đai, cần dựa trên nhiều yếu tố khác như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, môi trường đầu tư. 5.3.3. Khuyến nghị khuếch trương thương hiệu địa phương

(5) Tác động của Niềm tin thương hiệu đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giả thuyết nghiên cứu H5 được chấp nhận ở mức ý nghĩa 95% - niềm tin thương hiệu và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước có mối quan hệ thuận chiều. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả tổng quan lý thuyết về tài sản thương hiệu địa phương. Tính cách thương hiệu sẽ tạo niềm tin vào thương hiệu địa phương. (1) Chủ động trong việc triển khai Hội nghị xúc tiến đầu tư. (2) Lôi kéo những nhà đầu tư có thương hiệu mạnh và liên kết, hợp tác với các địa phương khác.

(3) Sử dụng kết hợp các chiến lược khuếch trương: Khuyếch trương hình ảnh địa phương; khuyếch trương các điểm hấp dẫn; đầu tư nâng cấp và khuyếch trương cơ sở hạ tầng; khuyếch trương con người địa phương. (4) Lựa chọn phương tiện truyền thông hiệu quả.

5.3.4. Khuyến nghị từ kết quả phân tích thực trạng thương hiệu địa phương tỉnh Phú Thọ (6) Tác động của Hình ảnh thương hiệu đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Giả thuyết nghiên cứu H6 được chấp nhận với mức độ tin cậy là 95% - Hình ảnh thương hiệu và quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước có quan hệ thuận chiều. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Jacobsen (2012) và Metaxas (2010). Đồng thời, kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với quan điểm marketing địa phương, một địa phương có hình ảnh tích cực sẽ đem đến lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ và đặc biệt cho địa phương, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư tại địa phương có lợi thế cạnh tranh.

23

24

(1) Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương. ( 2) Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công. 5.3.5. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư

Trước bối cảnh đó, luận án nghiên cứu về thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước là một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực nghiên cứu về marketing địa phương trong thu hút đầu tư vào một địa phương. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận án sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. (1) Khi xem xét và lựa chọn địa điểm đầu tư, cần phải nghiên cứu và đánh giá các thành tố tài sản thương hiệu của địa phương đó. Từ đó, tận dụng những lợi thế tạo nên thương hiệu địa phương để thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại địa phương.

(2) Lựa chọn địa phương để đầu tư cần làm tăng tài sản thương hiệu của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp và địa phương có thể và cần phải thực hiện “liên kết thương hiệu” nhằm làm gia tăng tài sản thương hiệu của doanh nghiệp và của địa phương. (3) Tham khảo ý kiến của các nhà đầu tư cũ về môi trường đầu tư của

- Phạm vi nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu trường hợp một địa

địa phương. 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án 5.4.1. Hạn chế của luận án phương, do đó, tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu bị hạn chế. - Chưa xem xét đến sự khác biệt trong quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước bản địa và nhà đầu tư trong nước từ địa phương khác đến. 5.4.2. Gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên phạm vi địa lý rộng hơn. - Xem xét sự khác nhau trong quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư giữa nhà đầu tư trong nước bản địa và nhà đầu tư trong nước từ địa phương khác đến đầu tư. - Nghiên cứu về ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Bổ sung một số nhân tố trung gian trong tác động của tài sản thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. - Tập trung nghiên cứu một trong các thành tố thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. KẾT LUẬN

Kết quả của nghiên cứu định tính đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập (6 thành tố tài sản thương hiệu địa phương) ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước. Nghiên cứu định lượng được sử dụng với phương pháp khảo sát, theo đó, luận án tiến hành khảo sát các nhà đầu tư trong nước hiện đang đầu tư tại tỉnh Phú Thọ với quy mô mẫu là 450. Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước có thể được giải thích dựa trên 4 thành tố tài sản thương hiệu địa phương, gồm: Tính cách thương hiệu, nhận biết thương hiệu, niềm tin thương hiệu và hình ảnh thương hiệu. Đồng thời, kết quả định lượng cũng chỉ ra rằng, có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước theo loại hình doanh nghiệp và thời gian đầu tư. Bên cạnh đó, dựa trên dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, luận án đã phân tích thực trạng thương hiệu địa phương của tỉnh Phú Thọ theo các thành tố tài sản thương hiệu địa phương. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất năm nhóm khuyến nghị: Thứ nhất, khuyến nghị từ kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu nhằm gia tăng tài sản thương hiệu địa phương; Thứ hai, khuyến nghị về các biện pháp thu hút đầu tư khác nhau tùy thuộc đặc trưng doanh nghiệp; Thứ ba, khuyến nghị khuyếch trương thương hiệu địa phương; Thứ tư, khuyến nghị từ kết quả phân tích thực trạng thương hiệu địa phương của tỉnh Phú Thọ; Thứ năm, khuyến nghị đối với doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là phạm vi khảo sát mới tập trung tại một địa phương. Ngoài ra, đối tượng khảo sát chỉ tập trung vào các nhà đầu tư trong nước hiện đang đầu tư tại tỉnh Phú Thọ. Trong các nhà đầu tư này, mặc dù luận án có khảo sát cả nhà đầu tư trong tỉnh và nhà đầu tư ngoài tỉnh đến Phú Thọ để đầu tư, tuy nhiên, luận án chưa xem xét sự khác biệt trong quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của hai đối tượng này. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi khảo sát, và mở rộng đối tượng khảo sát gồm cả những nhà đầu tư trong nước đã đầu tư tại tỉnh nhưng nay đã dừng đầu tư; đồng thời, xem xét sự khác biệt trong quyết lựa chọn địa điểm đầu tư giữa nhà đầu tư trong nước bản địa và nhà đầu tư trong nước từ địa phương khác đến. Ngoài ra, cũng có thể nghiên cứu ảnh hưởng của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; hoặc có thể xem xét bổ sung thêm nhân tố trung gian trong tác động của thương hiệu địa phương đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư trong nước; hoặc tập trung vào một trong các thành tố tài sản thương hiệu địa phương ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư. Trong nền kinh tế hiện đại, các địa phương đều ở trong cuộc cạnh tranh thương hiệu khốc liệt nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với địa phương. Thương hiệu địa phương không phải là một vấn đề quá mới trên thế giới; thương hiệu địa phương là một trong những vấn đề hiện nay được nhiều học giả, nhiều địa phương nghiên cứu và ứng dụng ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng lý luận thương hiệu địa phương vào thực tiễn các địa phương còn khá khiêm tốn. Thương hiệu địa phương đem lại nhiều lợi ích cho địa phương, công dân địa phương và tất cả các bên liên quan. Việc ứng dụng, xây dựng và phát triển thương hiệu địa phương trên thị trường trong nước và quốc tế nhằm thu hút đầu tư vào địa phương, đồng thời, quảng bá cho hình ảnh quốc gia là thật sự cần thiết.