Bài giảng Bài học kinh nghiệm từ quá trình biến động nhân khẩu học ở Hàn Quốc - TS. Youngtae Cho
lượt xem 4
download
Bài giảng "Bài học kinh nghiệm từ quá trình biến động nhân khẩu học ở Hàn Quốc" trình bày các nội dung: Xu hướng biến động mức sinh, tóm tắt xu hướng biến động mức sinh, hậu quả của việc ứng phó chậm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Bài học kinh nghiệm từ quá trình biến động nhân khẩu học ở Hàn Quốc - TS. Youngtae Cho
- Bài học kinh nghiệm từ quá trình biến động nhân khẩu học ở Hàn Quốc TS. Youngtae Cho (Trường Y Tế Công Cộng, Đại Học Quốc Gia Seoul)
- Xu hướng biến động mức sinh (Trên 01 phụ nữ trong độ (nghìn) tuổi sinh đẻ) Số sinh Tổng tỷ suất sinh Tổng Tỷ suất Tổng tỷ sinh = suất sinh 2,0 1,17 Tổng tỷ Tổng tỷ suất sinh suất sinh 1,08 1,30 Khủng hoảng kinh tế
- Xu hướng biến động mức sinh (Trên 01 phụ nữ trong độ (nghìn) tuổi sinh đẻ) Bắt đầu chính Số sinh Tổng tỷ suất sách tăng mức sinh sinh trên toàn Tổng quốc Tỷ suất TFR 1,17 sinh = 2,0 TFR 1,08 TFR 1,30 Chính thức ngừng can thiệp Chính Nâng cao nhận thức toàn dân về sách kiểm soát mức sinh mức sinh thấp
- Tóm tắt xu hướng biến động mức sinh Năm 1983, đạt mức sinh thay thế Năm 2002, mức sinh đột ngột giảm xuống 1,3 con Năm 2005, tổng tỷ suất sinh thấp nhất Kể từ năm 2005, mức sinh tăng dần mặc dù đến năm 2013 vẫn ở mức thấp Giai đoạn 1997 – 2002, khủng hoảng kinh tế trầm trọng Vì cuộc khủng hoảng này, xã hội biến động rất lớn Chính sách quốc gia về kiểm soát mức sinh chính thức ngừng hiệu lực năm 1996 (bắt đầu áp dụng từ năm 1961), Từ năm 2002, bắt đầu nâng cao nhận thức toàn dân về mức sinh thấp Năm 2006, chuẩn bị đưa ra luật nhằm ứng phó với mức sinh thấp và quá trình già hóa dân số nhanh
- Tranh luận về tiếp tục các chương trình kế hoạch hóa gia đình trong những năm thập kỷ 1990 Liệu chính phủ có chịu trách nhiệm khi trì hoãn ứng phó với biến động mức sinh? Dân số tiếp tục gia tăng 1970 1980 1990 2000 2005 2010 Tổng số người (nghìn) 32,241 38,124 42,869 47,008 48,138 48,875 Tỷ lệ tăng bình quân hàng 2,21 1,57 0,99 0,84 0,21 0,26 năm (%) Quá trình già hóa dân số chậm và chưa nhận thức về trách nhiệm xã hội đối với người già 1970 1990 2000 2012 Tổng 100 100 100 100 0-14 42,5 25,6 21,1 15,1 15-64 54,4 69,3 71,7 73,1 65+ 3,1 5,1 7,2 11,8 65-74 2,3 3,5 4,9 7,1 75-84 (75+) (0,8) (1,6) 2,0 3,8 85+ 0,4 1,6
- Tranh luận về tiếp tục chương trình kế hoạch hóa gia đình trong những năm thập kỷ 1990 Liệu chính phủ có chịu trách nhiệm khi trì hoãn ứng phó với biến động mức sinh? Động lực của chính sách dân số Ngân sách, các tổ chức, nhân sự, vv Xã hội ít quan tâm đến các vấn đề dân số Học giả, Chính phủ, Xã hội dân sự Hầu như không tăng số lượng chuyên gia nhân khẩu học Hiệp Hội Dân Số Hàn Quốc thu nhỏ quy mô Ít nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến mức sinh Phương tiện truyền thông còn ít quan tâm Không có cơ quan chính phủ phụ trách lĩnh vực chính sách dân số Hồi đó, không dễ phỏng đoán được mức sinh quá thấp!!!
- Tranh luận về tiếp tục chương trình kế hoạch hóa gia đình trong những năm thập kỷ 1990 Liệu chương trình KHHGĐ những năm 1990 có là nguyên nhân của mức sinh thấp nhất của những năm 2000? Ý kiến phê bình về các hoạt động của Hiệp Hội Kế hoạch hóa gia đình của Hàn Quốc (KPPF) Ví dụ về hoạt động của KPPF bao gồm: Vận động, truyền thông quá mức về các chính sách kiểm soát mức sinh khác nhau như đẩy mạnh truyền thông về phẫu thuật cắt ống dẫn tinh, hạn chế bảo hiểm y tế nhà nước cho gia đình từ 2 con trở lên, và mạng lưới kế hoạch hóa gia đình trên toàn quốc Có những nhân tố cơ bản dẫn đến việc trì hoãn kết hôn và nuôi con Khủng hoảng kinh tế - thất nghiệp – chuyển giao tài sản liên thế hệ – phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động - phân công lao động trong gia đình theo giới vẫn không thay đổi – phụ nữ ngày càng có trình độ học vấn cao hơn. Câu trả lời là Không! Vì bản thân chương trình kế hoạch hóa gia đình khó có thể là nguyên nhân
- Chẳng lẽ không thể dự đoán được mức sinh giảm vào giữa thập kỷ những năm 1990s? Có thể dự đoán được xu hướng và số lượng mức sinh thay đổi dựa trên: Biến động về cơ cấu: Tỷ lệ nữ có trình độ học vấn cao hơn (tham khảo bảng ở slide tiếp theo) Chi phí nuôi một đứa trẻ gia tăng (đặc biệt là chi phí giáo dục) Dân số thành thị tiếp tục gia tăng Phân bổ dân số theo Thành Thị/ Nông Thôn 1990 1995 2000 2005 2010 Thành thị 74,4 78,5 79,7 81,5 82,0 Nông thôn 25,6 21,5 20,3 18,5 18,0 Khu trung tâm Seoul 42,8 45,3 46,3 48,2 49,1 Tổng số 43,410,899 44,608,726 46,136,101 47,278,951 48,580,293
- (đơn vị : Tỷ lệ đầu vào đại học %) Tổng Cao đẳng 2 năm Đại học Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam 1991 33,2 32,6 33,7 11,7 12,7 10,9 21,0 19,6 22,3 1992 34,3 33,1 35,3 11,9 12,8 11,2 21,9 19,9 23,7 1993 38,4 36,7 39,9 13,2 13,9 12,6 24,6 22,3 26,8 1994 45,3 42,9 47,4 16,0 16,9 15,2 28,6 25,6 31,5 1995 51,4 49,8 52,8 16,7 18,0 15,6 34,2 31,5 36,7 1996 54,9 53,1 56,7 18,0 19,4 16,8 36,4 33,3 39,3 1997 60,1 57,7 62,4 19,1 19,4 18,9 40,5 38,0 42,8 1998 64,1 61,6 66,4 21,3 21,7 21,0 42,2 39,5 44,7 1999 66,6 63,9 69,2 21,3 21,5 21,0 44,9 42,0 47,7 2000 68,0 65,4 70,4 22,2 21,5 22,9 45,3 43,5 47,0 2001 70,5 67,6 73,1 23,4 22,6 24,1 46,5 44,7 48,2 2002 74,2 72,4 75,8 22,5 21,9 23,1 51,1 50,1 52,0 2003 79,7 77,8 81,5 21,8 21,4 22,2 57,5 56,1 58,8 2004 81,3 79,7 82,8 21,8 21,7 21,8 59,0 57,5 60,4 2005 82,1 80,8 83,3 23,2 23,6 22,8 58,3 56,7 59,7 2006 82,1 81,1 82,9 23,4 23,4 23,4 58,1 57,3 58,8 2007 82,8 82,2 83,3 24,2 24,0 24,3 58,1 57,7 58,4 2008 83,8 83,5 84,0 24,5 24,6 24,5 58,9 58,6 59,2 2009 81,9 82,4 81,6 25,9 26,7 25,2 55,5 55,1 55,8
- Chẳng lẽ không thể dự đoán được mức sinh giảm vào giữa thập kỷ những năm 1990s? Có thể dự đoán được xu hướng và số lượng mức sinh thay đổi dựa trên: Biến động nhân khẩu học Tỷ suất sinh thô 1990 1995 2000 2005 2010 Tổng 1,59 1,79 1,47 1,08 1,23 TSS Tỷ suất 0,72 0,80 0,73 0,53 0,60 sinh thô Vì lí do ưa thích con trai, tỷ suất tái sinh thô đã rất thấp Gia tăng độ tuổi kết hôn và độ tuổi có con lần đầu (tham khảo bảng ở slide tiếp theo)
- Tuổi kết hôn và nuôi con trung bình Kết hôn Số sinh Chồng Vợ Tổng Lần đầu 1993 28,1 25,0 27,6 26,2 1994 28,2 25,1 27,8 26,4 1995 28,4 25,3 27,9 26,5 1996 28,4 25,5 28,1 26,7 1997 28,6 25,7 28,3 26,9 1998 28,8 26,0 28,5 27,1 1999 29,1 26,3 28,7 27,4 2000 29,3 26,5 29,0 27,7 2001 29,6 26,8 29,3 28,0 2002 29,8 27,0 29,5 28,3 2003 30,1 27,3 29,7 28,6 2004 30,5 27,5 30,0 28,8 2005 30,9 27,7 30,2 29,1 2006 31,0 27,8 30,4 29,3 2007 31,1 28,1 30,6 29,4 2008 31,4 28,3 30,8 29,6 2009 31,6 28,7 31,0 29,9 2010 31,8 28,9 31,3 30,1 2011 31,9 29,1 31,4 30,3
- Chẳng lẽ không thể dự đoán được mức sinh giảm vào giữa thập kỷ những năm 1990s? Có thể dự đoán được xu hướng và số lượng mức sinh thay đổi dựa trên : Các yếu tố khác Tầm ảnh hưởng lớn của các chương trình KHHGĐ Thông điệp từ các cuộc truyền thông đã in đậm trong tâm trí mọi người Bài học từ Nhật Bản Một nước có nền văn hóa tương đồng nhưng họ có kinh nghiệm hơn về quá trình biến động nhân khẩu học thứ 2 này.
- Nếu có thể quay ngược kim đồng hồ về giai đoạn những năm 1990, Hàn Quốc sẽ … Phân tích các điều kiện ảnh hưởng đến hôn nhân Tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn (tỷ lệ đầu vào và tốt nghiệp ở trường PTTH và cao đẳng) Chi phí nuôi một đứa trẻ (đặc biệt là chi phí giáo dục) Tỷ lệ học vấn cao hơn Xem xét các điều kiện ảnh hưởng đến việc nuôi con Phân công lao động trong gia đình theo giới Tỷ lệ nữ giới tham gia lực lượng lao động Môi trường chăm sóc trẻ em Tỷ suất tái sinh sản Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình già hóa dân số Nhu cầu của xã hội về an sinh cho người già Xu hướng về mức tử vong của người già Rà soát quá trình biến đổi dân số và ứng phó chính sách của Nhật Bản
- Và quyết định có thể là???? Hủy bỏ chương trình kế hoạch hóa gia đình sớm hơn, và chuẩn bị môi trường thân thiện với gia đình Tạo điều kiện để biến động nền kinh tế càng ít ảnh hưởng mức sinh càng tốt Ngăn ngừa kịp thời những xu thế bất thường trong ôn nhân và nuôi con Cần có các chính sách cụ thể nào? Ứng phó qua các vấn đề về cơ cấu Cả nam và nữ giới cần cân bằng giữa công việc và gia đình Giảm thiểu các rào cản hôn nhân Ứng phó qua giá trị/ tư tưởng Truyền thông tư tưởng hướng đến gia đình Công bằng giới không chỉ trong hệ thống xã hội mà còn trong các gia đình.
- Hậu quả của việc ứng phó chậm Mức sinh quá thấp gây ra thiệt hại lớn Ngân sách chính phủ Khoảng 3,5-4,5% ngân sách quốc gia hàng năm Nhanh chóng thay đổi chức năng và trách nhiệm của gia đình Quy mô hộ gia đình trung bình 1985: 4,16, 1995: 3,4, 2005: 2,88, 2010: 2,69 Chuyển đổi cấu trúc xã hội ở quy mô lớn Ý tưởng về hôn nhân và nuôi con Thu hẹp quy mô thị trường trong tất cả các ngành kinh tế Quan ngại về chất lượng dân số do sinh con muộn Tăng xác suất ca sinh không khoẻ mạnh Tỷ suất tử vong mẹ không được cải thiện
- Hi vọngViệt Nam sẽ tìm được một giải pháp thông minh ứng phó với biến động mức sinh gần đây!!! Trân trọng cảm ơn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Triết học (cao học): Chương III - PGS.TS. Phạm Công Nhất
6 p | 140 | 34
-
Giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên trẻ học viện Quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay
9 p | 213 | 15
-
Bài giảng Chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
71 p | 216 | 11
-
Bài giảng Một số kinh nghiệm thực hiện tự đánh giá trường TCCN TẠI TP.HCM - Đặng Thị Thùy Linh
30 p | 88 | 7
-
Kèm cặp giảng viên mới vào nghề - Một hoạt động chiến lược mới nhằm mục tiêu quản lý và phát triển nguồn nhân lực ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
7 p | 70 | 6
-
Quản lý nhân lực giảng viên nước ngoài trong các cơ sở giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý vận dụng
14 p | 23 | 4
-
Giảng dạy Kinh tế học - Kinh nghiệm từ một trường đại học ở Áo
3 p | 93 | 4
-
Xây dựng kế hoạch bài dạy - Kinh nghiệm từ Singapore
5 p | 11 | 3
-
Bài giảng Triết học: Chương 8 - ĐH Ngân hàng TP.HCM
18 p | 105 | 3
-
Ebook Phong trào công nhân và Công đoàn tỉnh Hà Giang giai đoạn (1998-2018): Phần 1
108 p | 16 | 3
-
Chính sách quản lý giảng viên các trường đại học Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
14 p | 29 | 3
-
Chuyển đổi số trong giáo dục tiểu học huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
8 p | 12 | 3
-
Bài giảng Chia sẻ kinh nghiệm phối hợp với TT Cel trong vai trò quản lý
18 p | 36 | 2
-
Bài giảng Bài học kinh nghiệm của Indonesia trong công tác kiểm tra/ đánh giá theo tiêu chuẩn năng lực
13 p | 30 | 2
-
Vai trò công tác Đảng, công tác chính trị trong chiến dịch Điện Biên Phủ - Ý nghĩa trong giảng dạy ở Học viện Lục quân hiện nay
6 p | 6 | 2
-
Đổi mới phương pháp dạy học – Kinh nghiệm từ kết quả thực hiện phong trào dạy giỏi ở khoa Nghiệp vụ Cảnh sát phòng chống tội phạm hình sự
4 p | 54 | 2
-
Chương trình đào tạo sau đại học tại Vương quốc Anh và bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chương trình đào tạo thạc sĩ tại trường Đại học Hồng Đức
13 p | 60 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn