intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 1

Chia sẻ: Norther Light | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

487
lượt xem
119
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần I: Đăng ký đất đai Trang 1 PHẦN I ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI 1.1 - KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI 1.1.1 Khái niệm Trong thực tế đời sống xã hội có nhiều công việc phải đăng ký như khi phát sinh các sự việc sinh, tử, kết hôn, giám hộ, nuôi con nuôi (đăng ký hộ tịch) hoặc phát sinh nhu cầu sở hữu hoặc sử dụng tài sản (đăng ký sở hữu, sử dụng nhà cửa, xe cộ, tàu thuyền,...); khi phát sinh các nhu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng- Đăng ký và thống kê đất đai- chương 1

  1. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 1 PHẦN I ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI C hương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Đ ĂNG K Ý ĐẤT Đ AI 1.1 - KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI 1.1.1 Khái niệm Trong thực tế đời sống xã hội có nhiều công v iệc phải đăng ký như khi phát sinh các sự việc sinh, tử, kết hôn, giám hộ, nuôi c on nuôi (đăng ký hộ tịch) hoặc phát s inh nhu cầu s ở hữu hoặc s ử dụng tài s ản (đăng ký sở hữu, sử dụng nhà c ửa, x e c ộ, tàu thuyền,...); khi phát s inh các nhu cầu khác : đăng ký lao động, du lịch, mua bán tài sản, đăng ký nghĩa v ụ quân s ự,...), song c ũng c ó nhiều v iệc đăng ký theo tự nguyện của người c ó nhu c ầu. Đăng ký thường được hiểu là c ông việc của m ột cơ quan Nhà nước hoặc một tổ chức , cá nhân nào đó thực hiện v iệc ghi nhận hay xác nhận về một s ự việc hay một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi v à nghĩa v ụ của người được đăng ký c ũng như tổ c hức cá nhân đứng ra thực hiện việc đăng ký . Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do c ơ quan Nhà nước thực hiện đối v ới các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình v à c á nhân sử dụng đất, bởi nó thực hiện đăng ký đối v ới đất đai - m ột loại tài sản đặc biệt có giá trị v à gắn bó mật thiết v ới mọi tổ c hức, hộ gia đình v à cá nhân trong quá trình sản xuất và đời sống. Theo điều 33 của Luật Đất đai v à điều 696 của bộ Luật dân sự, v iệc đăng ký đất được thực hiện v ới toàn bộ đất đai trên phạm v i cả nước (gồm c ả đất chưa giao quyền s ử dụng) v à là yêu cầu bắt buộc mọi đối tượng sử dụng đất phải thực hiện trong mọi trường hợp: đang s ử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất cho thuê đất sử dụng, được Nhà nước c ho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển quyền s ử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung c huyển quyền s ử dụng đất đã đăng ký khác. Việc đăng ký đất thực c hất là quá trình thực hiện c ác c ông v iệc nhằm thiết lập hồ sơ địa c hính đầy đủ c ho toàn bộ đất đai trong phạm v i hành c hính từng xã, phường, thị trấn trong cả nước v à cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất cho những người sử dụng đất đủ điều kiện, làm cơ s ở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng pháp luật. Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  2. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 2 Tóm lại, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ s ơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, đăng ký đất không chỉ dừng lại ở v iệc hoàn thành lập hồ s ơ địa c hính v à c ấp giấy chứng nhận ban đầu. Q uá trình v ận động, phát triển của đời sống, kinh tế, x ã hội tất yếu dẫn tới sự biến động đất đai ngày c àng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như : giao đất, c ho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất,...Vì v ậy, đăng ký đất đai phải thực hiện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc để đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng, kịp thời hiện trạng sử dụng đất v à đảm bảo cho người sử dụng đất được thực hiện c ác quyền của mình theo pháp luật. Theo quy mô v à mức độ phức tạp của c ông việc về đăng ký đất trong từng thời kỳ, đăng ký đất được chia thành hai giai đoạn : G iai đoạn 1 : đăng ký đất ban đầu được tổ c hức thực hiện lần đầu tiên trên phạm v i cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa c hính ban đầu cho toàn bộ đất đai v à c ấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả c ác c hủ sử dụng đủ điều kiện. G iai đoạn 2 : đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đ ã hoàn thành đăng ký đất ban đầu cho m ọi trường hợp có nhu c ầu thay đổi nội dung c ủa hồ sơ địa chính đã thiết lập. 1.1.2 Vị trí, vai trò c ủa đăng ký đất đai a. Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc s ử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm v à có hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ c hức, hộ gia đình cá nhân. Người s ử dụng đất được hưởng quyền lợi v à có trách nhiệm thực hiện nghĩa v ụ s ử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bảo v ệ chế độ s ở hữu toàn dân v ề đất đai thực chất là v iệc bảo v ệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong v iệc thực hiện các nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước v à lợi ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất. Thông qua v iệc lập hồ s ơ địa c hính v à c ấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  3. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 3 nước v ề quản lý đất đai v à người sử dụng đất trong v iệc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính v à giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất c ung c ấp thông tin đầy đủ nhất v à là cơ sở pháp lý c hặt chẽ để x ác định c ác quyền của người sử dụng đất được bảo v ệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; c ũng như x ác định các nghĩa v ụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa v ụ tài c hính v ề sử dụng đất, nghĩa v ụ bảo vệ v à sử dụng đất đai c ó hiệu quả,... b. Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Đối tượng của quản lý nhà nước v ề đất đai là toàn bộ diện tích c ác loại đất trong phạm v i lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì v ậy, Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc c ác thông tin theo yêu c ầu c ủa quản lý đất. Theo hệ thống c hính sách đất đai hiện nay v à chiến lược phát triển ngành địa c hính, c ác thông tin c ần thiết phục v ụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm c ó: - Đối v ới đất đai Nhà nước đã giao quy ền sử dụng đất, các thông tin c ần biết gồm : tên chủ sử dụng, v ị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc v ề quyền s ử dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất v à c ơ s ở pháp lý . - Đối v ới đất chưa giao quyền s ử dụng, các thông tin c ần biết gồm : v ị trí, hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất). Tất c ả các thông tin trên phải được thể hiện c hi tiết tới từng thửa đất. Đây là đơn v ị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin v ề tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội v à pháp lý c ủa đất theo yêu c ầu quản lý nhà nước v ề đất đai. Với những yêu cầu v ề thông tin đất đai đó qua v iệc thực hiện đăng ký đất đai, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ các nội dung : đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,... phân hạng v à định giá đất, Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm v i lãnh thổ hành chính c ác cấp v à thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. c. Đăng ký đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  4. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 4 Đăng ký đất đai s ẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính v à cấp giấy c hứng nhận quyền s ử dụng đất v ới đầy đủ c ác thông tin v ề tự nhiên, kinh tế, x ã hội c ủa từng thửa đất. Hệ thống c ác thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ v iệc thực hiện các nội dung, nhiệm v ụ quản lý nhà nước khác như : - Xây dựng v à ban hành c ác v ăn bản pháp quy v ề quản lý v à s ử dụng đất. Các v ăn bản pháp quy v ề quản lý v à sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho v iệc đăng ký thực hiện đúng thủ tục , đúng đối tượng, đúng quyền v à nghĩa v ụ sử dụng đất; - Công tác điều tra, đo đ ạc : kết quả điều tra, đo đạc là c ơ s ở khoa học cho v iệc x ác định v ị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất v à tên c hủ đang thực tế sử dụng đất để phục v ụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký; - Công tác quy hoạch v à kế hoạch sử dụng đất : kết quả quy hoạch v à lập kế hoạch sử dụng đất sẽ là c ăn cứ khoa học định hướng cho v iệc giao đất để đảm bảo v iệc sử dụng quỹ đất một c ách ổn định hợp lý , có hiệu quả c ao. Vì v ậy thông qua v iệc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp tới đăng ký đất đai để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ s ơ địa chính ban đầu đơn giản, ổn định (ít biến động) v à tiết kiệm. Quy hoạch v à kế hoạch sử dụng đất c ũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất đai, v ì thiếu quy hoạch sử dụng đất thì sẽ không giải quyết triệt để c ác trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp, do v ậy sẽ không hoàn thành nhanh gọn, dứt điểm nhiệm vụ đăng ký đất ban đầu; - Công tác giao đất, c ho thuê đất : Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo tập cơ sở pháp lý ban đầu để người được giao đất hay thuê đất thực hiện các nghĩa v ụ tài c hính v à các cơ quan c hức năng tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa; c hỉ sau khi người đ ược giao đất, thuê đất đã đăng ký v à được cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất mới c hính thức có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Vì v ậy, quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ sở pháp lý cao nhất để xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp c ủa người sử dụng đất khi đăng ký ; - Công tác phân hạng v à định giá đất : kết quả phân hạng v à định giá đất là cơ s ở cho v iệc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước v à s au khi đăng ký cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời là c ơ sở để x ác định trách nhiệm c ủa người sử dụng đất trong quá trình s ử dụng; Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  5. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 5 - Công tác thanh tra, giải quyết tranh c hấp đất đai : trong quá trình thực hiện đăng ký đất đai ban đầu, c ông tác thanh tra v à giải quyết tranh c hấp đất đai c ó vai trò quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong những trường hợp c ó nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn tại c ủa lịch sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng s ử dụng đất ngoài sổ sách, ngoài s ự quản lý của Nhà nước. Do v ậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai v ới chất lượng cao nhất, đáp ứng được c ác yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ s ơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung: xây dựng v à ban hành đầy đủ các văn bản v ề c hính s ách đất đai; đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng v à định giá đất; thanh tra xử lý v i phạm và giải quyết tranh c hấp đất đai,... Ngược lại, hoàn thành tốt nhiệm v ụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề mà còn là cơ s ở hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả c ác nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất c ung cấp những thông tin đầy đủ, chính x ác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá v à đề x uất, bổ sung hoặc điều c hỉnh c ác c hủ trương, c hính s ách, c hiến lược quản lý và s ử dụng đất. Hồ sơ địa chính c òn là căn c ứ đầy đủ, tin c ậy nhất cho công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai, c ông tác quy hoạch v à kế hoạch sử dụng đất, c ông tác giao đất v à thu hồi đất, công tác phận hạng v à định giá đất, c ông tác thống kê đất đai. Thông qua đăng ký đất đai, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được nâng cao do những s ai sót tồn tại được người sử dụng phát hiện v à được chỉnh lý hoàn thiện. Kết quả đo đạc v à thống kê đất đai được pháp lý hóa gắn v ới quyền của người sử dụng đất. 1.1.3 Đặc điểm của đăng ký đất đai a. Đăng ký đất đai là một nội dung mang tính đặc thù của quản lý nhà nước về đất đai, tính đặc thù thể hiện ở các mặt : Một là, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối v ới mọi người s ử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc v ề pháp lý giữa Nhà nước v à những người sử dụng đất c ùng thi hành Luật Đất đai. Mặc dù mọi quốc gia, mọi chế độ x ã hội khác nhau trên thế giới, có những hình thức s ở hữu đất đai khác nhau, nhưng đều quy định bắt buộc người có đất s ử dụng phải đăng ký để chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo pháp luật. Hai là, đăng ký đất là công v iệc của cả bộ m áy nhà nước ở các c ấp, do hệ thống tổ chức ngành địa c hính trực tiếp thực hiện. Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  6. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 6 Chỉ có ngành Địa chính v ới lực lượng chuyên môn đông đảo, nắm v ững mục đích, yêu cầu đăng ký đất đai, nắm vững chính sách, pháp luật đất đai mới có khả năng thực hiện đồng bộ c ác nội dung, nhiệm v ụ của quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời Địa chính là ngành duy nhất kế thừa, quản lý v à trực tiếp khai thác s ử dụng hồ s ơ địa chính trong quản lý biến động đất đai, v ì v ậy mới có thể tổ c hức, c hỉ đạo v à thực hiện nhiệm v ụ đăng ký đất có chất lượng, đáp ứng được đầy đủ, chính xác c ác thông tin theo yêu cầu quản lý nhà nước v ề đất đai. b. Đăng ký đất đai thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất đai Khác v ới công v iệc đăng ký khác , đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, người được đăng ký đất chỉ có quyền s ử dụng, đồng thời phải c ó nghĩa vụ đối v ới Nhà nước trong v iệc sử dụng đất được giao, do đó, đăng ký đất đai đối v ới người s ử dụng đất chỉ là đăng ký quyền sử dụng đất đai. Theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước thực hiện v iệc giao quyền sử dụng đất dưới hai hình thức giao đất v à cho thê đất. Hình thức giao đất hay c ho thuê đất chỉ áp dụng đối v ới một số loại đối tượng và sử dụng vào một số mục đích c ụ thể. Từng loại đối tượng sử dụng, từng mục đích sử dụng có những quyền v à nghĩa v ụ s ử dụng khác nhau. Vì v ậy, v iệc đăng ký đất đai phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định c ủa pháp luật v à xác định c ụ thể các quyền v à nghĩa v ụ mà người s ử dụng đất phải đăng ký. Đất đai thường c ó quan hệ gắn bó (không thể tách rời) v ới các loại tài s ản cố định trên đất như : nhà cửa v à các loại công trình trên đất, cây lâu năm,...Các loại tài sản này cùng v ới đất đai hình thành trên đơn v ị bất động s ản. Trong nhiều trường hợp các loại tài s ản này không thuộc quyền sở hữu nhà nước m à thuộc quyền s ở hữu c ủa các tổ chức hay cá nhân. Do v ậy, để đảm bảo quyền lợi của người s ở hữu tài s ản trên đất cũng như quyền s ở hữu đất c ủa Nhà nước , khi đăng ký đất chúng ta không thể không tính đến đặc điểm này. c. Đăng ký đất phải được tổ chức thực hiện theo phạm vi hành chính từng xã, phường, thị trấn. Ở Việt Nam, bộ m áy nhà nước được tổ c hức thành 04 c ấp : Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó c ấp xã là đầu mối quan hệ tiếp x úc giữa Nhà nước v ới nhân dân, trực tiếp quản lý toàn bộ đất đai trong địa giới hành chính xã. Việc tổ chức đăng ký đất đai theo phạm v i từng xã s ẽ đảm bảo : Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  7. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 7 - Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai đầy đủ, th ể hiện đúng bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa : “Nhà nước của dân, do dân, v ì dân”. - Phát huy v ai trò v à sự hiểu biết về lịch s ử, thực trạng tình hình sử dụng đất ở địa phương của đội ngũ cán bộ xã, làm chổ dựa tin c ậy để c ác c ấp có thẩm quyền x ét duyệt đăng ký , cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất theo đúng q uy định c ủa pháp luật. - Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm , nhận thức pháp luật đất đai cho cán bộ xã. - Giúp cán bộ địa c hính xã nắm v ững và khai thác có hiệu quả hệ thống hồ sơ địa chính. 1.2 - LỊCH SỬ ĐĂNG KÝ ĐẤT Ở VIỆT NAM Đất đai là tài sản vô giá mà thiên nhiên đã ban cho loài người; nó gắn liền v ới lịch sử đấu tranh sinh tồn từ ngàn đời xưa c ủa mỗi quốc gia, mỗi dân tộc . Dưới bất cứ một thời đại nào một chế độ xã hội nào, đất đai luôn là một trong những v ấn đề được quan tâm hàng đầu c ủa bộ máy nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước quản lý chặt c hẽ v ốn đất, tình hình s ử dụng đất, hướng v iệc s ử dụng đất đai phục v ụ trực tiếp quyền l ợi chính trị v à kinh tế c ủa giai cấp thống trị. 1.2.1 Sơ lược về lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam trước năm 1945 Ở Việt Nam, c ông tác đạc điền v à quản lý điền địa có lịch sử từ thế kỷ VI trở lại đây. Tuy nhiên bộ hồ sơ đất đai lâu đời nhất mà ngày nay c òn lưu giữ lại được tại m ột số nơi ở Bắc v à Trung bộ là hệ thống sổ địa bạ thời G ia Long (năm 1806); ở Nam bộ chưa tìm thấy s ổ địa bạ thời G ia Long, mà chỉ c ó sổ địa bộ thời M inh M ạng. - Sổ địa bạ thời Gia Long : được lập c ho từng x ã; phân biệt rõ đất c ông điền, đất tư điền c ủa mỗi xã; trong đó ghi rõ đất c ủa ai, diện tích, tứ c ận, đẳng hạng để tính thuế. Sổ địa bạ được lập thành ba bản : bản “giáp” nộp Bộ Hộ, bản “bính” nộp Bố chánh và bản “đinh” để tại xã. Theo quy định, hàng năm phải tiến hành tiểu tu v à trong vòng 5 năm phải thực hiện đại tu s ổ một lần. Tuy nhiên do không có bản đồ kèm theo, không dùng một đơn v ị đo lường thống nhất ở các địa phương nên v iệc sử dụng hệ thống s ổ này rất khó khăn v à đã không được tu chỉnh. - Sổ “địa bộ” thời Minh Mạng : năm thứ 17 (năm 1836) triều M inh Mạng, triều đình cử một Khâm sai cho v iệc lập “điền bộ”, s au đổi thành “địa bộ” tại Nam Kỳ. Hệ thống này được lập tới từng làng, xã v à đã có rất nhiều Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  8. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 8 tiến bộ s o v ới s ổ “địa bạ” thời G ia Long. Sổ địa bộ được lập trên c ơ s ở đạc điền v ới s ự c hứng kiến của đầy đủ các chức việc trong làng, Chánh Tổng, Tri huyện v à điền c hủ. Thủ tục : chức việc trong làng lập sổ m ô tả các thửa ruộng kèm theo s ổ địa bộ (có ghi diện tích và loại đất), quan kinh thái v à v iên thơ lại cùng ký tên v ào s ổ mô tả. Sổ địa bộ cũng được lập thành ba bộ : bản “giáp” nộp Bộ Hộ, bản “ất” nộp dinh Bố chánh v à bản “bính” để tại xã. Theo quy định, hệ thống này c ũng được tiểu tu v à đại tu định kỳ như thời Gia Long, nhưng được quy định c hặt chẽ hơn. Q uan phủ/huyện phải c ăn cứ v ào đơn thỉnh nguyện của điền chủ khi cần thừa kế, cho, bán hoặc từ bỏ chủ quyền, phải x em xét ngay tại c hổ, s au đó trình lên quan Bố chánh phê chuẩn rồi mới ghi v ào sổ địa bộ. - Dưới thời Pháp thuộc, do c hính s ách cai trị của thực dân, trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại nhiều c hế độ điền địa khác nhau : + Chế độ quản lý địa bộ tại Nam Kỳ; + Chế độ bảo tồn điền trạch, sau đổi thành quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ; + Chế độ bảo thủ để áp (còn gọi là “để đương”) áp dụng v ới bất động s ản của người Pháp v à kiều dân kết ước theo luật lệ Pháp quốc; + Chế độ điền thổ theo s ắc lệnh 29/03/1939 áp dụng tại Bắc Kỳ; + Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 21/07/1925 (sắc lệnh 1925) áp dụng tại Nam Kỳ v à các nhượng địa Pháp quốc ở Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng (cùng một ngày c ó ba sắc lệnh áp dụng riêng c ho ba m iền : Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ). Tình hình v à đặc điểm cơ bản của các chế độ đó như s au : a. Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ Chế độ địa bộ bắt đầu thực hiện từ cuối thế kỷ XIX; ban đầu chủ yếu là kế thừa v à tu c hỉnh hệ thống địa bộ thời Minh Mạng. Từ năm 1911, hệ thống này bắt đầu được c ũng cố v à hoàn thiện, như : c ó bản đồ giải thửa kèm theo; nội dung sổ địa bộ phải ghi nhận đầy đủ các v ăn kiện v ề chuyển quyền, lập quyền, huỷ quyền v à án tòa; sổ địa bộ được giữ tại phòng quản thủ địa bộ v à các điền chủ được cấp trích lục địa bộ. Hệ thống này c hỉ được áp dụng để quản thủ điền địa cho dân bản x ứ. Riêng đất đai của người Pháp v à kiều dân đồng hóa Pháp thì áp dụng chế độ để đương do Ty Bảo thủ để đương thực hiện. Từ năm 1925 Chính phủ Pháp c hủ trương thiết lập một chế độ bảo thủ điền thổ thống nhất theo Sắc lệnh 1925 (được gọi là chế độ điền thổ) Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  9. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 9 thay thế chế độ địa bộ v à c hế độ để đương tồn tại song hành trước đây. Sắc lệnh này được triển khai áp dụng dần ở Nam Kỳ. Nét nổi bật của chế độ này là : bản đồ giải thửa được đo đạc c hính x ác (theo phương pháp hiện đại nhất thời bấy giờ) v à s ổ điền thổ thể hiện m ỗi trang s ổ cho m ột lô đất c ủa mỗi c hủ đất, trong đó ghi rõ : diện tích sắc đất, nơi tọa lạc, giáp ranh, biến động tăng giảm của lô đất, tên chủ s ở hữu, điều liên quan đến quyền s ở hữu, cầm cố v à để đương. Hệ thống hồ s ơ điền thổ theo Sắc lệnh 1925 được đánh giá là đầy đủ và có c hất lượng nhất thời Pháp thuộc. Tuy nhiên, do triển khai th ực hiện rất chậm , nên kể từ sau Sắc lệnh 1925 v ẫn s ong s ong tồn tại hai chế độ bảo thủ điền địa là : chế độ địa bộ v à chế độ điền thổ. Trong đó chủ yếu v ẫn là hệ thống sổ s ách theo c hế độ địa bộ. b. Chế độ quản thủ địa chánh tại Trung Kỳ Bắt đầu thực hiện từ năm 1930 theo Nghị định 1358 của Tòa Khâm s ứ Trung Kỳ; đến năm 1939 đổi thành quản thủ địa chánh theo Nghị định 3138 ngày 14/10/1939. Tài liệu theo chế độ này gồm c ó bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền c hủ hộ v à tài chủ hộ. Thủ tục: hệ thống sổ địa bộ được lập theo trình tự, thủ tục c ông việc khá chặt chẽ : - Tổ c hức phân ranh giới xã (do hội đồng phân ranh giới xã thực hiện); - Phân ranh, c ắm mốc giới thửa đất v à v ẽ lược đồ thửa (do nhân v iên địa chính thực hiện); - Tổ chức cho điền chủ xuất trình giấy tờ sở hữu v à kê khai nhận ruộng; - Hội đồng cắm m ốc xem xét v à lập biên bản cắm m ốc ranh giới đất c ủa mỗi chủ (mỗi trang biên bản thể hiện tất cả c ác thửa của mỗi chủ). - Sở Địa c hính thực hiện đo v ẽ bản đồ giải thửa (tỷ lệ 1/2.000), sau khi đánh số v à tính diện tích các thửa đất thì ghi v ào biên bản cắm mốc; - Hội đồng hành chính căn cứ vào biên bản cắm mốc để lập s ổ địa bộ, lập danh s ách c ác thửa đất (chưa xác định cho ai) và danh sách các trái quyền (đất công). Sổ đ ịa bộ v à danh s ách c ác trái quyền phải được v iên c ông s ứ duyệt. Một bộ s ao bản đồ, sổ địa bộ, danh sách các trái quyền được để c ông khai tại huyện đường trong hai tháng. Sau đó hệ thống này sẽ được c huyển v ề Sở Địa chính để lập sổ địa bộ chính thức. Sổ địa bộ chính thức Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  10. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 10 kèm theo bản đồ v à biên bản phân ranh giới x ã được giao cho phòng quản thủ địa chính để thực hiện v iệc đăng ký giao dịch. c. Chế độ quản thủ địa chánh tại Bắc Kỳ Công tác đạc điền bắt đầu thực hiện từ năm 1889. Giai đoạn từ năm 1889 đến năm 1920 v iệc thực hiện v à lập bản đồ bao đạc chủ yếu nhằm mục đích thu thuế. Tư sau năm 1920, Nhà cầm quyền bắt đầu có chủ trương đo đạc chính xác v à lập sổ địa bộ để thực hiện quản thủ địa c hính. Tuy nhiên, do đặc thù miền Bắc đất đai rất manh mún, thủ tục phân ranh c ắm mốc phức tạp nên tiến độ chậm vì v ậy chính quyền cho triển khai s ong hai hình thức : - Hình thức đo đạc c hính xác : triển khai chủ yếu ở c ác đô thị; - Hình thức đo đạc lập lược đồ đơn giản. 1.2.2 Công tác đăng ký đất đai ở các tỉnh phía Nam dưới thời M ỹ - Ngụy Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam nằm dưới ách cai trị của Mỹ - Ngụy nên v ẫn kế thừa v à tồn tại ba chế độ quản thủ điền địa trước đây : - Tân chế độ điền thổ theo s ắc lệnh 1925; - Chế độ quản thủ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam Kỳ đã hình thành trước Sắc lệnh 1925; - Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung kỳ. Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã có Sắc lệnh 124-CTNT triển khai công tác kiến điền v à quản thủ điền địa tại những địa phương c hưa thực hiện Sắc lệnh 1925. Như v ậy từ năm 1962 trên lãnh thổ miền Nam do ngụy quyền Sài Gòn kiểm s oát tồn tại hai chế độ : chế độ quản thủ điền địa v à tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925. a. Tân chế độ điền thổ: Hệ thống hồ sơ thiết lập gồm : Bản đồ giải thửa chính xác từng thửa đất; - Sổ điền thổ lập theo đơn v ị bất động s ản; - Sổ mục lục lập theo từng c hủ sở hữu có thể hiện các thửa đất của - mỗi chủ; Hệ thống tên c hủ xếp theo A, B,C; - Hệ thống hồ sơ bất động sản lập c ho từng bằng khoán (mỗi bằng - khoán gồm tất c ả các giấy tờ liên quan đến mỗi lô đất). Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  11. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 11 Toàn bộ hồ s ơ trên được lập thành hai bộ, lưu tại Ty Điền địa v à xã s ở tại. Chủ s ở hữu mỗi lô đất được c ấp một bằng khoán điền thổ. Nhược điểm chủ yếu của hệ thống này là số lượng tài liệu, sổ sách phải song song tồn tại quá nhi ều; kích thước s ổ sách, bằng khoán quá lớn khó sử dụng v à dễ hư hỏng. b. Chế độ quản thủ điền địa Hệ thống hồ sơ thiết lập gồm : Sổ điền bộ (lập theo thứ tự thửa, mỗi trang sổ lập 05 thửa); - Sổ điền chủ lập theo c hủ sở hữu, mỗi chủ m ột trang; - Sổ mục lục tên c hủ để tra cứu. - Hồ sơ lập thành hai bộ v à lưu giữ thống nhất như h ồ sơ “Tân c hế độ điền thổ”; chủ sở hữu được cấp c hứng thư kiến điền. @ Đánh giá chung về các hệ thống hồ sơ đất đai của các chế độ trước: - Trong bất kỳ c hế độ nào x ã hội nào, v iệc đăng ký đất đai, thiết lập hồ sơ địa chính đều hết sức cần thiết v à bức bách, mục tiêu c hủ yếu là nắm c hắc tình hình s ử dụng đất phục v ụ c ho v iệc thu thuế đất; v à tạo c ơ sở pháp lý để bảo v ệ quyền lợi c ho c hủ đất. - Mỗi thời kỳ lịch sử đều c ó thể áp dụng nhiều chế độ quản lý, nhiều loại hồ sơ khác nhau để v ừa phù hợp v ới điều kiện hoàn c ảnh, v ừa tính tới mục tiêu lâu dài là x ây dựng một hệ thống hồ s ơ địa c hính thống nhất. Tuy nhiên trong m ọi chế độ quản lý v à hệ thống hồ sơ thiết lập, v iệc xác định c huẩn xác quyền sở hữu của các c hủ đất luôn được coi trọng; yêu cầu pháp lý của hệ thống hồ sơ ngày càng chặt chẽ. - Nhìn c hung, dưới các chế độ cũ đều có nhiều chủng loại hồ s ơ, bao gồm hai nhóm tài liệu : nhóm lập theo thứ tự thửa, v à nhóm lập theo thứ tự c hủ sử dụng để tra c ứu. Xu hướng c hung các hệ thống hồ sơ ngày c àng nhiều tài liệu. Điều đó phản ánh lịch s ử sử dụng đất phức tạp v à tình trạng s ử dụng đất ngày càng manh mún ở Việt Nam. 1.2.3 Công tác đăng ký đất dưới chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa và chế độ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1979 Nhà nước c hưa có m ột v ăn bản pháp lý nào làm cơ sở nên công tác đăng ký đất đai, lập hồ s ơ địa chính, cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất v ẫn chưa được triển khai. Hoạt động chủ yếu của ngành trong giai đoạn này là tổ chức c ác cuộc điều tra nhanh v ề đất để giúp Nhà nước quản lý Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  12. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 12 chặt chẽ diện tích phục vụ yêu cầu x ây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các hợp tác x ã và tập đoàn sản xuất. Hệ thống tài liệu đất đai trong giai đoạn này chủ yếu gồm hai loại : bản đồ giải thửa (đo đạc bằng thước dây c ác loại, bằng bàn đạc cải tiến, hoặc c hỉnh lý các bản đồ cũ), sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất. Trong đó thông tin v ề người sử dụng đất trên s ổ sách chỉ phản ánh theo hiện trạng k hông thể tra cứu đến c ơ sở pháp lý v à lịch s ử sử dụng đất. b. Thời kỳ từ năm 1982 đến năm 1988 Từ sau năm 1980 công tác đăng ký đất đai mới bắt đầu đ ược Nhà nước quan tâm, thể hiện : - Ngày 01/07/1980, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 201-CP v ề việc thống nhất quản lý đất đai v à tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong c ả nước; - Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 299/TTg Thực hiện yêu c ầu này, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành v ăn bản đầu tiên quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất theo Q uyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981. Theo Quyết định này, v iệc đăng ký đất c ó một trình tự khá chặt c hẽ. Việc xét duyệt đăng ký đất phải do m ột hội đồng đăng ký thống kê ruộng đất của xã thực hiện, k ết quả xét đơn c ủa xã phải được UBND huyện duyệt m ới được đăng ký và cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất , hệ thống hồ sơ đăng ký đất đai quy định khá đầy đủ v à chi tiết (gồm 14 m ẫu). Việc triển khai c hỉ thị 299/TTg kéo dài từ năm 1981 đến cuối năm 1988 mới thực hiện được khoảng 6.500 xã, kết quả đạt được c òn rất nhiều hạn chế. Các khu dân cư hầu hết c òn đo bao v à để dân tự khai, không x ác định được v ị trí sử dụng cụ thể trên bản đồ, hồ sơ. Việc xét duyệt xác định quyền s ử dụng hợp pháp của người kê k hai đăng ký gần như không được thực hiện. Vì v ậy, hệ thống s ổ sách đăng ký đất đai thiết lập ở giai đoạn này v ẫn chỉ m ang tính chất điều tra, phản ánh nguyên hiện trạng s ử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được thực hiện. c. Từ khi có luật đất đai năm 1988 đến nay Kế thừa v à phát huy kết quả điều tra đo đạc v à đăng ký đất đai theo Chỉ thị 299/TTg (năm 1980), Tổng cục Q uản lý ruộng đất đã ban hành Q uyết định 201/ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ban hành quyết đinh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v à Thông tư 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định v ề v iệc c ấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ban hành các v ăn bản này đã tạo ra m ột sự Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  13. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 13 chuyển biến lớn v ề chất trong v iệc thực hiện đăng ký đất v à bắt đầu từ năm 1990 được triển khai đ ông loạt trên phạm vi c ả nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn v iệc triển khai đăng ký đất đai v ẫn còn một s ố v ướng mắc c ần giải quyết : do chất lượng hồ sơ thiết lập theo Chỉ thị 299/TTg còn có quá nhiều tồn tại, hệ thống chính sách đất đai lại đang trong quá trình đổi m ới. Vì v ậy, công v iệc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất tại các địa phương, nhất là c ác tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung thực hiện rất c hậm. Đặc biệt do chính s ách chưa ổn định nhiều địa phương đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời. Sau Luật Đất đai 1993, quan hệ đất đai có những thay đổi lớn, yêu c ầu nhiệm v ụ hoàn thành cấp giấy c hứng nhận quyền sử dụng đất ngày c àng trở nên bức bách. Để phù hợp v ới tinh thần Luật đất đai sửa đổi, từ năm 1993 đến năm 2001 Nhà nước đã ban hành nhiều v ăn bản quy định làm c ơ sở pháp lý cho v iệc tổ chức triển khai v à đẩy mạnh hoàn thành sớm việc đăng ký đất : - Công v ăn 434/CV-ĐC tháng 07/1993 của Tổng cục Địa chính ban hành tạm thời mẫu sổ s ách hồ sơ địa c hính thay thế c ho mẫu quy định tại Q uyết định 56/ĐKTK năm 1981 - Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 c ủa Chính Phủ v ề quyền s ở hữu nhà ở v à quyền sử dụng đất ở tại đô thị. - Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa c hính quy định các mẫu sổ địa chính, s ổ mục kê, sổ c ấp giấy c hứng nhận, sổ theo dõi biến động. - Công v ăn 647/CV_ĐC ngày 31/05/1995 của TCĐC v ề v iệc hướng dẫn một số điểm thực hiện Nghị định 60/CP. - Công v ăn 1427/CV-ĐC ngáy 13/10/1995 c ủa TCĐC về việc hướng dẫn xử lý một s ố vấn đề v ề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất . - Công v ăn 1725/LB-QLN ngày 17/12/1996 c ủa Bộ Xây dựng v à Tổng c ục Địa chính hướng dẫn một s ố biện pháp đẩy mạnh v iệc cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà. - Chỉ thị 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 c ủa Thủ tướng Chính phủ v ề đẩy mạnh v à hoàn thành giao đất, cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp. Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  14. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 14 - Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 c ủa TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ s ơ địa chính v à cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất. - Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính p hủ v ề thủ tục chuyển đổi, c huyển nhượng, cho thuê, c ho thuê lại, thừa kế quyền s ử dụng đất v à thế chấp, góp v ốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. - Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 c ủa Thủ tướng Chính phủ v ề một s ố biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn. - Công v ăn số 776/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ v ề một số biện pháp đẩy mạnh v iệc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất v à s ở hữu nhà ở đô thị. - Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC c ủa TCĐC hướng dẫn thi hành Nghị định 17/CP/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ - Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999 c ủa liên Bộ Tài chính v à Tổng c ục Địa chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg. Đến năm 2001, nền kinh tế nước ta đã chuyển biến mạnh mẽ, nhu c ầu đòi hỏi phải hội nhập v ới nền kinh tế của các nước trong khu v ực v à thế giới do đó một s ố điều Luật đất đai không còn phù hợp v ới thực tế v ì v ậy trong kỳ họp thứ IX, Q uốc hội khoá X ngày 29/06/2001 đã thông qua Luật s ửa đổi bổ sung c ủa Luật Đất đai năm1993 (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2001). Một số v ăn bản pháp luật đã được ban hành từ năm 2001 đến năm 2002 như sau : - Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ s ung một số điều của Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 v ề thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền s ử dụng đất, góp v ốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. - Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 của Chính phủ v ề v iệc người Việt Nam định cư ở nước ngoài m ua nhà ở tại Việt Nam. - Thông tư 1883/2001/TT-TCĐC ngày 12/11/2001 của TCĐC hướng dẫn mẫu các hợp đồng để thực hiện các quyền c ủa người sử dụng đất. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của TCĐC hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ s ơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất. - Thông tư liên tịch s ố 01/2002/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-TCĐC ngày 03/01/2002 của Toàn án nhân dân tối c ao, Viện kiểm sát nhân dân tối Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
  15. Phần I: Đăng ký đất đai Trang 15 cao, Tổng c ục Địa chính hướng dẫn v ề thẩm quyền c ủa Tòa án nhân dân trong v iệc giải quyết c ác tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Năm 2003, để đáp ứng được yêu cầu c ủa điều kiện thực tế Luật đất đai 2003 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2004; đ ể cụ thể hóa Luật đất đai 2003 các văn bản pháp luật ban hành tiếp theo là: - Nghị định 181/20047NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 hướng dẫn về thi hành Luật đất đai. - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 v ề việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/204 v ề việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Chương 1: Khái quát chung về đăng ký đất đai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0