Bài giảng Chương 2: Kê khai thuế giá trị gia tăng
lượt xem 9
download
Bài giảng trình bày về các nội dung: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai thuế bổ sung, khai thuế khoán; các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chương 2: Kê khai thuế giá trị gia tăng
- KÊ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1
- TÀ I LIÊU THAM KHAO CHI ̣ ̉ ́ NH 1. TT 156/2013/TTBTC 2. TT 219/2013/TTBTC 3. TT 119/2014/TTBTC 4. TT 26/2015/TTBTC 5. Công văn số 767/TCT – CS V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TTBTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. 6. ̉ ợp nhất 156119151267677 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban Văn ban h hành nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. 2
- QUY ĐINH CHUNG ̣ Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế. Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh. Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế 3đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ
- GIA HAN NÔP HÔ ̣ ̣ ̀ SƠ KHAI THUẾ a) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. b) Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề 4 ị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản ngh cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia
- KHAI THUẾ BÔ SUNG ̉ Trường hợp NNT phát hiện hồ sơ khai thuế TTĐB đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì NNT lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai thay thế phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm nào. Nếu quá thời hạn kê khai theo quy định thì NNT phải lập hồ sơ khai thuế bổ sung. Trường hợp cơ quan thuế đã ra thông báo về quyết định thanh tra, kiểm tra thì NNT không được kê khai điều chỉnh. Nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì NNT được khai bổ sung, điều chỉnh: NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì NNT được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định. 5 NNT phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh
- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (NNT không phải lập hồ sơ khai bổ sung). HỒ SƠ KHAI THUẾ BÔ SUNG ̉ - Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; 6 - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
- ĐIA ĐIÊM NÔP HÔ ̣ ̉ ̣ ̀ SƠ KHAI THUẾ a) NNT nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. b) Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke. 7
- c) Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của NNT. Đối với trường hợp NNT có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…) thì NNT phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản. Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm 8vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
- d) Trường hợp NNT kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì: Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất. Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì NNT thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Trường hợp tổng số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có cơ 9sở sản xuất trực thuộc do NNT xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người
- NNT phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” (theo mẫu) cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản này tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc. Căn cứ số thuế GTGT được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của NNT và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu nêu trên, NNT lập chứng từ nộp thuế GTGT cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. 10
- đ) Trường hợp NNT có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c nói trên, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì NNT phải nộp HSKT cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. 11
- e) Trường hợp NNT có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì NNT khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình. Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu) của người nộp thuế tại trụ sở chính. NNT lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (theo mẫu) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu 12ế GTGT. thu
- CÁ C TRƯỜ NG HỢP KHÔNG PHAỈ KÊ KHAI, TÍ NH NÔP ̣ THUẾ 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. à Cơ sở nhận tiền/chi tiền lập chứng từ thu/chi tương ứng theo quy định. Lưu ý : Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để 13 thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo
- 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT khi bán tài sản. 4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã. 14
- 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Lưu y:́ Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%. Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt 15 chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
- 6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Lưu ý : Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. 16
- 7. Các trường hợp khác: a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Lưu ý : Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm. d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, 17 ả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng tàu ho không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo
- THỜ I HAN NÔP HỘ ̣ ̀ SƠ KHAI ̣ THUẾ Thuế GTGT là loai thuê ̣ ̣ ́ khai theo tháng, theo quý, hoăc tam tính theo từng lần phát sinh. a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. c) Đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh hoăc ̣ theo tháng (tuỳ trường hợp). d) Đối với người kinh doanh không thường xuyên thì khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh theo phương pháp tr 18 ực tiếp trên doanh số.
- ĐỐ I TƯỢNG KHAI THUẾ THEO QUÝ Áp dụng đối với NNT GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề (bao gồm ca doanh thu ̉ các đơn vi tr ̣ ực thuôc) ̣ từ 50 tỷ đồng trở xuống. Trường hợp NNT mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. NNT có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện. Trường hợp NNT đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo mẫu) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu 19 tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
- THỜ I KỲ KHAI THUẾ THEO QUÝ Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016. Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu NNT tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, NNT không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, NNT phải thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu NNT tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, NNT đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó thì NNT được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định. Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế theo quý trước thời điểm 20 15/11/2014 thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thống kê doanh nghiệp - Chương 2
70 p | 272 | 58
-
Bài giảng Quản trị dự án - Chương 2: Lựa chọn dự án
34 p | 298 | 35
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 6 - Nguyễn Ngọc Lam
17 p | 379 | 27
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 8 - ThS. Ngô Thái Hưng
53 p | 128 | 18
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê kinh tế: Chương 7 - Th.S Nguyễn Minh Thu
23 p | 169 | 18
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 1 - ThS. Ngô Thái Hưng
33 p | 161 | 17
-
Bài giảng Thống kê học - Chương 2: Điều tra thống kê
9 p | 221 | 16
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 2 - Nguyễn Ngọc Lam
21 p | 162 | 14
-
Bài giảng Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Chương 2
24 p | 117 | 11
-
Bài giảng Quản trị dự án đầu tư: Chương 2 - TS. Nguyễn Xuân Quyết
16 p | 38 | 9
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 2 - Sự phát triển bền vững
9 p | 102 | 7
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê - Chương 4: Kiểm định giả thuyết thống kê
11 p | 10 | 4
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê - Chương 2: Điều tra thống kê
17 p | 33 | 4
-
Bài giảng Lý thuyết thống kê 1 - Chương 2: Điều tra thống kê
8 p | 42 | 3
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 6 - Nguyễn Ngọc Lam (2017)
24 p | 34 | 3
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 7 - Nguyễn Ngọc Lam (2017)
21 p | 18 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 1+2: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học
57 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn