Bài giảng "Dinh dưỡng, tiết chế" được biên soạn với mục tiêu giúp người học trình bày được vai trò dinh dưỡng của protein, lipid, glucid; nắm được vai trò dinh dưỡng, nguồn gốc của các vitamin; nêu được vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Dinh dưỡng, tiết chế - GV. Nguyễn Thị Hoàng Bi
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ KIÊN GIANG
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
DINH DƯỠNG – TIẾT CHẾ
ĐỐI TƯỢNG: CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG
Giáo viên: NGUY ỄN TH Ị HO ÀNG BI
- VAI TRÒ, NGUỒN GỐC,
NHU CẦU CHẤT DINH DƯỠNG
- MỤC TIÊU
1) Trình bày được vai trò dinh dưỡng của protein,
lipid, glucid.
2) Trình bày được vai trò dinh dưỡng, nguồn gốc
của các vitamin.
3) Trình bày được vai trò dinh dưỡng của các chất
khoáng.
- 1. Đại cương về dinh dưỡng
ĂN UỐNG Lúc đầu
(bản năng con
người)
sa
u
đ
ó
Sức khỏe Thưởng thức
- Protein là hợp chất hữu cơ có chứa nitơ
Đơn vị cấu thành protein là các axit amin
Có 22 loại axit amin có trong thức ăn.
8 loại a.a cần thiết với người lớn: leucin, isoleucin, lysin,
tryptophan, phenylalanin, valin, treonin và methionin.
TE thêm 2 loại : histidin và arginin.
P từ thức ăn có nguồn gốc ĐV thường có đầy đủ các axit
amin cần thiết và tỷ lệ cân đối.
P từ thức ăn có nguồn gốc TV thường thiếu 1 hay nhiều
a.a cần thiết nào đó, những a.a thiếu hụt này được gọi là
"yếu tố hạn chế" của protein.
- 2.1. Vai trò dinh dưỡng
Protid tham gia vào
hầu hết các chức năng
Là yếu tố tạo sống của cơ thể
hình chính
Protein
Protid kích
thích sự Là chất bảo vệ
thèm ăn của cơ thể
Cung cấp năng lượng
(10 – 15% năng lượng của khẩu phần)
- 2.2. Giá trị dinh dưỡng của protein
- 2.3. Nguồn gốc protein trong thực phẩm
Thực phẩm nguồn gốc thực vật
Thực phẩm nguồn gốc động vật
- Là hợp chất hữu cơ không có nitơ mà thành
phần chính là triglycerid (este của glycerol
và các axit béo)
Căn cứ vào các mạch nối đôi trong phân tử
axit béo mà người ta phân axit béo thành:
Axit béo no Axit béo không no
có nhiều trong thực có trong thực phẩm có
phẩm có nguồn gốc nguồn gốc thực vật,
động vật dầu và mỡ cá
- Nguồn sinh năng lượng quan trọng ( 1g = 9 kcal)
Tham gia cấu tạo tế bào
- Cấu trúc màng tế bào
- Cấu trúc mô TK, não, tim, tuyến sinh dục
- Đông máu (cephalin)
- Cholesterol là thành phần chính:
+ Hormone vỏ thượng thận, buồng trứng, sinh dục nam
+ Tạo muối mật và acid mật
Nguồn cung cấp các Vitamin: Dung môi hòa tan Vit
trong dầu A, D, E, K…
Gây hương vị thơm ngon bữa ăn, gây cảm giác no lâu
Bảo vệ cơ thể: giúp cơ thể tránh khỏi tác động xấu của
môi trường bên ngoài như nóng, lạnh hoặc va chạm.
- Là hợp chất hữu cơ không có nitơ, có vai trò
quan trọng nhất, đó là cung cấp năng lượng
cho cơ thể.
Căn cứ vào số các phân tử đường, người ta
phân glucid thành:
Monosaccarid Disaccarid Polysaccarid
(glucose, fructose, (saccarose, (tinh bột, glycogen,
galactose) lactose, maltose) chất xơ )
- Cung cấp năng lượng ( 1g = 4 kcal)
Nuôi dưỡng tế bào thần kinh: đặc biệt là hệ thần kinh
trung ương, glucid đóng vai trò rất quan trọng.
Vai trò tạo hình: Glucid cũng có mặt trong tế bào và
mô như là một yếu tố tạo hình.
Vai trò kích thích nhu động ruột : Sự kích thích nhu
động ruột chủ yếu do vai trò của cellulose. Cellulose có
nhiều trong thức ăn nguồn gốc thực vật, tác dụng kích
thích co bóp dạ dày, làm tăng cường nhu động ruột, kích
thích các tuyến tiêu hóa bài tiết dịch tiêu hóa.
- Vitamin là một nhóm chất hữu cơ mà cơ thể
không thể tự tổng hợp được
Nhu cầu vitamin hàng ngày rất thấp (thường dưới
100 mg) nhưng lại rất cần thiết cho nhiều chức
phận quan trọng của cơ thể
Vitamin cần thiết cho cơ thể con người có 2 nhóm:
Tan trong nước Tan trong chất béo
- Vit C, B1, B2, PP, B6, B12, axit Folic - Vitamin A, D, E, K
- Vit B, C chuyển hóa nhanh - Chuyển hóa chậm
- Lưu trữ lượng giới hạn do đào thải - Lưu trữ lượng lớn ở gan
qua đường niệu
- VITAMIN TAN TRONG DẦU
Các vitamin tan trong dầu A, D, E, K, chất béo cần cho quá
trình tiêu hóa và hấp thu các vitamin này.
Sau khi được hấp thu, vitamin tan trong dầu sẽ được vận chuyển
trong máu nhờ lipoprotein.
Lượng thừa sẽ được tích trữ ở gan.
Do cơ thể có khả năng tích lũy nhóm vitamin này nên những
biểu hiện thiếu vitamin tan trong dầu thường xuyên xuất hiện
chậm hơn so với nhóm vitamin tan trong nước, tuy nhiên nếu
dùng liều cao có thể lại tích lũy gây ngộ độc.
- Quan trọng đối với chức phận thị giác (quáng gà)
Duy trì tình trạng bình thường của biểu mô dưới da, khí
quản, các tuyến nước bọt, ruột non, tinh hoàn.
Chống nhiễm trùng do vit A tham gia vào các quá trình
đáp ứng miễn dịch (tiêu chảy và viêm đường hô hấp )
Phòng ngừa ung thư ( nghiên cứu)
- Phòng chống thiếu Vitamin A
Cho
con
bú
Mẹ