Bài 3: Quản lý môi trường
lượt xem 7
download
Tài liệu cung cấp cho người học các kiến thức về quản lý môi trường, mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường,... Tham khảo nội dung tài liệu hiểu rõ hơn về các vấn đề trên của quản lý môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài 3: Quản lý môi trường
- Bài 3: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Một số khái niệm: 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. 9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. 10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. 11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. 13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. 17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. 18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về 1
- mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác. 19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững. 20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 2. Mục tiêu, đối tượng và nguyên tắc chung của công tác quản lý môi trường 2.1. Mục tiêu của công tác quản lý môi trường Mục tiêu của quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hay nói một cách khác, phát triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hệ thống pháp lý, mục tiêu phát triển ưu tiên của từng quốc gia, mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là: Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết là những nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường. Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường. * Về nhiệm vụ Đối với vùng nông thôn 2
- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là đối với các khu rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường giao thông và các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng ngập mặn; phát triển kỹ thuật canh tác trên đất dốc có lợi cho bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn tình trạng thoái hoá đất đặc biệt là sa mạc hoá đất đai. Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ; ngăn chặn nạn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ, hải sản; quy hoạch phát triển các khu bảo tồn biển và bảo tồn đất ngập nước. Phát triển các hình thức cung cấp nước sạch nhằm giải quyết cơ bản nước sạch sinh hoạt cho nhân dân ở tất cả các vùng nông thôn trong cả nước; bảo vệ chất lượng các nguồn nước, đặc biệt chú ý khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp đi đôi với hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trường; chủ động có kế hoạch thu gom và xử lý khối lượng rác thải đang ngày càng tăng lên. Hình thành nếp sống hợp vệ sinh của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế; chú ý khắc phục tình trạng mất vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng ven biển. Trong quá trình đô thị hoá nông thôn, quy hoạch xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn phải hết sức coi trọng ngay từ đầu yêu cầu bảo vệ môi trường. 2.2. Đối tượng của công tác quản lý môi trường * Theo phạm vi quản lý có thể chia ra các loại: Quản lý môi trường khu vực; Quản lý môi trường theo ngành kinh tế; Quản lý tài nguyên. * Theo tính chất của công tác quản lý môi trường có thể phân loại: 3
- Quản lý chất lượng môi trường: ban hành và kiểm tra các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng không khí, chất lượng nước, môi trường đất, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại. Quản lý kỹ thuật môi trường: quản lý hệ thống quan trắc, giám định, đánh giá chất lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí nghiệm phân tích chất lượng môi trường, thẩm định chất lượng của máy và thiết bị, lưu trữ và cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu môi trường. Quản lý kế hoạch môi trường: quản lý việc xây dựng và thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường, hình thành và quản lý quỹ môi trường ở Trung ương, các ngành, các cấp địa phương. Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ tạo thành một hệ thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường Mặt khác có thể hiểu đối tượng của quản lý môi trường bao gồm các lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường ở các ngành và địa phương hiện nay bao gồm: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp; Quản lý môi trường đất ngập nước ven biển; Quản lý môi trường các điểm du lịch; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lý rác thải; Quản lý chất thải nguy hại; Quản lý hoá chất bảo vệ thực vật; Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; Bảo vệ đa dạng sinh học; Quản lý môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi; Thanh tra và xử phạt vi phạm môi trường; Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường; Giáo dục môi trường; Truyền thông môi trường; Quản lý xung đột môi trường; Quản lý môi trường các dự án di dân nội bộ. 4
- 2.3. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường Tiêu chí chung của công tác quan lý môi trường là đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần gìn giữ môi trường chung của loài người trên Trái đất. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm: Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Kết hợp các mục tiêu quốc tế quốc gia vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường. Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó. 3. Các nội dung, chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường. Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. 5
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong Luật Bảo vệ môi trường 2005, nội dung quản lý Nhà nước về môi trường thể hiện cụ thể trong từng vấn đề môi trường: chính sách môi trường; tiêu chuẩn môi trường; đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường đô thị và khu dân cư, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường nước sông, quản lý chất thải, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; thuế và phí môi trường, ký quỹ môi trường; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại về môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. 4. Tổ chức công tác quản lý nhà nước về môi trường Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương gồm: 6
- Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tổng cục Môi trường; Cơ quan quản lý môi trường của các Bộ; Các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh; Chi cục Bảo vệ Môi trường các tỉnh, thành phố ; Các Các Phòng Tài nguyên và Môi trường của các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã. 5. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường liên quan đến cấp xã Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng 12 năm 2005; Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định số 81/2007/NĐCP ngày 23/5/2007 quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; Nghị định 59/2007/NĐCP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 117/2009/NĐCP ngày 31/12/2009 về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; 7
- Nghị định 65/2010/NĐCP của Chính phủ ngày 11/6/2010 về Quy đinh chi tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học. Nghị định 113/2010/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường. Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2006/TTBTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Thông tư số 46/2011/TTBTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề. II. CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý; Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo vệ môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong các hương ước của thôn, làng, bản, dòng họ…; Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn, làng, xã, gia đình văn hoá; Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý; Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc thẩm quyền của mình; Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn. 8
- Ban hành quy định về hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện. Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án được xây dựng, triển khai thực hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc đặt dự án và giải pháp bảo vệ môi trường); Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn; Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó; Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan; Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn; Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, Uỷ ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để kịp thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó. III. THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG: Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây: 9
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải; Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn. Khoản 3 Điều 12 quy định cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường. Điều 40 Nghị định số 117/2009/NĐCP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 2.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường; Buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính 10
- chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi trường; Buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường. IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trước khi thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường. Đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường quy định tại: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định của Chính phủ về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Thông tư 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐCP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. 1. Đánh giá tác động môi trường Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trách nhiệm của chủ dự án trong việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này. 2. Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư của mình. 3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau đây: a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án; 11
- b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra. Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định cách thức tiến hành và yêu cầu về việc thể hiện kết quả tham vấn ý kiến trong báo cáo đánh giá tác động môi trường Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây: a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn; b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án; c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại; d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án; 12
- đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. 2. Cam kết bảo vệ môi trường Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký. Khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường. Điều 2 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 1. Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này. 2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất. Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi); b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện. 3. Đề án bảo vệ môi trường Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐCP quy định Điều khoản chuyển tiếp Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến ngày Nghị định số 29/2011/NĐCP có hiệu lực nhưng 13
- không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau: a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này để thẩm định, phê duyệt; b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này để đăng ký. V. THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG 1. Thông tin môi trường Thông tin môi trường đối với UBND cấp xã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường như sau: Điều 102 Khoản 2c: Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương; Khoản 2d: Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về chất thải từ hoạt động của mình. Điều 103 Khoản 2: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết. 14
- Khoản 3: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Điều 104. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường 1) Thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai: a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường; d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải; e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia. 2) Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin. 3) Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai. Điều 105. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường 1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây: a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động; b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động được biết. 15
- 2. Trong các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường: a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại; b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp; c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan. 3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau: a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại; b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại; c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đó yêu cầu. 4. Việc đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường. 5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường. 2. Truyền thông môi trường Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. Trong việc bảo vệ môi trường ở cơ sở, công tác truyền thông môi trường đóng vai trò quan trọng giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống của cộng đồng dân cư. a/ Các cách tiếp cận và phương pháp truyền thông môi trường 16
- Các cách tiếp cận truyền thông môi trường + Tiếp cận cá nhân + Tiếp cận nhóm + Tiếp cận truyền thông đại chúng ́ ̣ ̀ ống dân gian + Tiêp cân truyên th Một số phương phap truyên thông môi tr ́ ̀ ương ̀ + Phương phap truyên thông môt chiêu ́ ̀ ̣ ̀ + Phương phap truyên thông hai chiêu ́ ̀ ̀ + Phương phap truyên thông đa chiêu ́ ̀ ̀ b/ Kỹ năng và công cụ thường sử dụng khi làm việc với cộng đồng Kỹ năng thuyết trình Kỹ năng thúc đẩy Kỹ năng thuyết phục Công cụ làm việc nhóm: PRA (Participatory/ Rapid Rural Appraisal – ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ương phap khuyên khich, lôi cuôn ng PRA/RRA) la qua trinh liên tuc, la ph ́ ́ ́ ́ ười ̣ ̉ ̉ ̣ ́ ức cuả dân trong công đông cung tham gia chia se, thao luân va phân tich kiên th ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ời sông va điêu kiên th ho vê đ ́ ̀ ̀ ̣ ực tê cua ho đê ho lâp kê hoach hanh đông va ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ thực hiên. ̣ VI. HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Hương ước là văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thoả thuận đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân nhằm giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp và truyền thống văn hoá trên địa bàn làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, góp phần hỗ trợ tích cực cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật. Hương ước bảo vệ môi trường là một dạng cam kết của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Ý nghĩa của hương ước bảo vệ môi trường là góp phần thúc đẩy nhân dân địa phương tích cực xây dựng thôn, xóm, khối phố ngày càng khang trang, xanh sạch đẹp; khuyến khích những việc làm tốt, có lợi đối với môi trường, ngăn chặn, xóa bỏ những việc làm xấu, những hủ tục lạc hậu mất vệ sinh, ảnh hưởng không tốt đối với môi trường... Hương ước bảo vệ môi trường được các địa phương xây dựng trên cơ sở các hoạt động bảo 17
- vệ môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng nơi. Hương ước bảo vệ môi trường gồm những quy định cụ thể về vệ sinh nơi ở và những khu vực chung, quản lý chất thải, sử dụng các sản phẩm dùng cho vật nuôi và cây trồng, bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đồng thời quy định về sản xuất và tiêu dùng bền vững. * Các bước xây dựng và triển khai hương ước môi trường Bước 1: Điều tra, nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu nhằm nắm bắt tình hình môi trường và những việc cần làm cũng như nguyện vọng của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. Bước 2: Họp với xã/ phường, thôn Tổ chức cuộc họp với sự tham gia của lãnh đạo cấp xã/ phường, các trưởng thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư nhằm giới thiệu mục tiêu, sự cần thiết, ý nghĩa và nội dung của chương trình xây dựng hương ước bảo vệ môi trường. Bước 3: Thành lập nhóm soạn thảo và tiến hành soạn thảo hương ước 3.1. Thành lập nhóm soạn thảo Trưởng thôn chủ trì cùng Bí thư chi bộ, Trưởng Ban công tác Mặt trận thống nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời thảo luận và quyết định các thành viên nhóm soạn thảo. Thành viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm sống, có trình độ văn hoá, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhóm soạn thảo cần có sự tham gia của đại diện một số cơ quan, tổ chức và đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư như cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác có uy tín, trình độ trong cộng đồng. Trưởng thôn chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận, dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng ở cơ sở chỉ đạo Nhóm soạn thảo xây dựng hương ước. 3.2. Hội thảo về chương trình xây dựng hương ước 18
- Hội thảo/tập huấn cho lãnh đạo xã/ phường và các trưởng thôn, nhóm soạn thảo về bảo vệ môi trường tại địa phương. Buổi hội thảo/tập huấn nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết khi tiến hành xây dựng và triển khai hương ước bảo vệ môi trường tại địa phương. Nội dung của buổi hội thảo/ tập huấn gồm: * Các vấn đề môi trường quan trọng nhất của địa phương (rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, nước uống, nước thải, tiết kiệm nước, vệ sinh, đa dạng sinh học, nông nghiệp, làm vườn…). Nên sử dụng phương pháp cùng tham gia để tất cả các thành viên tham dự có thể nhận diện và hiểu biết về thực trạng môi trường địa phương, xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết và các nội dung dự kiến sẽ đưa vào hương ước. 3.3. Thu thập thông tin Nhóm soạn thảo cần thu thập ý kiến của người dân và xây dựng dự thảo hương ước trên cơ sở các ý kiến và ưu tiên của địa phương. Một số câu hỏi quan trọng khi phân tích môi trường địa phương: Có những vấn đề môi trường nào là chính? Ai bị ảnh hưởng bởi những vấn đề này? Nguyên nhân chính của những vấn đề môi trường này là gì? Ai chịu trách nhiệm? Vấn đề có thể được giải quyết như thế nào? Cần có những hành động nào để giải quyết vấn đề? Lợi ích của việc thay đổi hành vi là gì? Có những cản trở nào? Chi phí? 3.4. Soạn thảo dự thảo hương ước Trên cơ sở ý kiến thu thập được, nhóm soạn thảo đưa ra bản dự thảo hương ước bảo vệ môi trường. Việc dự thảo hương ước cần tập trung vào các vấn đề môi trường của địa phương, xác định các ưu tiên và nguồn lực địa phương giải quyết các vấn đề ở địa phương. Việc dự thảo cần tham khảo nội dung các hương ước cũ (nếu có) cũng như nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa chọn, kế thừa được những nội dung tích cực, phù hợp đã trở thành phong tục, tập quán tốt đẹp. Ở những nơi phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện bằng luật tục thì chọn lọc 19
- đưa vào hương ước những quy định của luật tục phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục. Một bản hương ước tốt cần phải đáp ứng các tiêu chí sau: Mang tính hành động Đề xuất được 12 hoạt động phong trào có tính định kỳ Đơn giản, ngắn gọn, dễ nhớ. Bước 4. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư vào dự thảo hương ước Dự thảo hương ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp uỷ, lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã; nếu điều kiện cho phép thì gửi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến đóng góp. Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo hương ước có thể được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, đội sản xuất, tổ dân phố, ngõ xóm, nhóm các hộ gia đình, họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư; niêm yết, phát trên đài truyền thanh, mở hộp thư để thu thập ý kiến đóng góp. Dự thảo hương ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến. Bước 5. Thảo luận thông qua và phê duyệt hương ước 5.1. Thảo luận và thông qua hương ước Trên cơ sở những ý kiến đóng góp trên, Nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và gửi các thành viên sẽ được dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận và thông qua hương ước. Cần phải tạo mọi điều kiện thích hợp để mọi người đọc, góp ý, thảo luận. Quá trình thảo luận cũng là quá trình nâng cao nhận thức cộng đồng. Nhóm soạn thảo cần đưa những thông tin rõ ràng cho mọi người về mục đich, yêu cầu, lợi ích, nội dung của việc xây dựng hương ước cũng như nội dung của các quy định trong bản hương ước bảo vệ môi trường. 5.2. Phê duyệt hương ước Các nhóm cần sửa đổi dự thảo hương ước theo những ý kiến phản hồi từ buổi họp dân. Sau khi có bản dự thảo thống nhất: a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả xây dựng bản dự thảo này. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý môi trường ( TS Đinh Thị Hải Vân) - Chương 3
80 p | 375 | 90
-
Bài giảng Quan trắc môi trường - Chương 3: Quan trắc môi trường nước
33 p | 1263 | 76
-
Bài giảng Quản trắc môi trường
125 p | 213 | 60
-
Bài giảng Quản lý môi trường: Chương 3
67 p | 175 | 52
-
Bài giảng Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước do nước thải: Chuyên đề 3 - Quản lý, giám sát và quan trắc tài nguyên - môi trường nước, nước thải
73 p | 208 | 37
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 5 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
23 p | 122 | 18
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chuyên đề 3 - TS. Lê Thu Hoa
70 p | 166 | 17
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Nam
24 p | 112 | 14
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 4 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
22 p | 89 | 13
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 1 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
24 p | 103 | 9
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 2 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
52 p | 70 | 7
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 2 tín chỉ)
24 p | 104 | 7
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
24 p | 99 | 6
-
Bài giảng Bài 3: Quản lý môi trường
45 p | 63 | 4
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Bài mở đầu - Nguyễn Hoàng Nam (Hệ 3 tín chỉ)
10 p | 73 | 3
-
Bài giảng Môi trường và ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Chương 3 - PGS. TS. Cao Trường Sơn
71 p | 11 | 2
-
Bài giảng Quản lý môi trường: Chương 3 - Nguyễn Viết Thành
20 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn