Bài Giảng Hóa Hữu Cơ 1 - Chương 5
lượt xem 189
download
Khái niệm axit - bazơ : Thuyết Arhenius Axit là những hợp chất có chứa Hydro, khi phân ly trong nước cho ion H+. HnX nH+ + XnHCl H+ + ClBazơ là những hợp chất có chứa ion OH-, khi phân ly trong nước cho ion OH M(OH)m Mm+ + mHOCa(OH)2 Ca2+ + 2HO* Ưu điểm - Phân loại được thành các hợp chất axit, bazơ. - Giải thích được bản chất của phản ứng trung hoà: H+ + HOH 2O + - Giải thích khả năng xúc tác: tính xúc tác tăng khi [H ] tăng. - Thao tác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài Giảng Hóa Hữu Cơ 1 - Chương 5
- CHƯƠNG 5: TÍNH AXIT-BAZƠ CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ 5.1. Khái niệm axit - bazơ 5.1.1. Thuyết axit, bazơ 5.1.1.1. Thuyết Arhenius Axit là những hợp chất có chứa Hydro, khi phân ly trong nước cho ion H+. nH+ + Xn- HnX H+ + Cl- HCl Bazơ là những hợp chất có chứa ion OH-, khi phân ly trong nước cho ion - OH Mm+ + mHO- M(OH)m Ca2+ + 2HO- Ca(OH)2 * Ưu điểm - Phân loại được thành các hợp chất axit, bazơ. - Giải thích được bản chất của phản ứng trung hoà: H+ + HO- H 2O + - Giải thích khả năng xúc tác: tính xúc tác tăng khi [H ] tăng. - Thao tác đơn giản, dễ viết. * Nhược điểm - Không giải thích được tính axit, bazơ của một số hợp chất như NH3, AlCl3, xà phòng. - Không giải thích được cho những hợp chất lúc này là axit nhưng lúc khác nó là bazơ. 5.1.1.2. Thuyết Liwis Axit là những chất trong đó có thể là ion, nguyên tử hay phân tử có khả năng kết hợp với đôi điện tử tự do của bazơ. Các axit theo Lewis có: - Proton H+ + :NH3 NH4 + + CH3 - +CH2 H + CH2=CH2 - Các cation Li+ + CH3OH CH - O+Li - H + Ag + 2NH3 [H3N:Ag:NH3] Tính axit của các cation tăng khi: + Điện tích dương của cation tăng: Fe+2 < Fe+3 + Điện tích hạt nhân của cation tăng: Li+ < Be+2 < B+3 + Bán kính ion giảm: K+ < Na+
- + Điện tích của hạt nhân nguyên tử trung tâm tăng (áp dụng cho các nguyên tử cùng nhóm). + Độ âm điện của các nguyên tử liên kết với nguyên tử trung tâm tăng. + Bán kính nguyên tử trung tâm giảm. + Số lớp điện tử xung quanh nguyên tử trung tâm giảm. - Các nguyên tố có 6 điện tử ở lớp ngoài cùng ví dụ như oxy, lưu huỳnh, các nguyên tố này có thể tương tác với bazơ để tạo ra lớp ngoài cùng đủ 8e-. NR 3 O O NR 3 - Các hợp chất có nối kép bị phân cực O- O CN - R C CN RCH = O C H R H - Các hợp chất mà lớp điện tử ngoài cùng của nguyên tử trung tâm có thể mở rộng như nguyên tử silic có quỹ đạo d còn trống có thể mở rộng lớp điện tử: 2- F F F 2F - Si F F Si F F F F F Bazơ là những anion hay phân tử, kể cả olefin hay hydrocacbon thơm có khả năng cho đôi điện tử không chia của mình. Trong các phản ứng giữa axit và bazơ nói trên ta thấy, axit đi vào chỗ nhiều điện tử của bazơ nên gọi là tác nhân electrophyl. Ngược lại, bazơ đi vào chỗ trống electron của axit nên gọi là tác nhân nucleophyl. Tuy vậy, thuyết Lewis còn nhược điểm là không giải thích được các axit loại hydroaxit. Nếu vận dụng theo khái niệm của Lewis thì trong phản ứng: Cl - H + :NH3 Cl:H:NH3 nguyên tử hydro phải có hoá trị hai, điều đó mâu thuẫn với lý thuyết cấu tạo chất. 5.1.1.3. Thuyết Bronsted * Axit là những chất (phân tử trung hoà, ion) có khả năng cho proton. CH3COO- + H+ Ví dụ: CH3COOH + H2O - SO4 + H3O+ 2- HSO4 + H2O Al(H2O)63+ + H2O [Al(H2O)5OH]+2 Những anion CH3COO- , SO42-, ...: Bazơ liên hợp. * Bazơ là những chất ( phân tử trung hoà, ion) có khả năng nhận proton. NH4 + + HO - Ví dụ: NH3 + H2O CH3O- + H2O CH3OH + HO- NH2 - NH3 + + H2 O H 3 N + - N +H 3 63
- Những cation NH4+, H3N+ - N+H3, CH3OH là axit liên hợp. Qua đây ta thấy nước cũng như nhiều chất khác có chức nhóm hydroxyl tuỳ theo chất tác dụng với nó mà thể hiện tính axit hay bazơ. Theo Bronsted, những axit rất mạnh phải có những bazơ liên hợp rất yếu và ngược lại, những bazơ rất mạnh phải có những axit liên hợp rất yếu. Thuyết này khắc phục nhược điểm của thuyết Arhenius và có nhiều ưu điểm hơn. * Ứng dụng các thuyết axit-bazơ Giải thích cơ chế các phản ứng hữu cơ như phản ứng loại nước, ankyl hoá, cracking, đồng phân hoá, trùng hợp hoá,... Dự đoán chiều hướng một số phản ứng hữu cơ. Giải thích một số phản ứng của hydrocacbon. 5.1.2. Cách đo axit, bazơ: Dùng thang đo: Thang nước - Đơn vị đo: Độ pH - Cách đo: + Đo bằng toán học: Cách tính pH. + Đo bằng máy đo pH. + Đo bằng chất chỉ thị. 5.2. Cấu trúc phân tử ảnh hưởng đến tính axit, bazơ hữu cơ 5.2.1. Tính chất axit và cấu trúc của hợp chất hữu cơ 5.2.1.1. Các nhóm axit hữu cơ phổ biến Nhóm I: Có chứa các nguyên tố có cặp điện tử không phân chia liên kết δ có dạng - Y H bao gồm những ancol R-OH, tiôancol R-SH, amin R2NH, halofom X3CH, v,v... Ở đây nguyên nhân làm cho nguyên tử hydro linh động chủ yếu là do sự phân cực của liên kết Y - H. Thường thường sự phân cực càng mạnh, tính axit càng tăng, mà sự phân cực liên kết Y - H lại phụ thuộc vào độ âm điện của Y. Nhóm II: Có dạng C Y H O Gồm có các đại diện là enol, phenol Ar - OH, tiôphenol Ar-S-H, arylamin Ar2NH và cả những hydrocacbon như các arylamin Ar3CH, v.v... Trong trường hợp này, nguyên tử hydro trở nên axit hơn không phải chỉ vì sự phân cực của liên kết Y-H và độ âm điện hơi cao của nguyên tử C ở trạng thái lai hoá sp2 mà chủ yếu còn vì có sự liên hợp làm chuyển dịch mật độ electron về phía nối đôi. Sự liên hợp này có thể xảy ra ở trạng thái phân tử chưa phân ly (làm cho Y-H dễ phân ly) hay ở trạng thái anion (làm cho anion trở nên bền vững hơn). Ví dụ: 64
- O H O- Vì vậy khi so sánh nhóm I với nhóm II, nếu Y giống nhau và phần còn lại của phân tử không khác nhau nhiều về nhóm thế thì tất nhiên hợp chất thuộc nhóm II phải có tính axit mạnh hơn. Ví dụ phenol so với ancol, amin thơm so với amin béo,v.v... Nhóm III: Có dạng C Y H Z Đại diện rất tiêu biểu là các axit cacboxylic RCOOH hoặc ArCOOH. Ngoài ra còn có các axit tiocacboxylic, các amit,v.v... Nguyên nhân xuất hiện tính axit ở đây tương tự như các hợp chất nhóm II nhưng có tính axit còn mạnh hơn nhiều vì Z là nguyên tử của nguyên tố có độ âm điện lớn hơn cacbon và liên kết C=Z luôn luôn phân cực mạnh. Ví dụ: R C O H O Kết luận: Đối với hợp chất thuộc cả ba nhóm, bất kỳ yếu tố cấu trúc nào làm tăng độ phân cực của liên kết Y-H và tính bền của bazơ liên hợp (anion) đều làm cho lực axit tăng lên. 5.2.1.2. Tính axit các loại Tính axit của các Tính axit của phenol Tính axit của axit Tính axit của các axit có vòng thơm ancol cacboxylic aliphatic - Axit rất yếu: - Phenol cũng như - Axit cacboxylic - Khi thay thế ROH RO- + H+ enol (axit nhóm II) (thuộc nhóm II) là nguyên tử H trong Mức độ phân ly phụ nên tính axit của những axit hữu cơ HCOOH bằng gốc thuộc vào bản chất phenol luôn luôn điển hình, có đại diện phênyl, tính axit của gốc hydrocacbon mạnh hơn ở ancol no đơn giản nhất là giảm đi vì gốc và nước phênyl một mặt thể R. HCOOH. Khi thay - Độ phân ly của - tiôphenol (C6H5SH) thế nguyên tử H-C hiện hiệu ứng -I, như có tính axit mạnh hơn trong HCOOH bằng mặt khác còn thể ancol no thiôancol (C2H5SH), các gốc ankyl (thể hiện hiệu ứng +C. CH3OH, C2H5OH,..yếu hơn C6H5OH < C6H5SH hiện hiệu ứng +I), - Khi thay thế nước. Nguyên nhân tính axit yếu đi rõ rệt. nguyên tử H trong (?) 65
- - Các nhóm thế khác Ví dụ: HCOOH (pKa bằng là ancol có nhóm CH3COOH ankyl thể hiện hiệu gốc phênyl thì được nhau trong vòng = 3,75) > CH3COOH ứng +I. Chính hiệu benzen của phenol (pKa = 4,76). axit phênylaxetic có ứng này đã làm tăng làm thay đổi tính axit Tuy nhiên nếu tăng tính axit mạnh hơn cường mật độ một cách rõ rệt. Các thêm chiều dài mạch axit axetic vì gốc electron ở nguyên tử phênyl chủ yếu chỉ nhóm hút electron n-ankyl thì pKa thay làm tăng tính axit còn đổi rất ít (nguyên thể hiện hiệu ứng -I. oxy trong ROH và làm giảm độ bền đẩ y nhân có thể là ảnh Ví dụ: các nhóm vững của anion RO- electron làm giảm hưởng +I ở đây C6H5CH2 - CH2 - (so với OH-). không phải là yếu tố tính axit. COOH < - Các nhóm thế ở vị duy nhất làm thay đổi - C2H5OH < C2H5SH C6H5CH2COOH. trí octô đối với nhóm tính axit của nhóm (?) Chú ý: C6H5COOH - Khi thay thế OH gây ảnh hưởng COOH mà còn những > C6H5CH2COOH? nguyên tử H trong không gian không lớn yếu tố khác như hiệu (theo lý thuyết về của lắm so với ảnh hưởng ứng siêu liên hợp, hiệu ứng là ngược nhóm CH3 metanol bằng những như thế đối với NO2 tương tác giữa nhóm lại: -C nhóm nguyên tử hoặc COOH. cacboxyl với nguyên O +C +C O H C -C khác nhau sẽ làm Ví dụ: tử H nào đó trong O H C O CH 2 -I +C OH OH OH thay đổi tính axit của một số gốc -I H 3C CH 3 < ancol. hydrocacbon,v.v... H 3C CH 3 - Thay thế các + Các nhóm ankyl - Khi đưa các nhóm NO 2 NO 2 NO 2 nguyên tử H α trong làm giảm tính axit 7,21 8,24 thế vào gốc phênyl pKa 7,16 - So sánh: (vì có hiệu ứng +I). axit axetic bằng các trong phân tử các OH OH OH OH + Halogen, metôxyl nhóm metyl rõ ràng axit trên, tính axit > > > có làm giảm tính axit và các nhóm -I khác sẽ biến đổi tuỳ theo CH 3 NH 2 OCH3 NO 2 sẽ làm tăng tính axit. vì không những hiệu bản chất và vị trí - Xét về hiệu ứng - Số nhóm hydroxyl ứng +I tăng lên mà cả của nhóm thế trong điện tử thì para có trong ancol tăng lên hiệu ứng không gian nhân thơm và về ảnh hưởng mạnh hơn án ngữ quá trình (polyol) thì tính axit mức độ ảnh hưởng so với octô, meta. cũng tăng tuy không sonvat hoá anion của nhóm thế còn Nhưng xét về hiệu nhiều. cũng tăng. phụ thuộc cả vào ứng không gian thì - Thay thế H α bằng - Chú ý: Tính axit cấu tạo của mắt octô có ảnh hưởng của các enol. Enol những nhóm thế có xích trung gian giữa mạnh hơn p-, m- (tuy thuộc nhóm axit II, ảnh hưởng -I thì tính gốc phênyl và nhóm nhiên ảnh hưởng trong đó ngoài sự axit tăng, càng nhiều không lớn). cacboxyl. phân cực cảm ứng nhóm thế -I, tính axit - Ảnh hưởng của trong phân tử còn có càng tăng nhanh. các nhóm thế ở vị sự liên hợp giữa cặp Ví dụ: trí mêta và para: π vơi electron a, O2N - CH2 - + Ankyl: luôn làm củ a electron n COOH > CH3SO2 - giảm tính axit. nguyên tử O làm CH2 - COOH > + Các nhóm metôxy giảm mật độ electron CH3O - CH2 - COOH và hydroxy ở vị trí của nguyên tử O. > HO - CH2 - COOH. mêta (-I) nên làm 66
- Chính vì vậy mà tính tăng b, Cl3C - COOH > F - tính axit, axit của enol cao hơn nhưng ở vị trí para CH2 - COOH > Cl - của ancol no, nhất là chúng có thể phát CH2 - COOH > Br - khi trong gốc R có huy đầy đủ ảnh CH2 - COOH. - Các nhóm thế ở hưởng +C (cùng với nhóm cacboxyl liên hợp với nối đôi. những vị trí càng ở xa -I) do đó độ phân ly vị trí α gây ảnh Ví dụ: của axit giảm. + Các halogen ở bất hưởng càng yếu do sự C H3 C CH 3 C CH kỳ vị trí nào cũng tắt nhanh hiệu ứng khi mạch liên kết δ có hiệu ứng -I mạnh OH O hơn +C, nhất là ở kéo dài. Ví dụ: mêta nên chúng luôn làm tăng độ F3C - COOH > F3C - phân ly của axit, khi CH2COOH > F3C - ấy đồng phân mêta CH2 - CH2COOH. phân ly mạnh hơn Những - axit đồng phân para. cacboxylic chưa no + Nhóm NO2- là nói chung có tính axit nhóm hút e- mạnh mạnh hơn axit no cả về -C và -I nên tương ứng vì các nhóm C=C có hiệu các axit có nhóm NO2 ở vị trí para ứng -I. Vị trí của nối bao giờ cũng phân đôi gốc trong ly mạnh hơn mêta hydrocacbon có khi và tất cả đều mạnh cũng gây ảnh hưởng hơn các axit tương lớn đến tính axit của uớng chứa có nhóm COOH. Nhóm C=C càng ở gần halogen trong nhân thơm. nhóm COOH thì tính - Các nhóm thế ở vị axit càng tăng, trừ trí octô gây ảnh trường hợp nối đôi ở vị trí α , β là vị trí hưởng rất đặc biệt đến tính axit của thuận lợi cho sự liên axit benzoic. Bất kể hợp giữa nhóm C=C nhóm thế thuộc loại với nhóm C=O. Hiệu nào ít nhiều cũng ứng này (+C) gây ảnh đều làm tăng độ hưởng ngược lại hiệu phân ly của axit do ứng -I. Do đó axit hiệu ứng octô. Khi α,β - cacboxylic kéo dài quãng cách chưa no không phải giữa gốc phênyl với là axit mạnh nhất nhóm COOH bằng trong dãy các axit cách đưa thêm các 67
- chưa no. nhóm trung gian Ví dụ: như CH2, CH2 - CH2 vào thì hiệu CH3 - CH=CH - CH2 ứng octô không còn - COOH > CH2=CH - rõ nữa. CH2 - CH2 - COOH > - Xét về hiệu ứng CH3 - CH2 - CH = điện tử thì para có CH - COOH. - Giữa hai đồng phân ảnh hưởng mạnh cis - trans của axit hơn so với octô, α,β - meta. Nhưng xét về cacboxylic hiệu ứng không chưa no, đồng phân gian thì octô mạnh cis thường phân ly hơn p-, m-. (Nếu mạnh hơn. Nguyên ion COO- có khả nhân của hiện tượng năng bền hoá bởi khác biệt này là do hiệu ứng o- như liên những nhóm ankyl và kết hidro thì làm aryl trong đồng phân tăng tính axit, nếu cis ở gần nhóm nhóm thế o- gây COOH nên đã gây hiệu ứng khoôg ảnh hưởng tương tự gian loại một thì ảnh hưởng octô. làm tăng tính axit?) - Liên kết C≡C dù ở vị trí α , β cũng làm tăng mạnh tính axit của nhóm cacboxyl một cách đột ngột do nguyên tử C ở trạng thái lai hoá sp thể hiện hiệu ứng -I lớn hơn các nguyên tử C khác, mặt khác trong số hai liên kết π của nối ba chỉ có một trực tiếp tham gia liên hợp với -CO-, còn một nữa vì có mặt phẳng thẳng góc với mặt phẳng π của nhóm - CO- nên không có tương tác đó. - Các axit đicacboxylic phân ly 68
- theo hai nấc, ở nấc thứ nhất có ảnh hưởng của nhóm COOH làm tăng tính axit, còn ở nấc thứ hai có ảnh hưởng của nhóm mang điện âm COO- gây tác dụng ngược lại. Trong đại đa số trường hợp các ảnh hưởng đó chủ yếu là ảnh hưởng cảm ứng ( ± I ) Ví dụ: a, HOOC - COOH > HOOC - CH2 - COOH > HOOC - CH2 - CH2 - COOH b, HOOC - CH2 - CH2 - COOH < HOOC - CH=CH - COOH. 5.2.2. Tính chất bazơ và cấu trúc của hợp chất hữu cơ 5.2.2.1. Các loại bazơ hữu cơ thông dụng Loại 1: Các hợp chất trực tiếp phân ly thành cation và anion OH-. Loại này tương đối ít gặp Ví dụ: Triarylankyl cacbinol HO - C+ C OH Loại 2: Các hợp chất có khả năng kết hợp với axit nhờ hệ thống electron π trong phân tử. Đó là những anken, ankin, aren,... Ví dụ: + H H H H Cl- C C HCl C C H H H H H 69
- HO - CH C H C HOH H C H H Loại 3: Các hợp chất có khả năng kết hợp với axit nhờ cặp electron không chia của nó. Loại bazơ hữu cơ này rất phổ biến và bao gồm nhiều loại hợp chất hữu cơ như các amin, ete, ancol, andehyt, xeton, este, hợp chất dị vòng,v.v...Những hợp chất đó có thể kết hợp lấy proton tạo ra những hợp chất trong đó số oxy hoá của nguyên tử có cặp electron không chia (bây gìơ đã kết hợp proton) tăng lên một đơn vị. Ví dụ: NH 4 + H+ NH3 - HA R3N R 3N HA h/c amoni A- O O H R R HA H H h/c oxoni Quan trọng nhất và được đề cập đến nhiều là các bazơ có khả năng tạo thành hợp chất amôni và oxôni. Nguyên nhân làm cho các hơp chất thuộc nhóm này có tính bazơ là sự có mặt cặp electron chưa sử dụng và khả năng cho cặp electron đó. Cho nên các yếu tố cấu trúc làm cho khả năng ấy tăng lên đều làm cho tính bazơ tăng lên. CH3-NH2 > NH3 > C6H5NH2 CH3COO- > Cl-CH2-COO- NH3 > H2O Trong trường hợp các bazơ có cấu tạo kiểu RZH thì giữa lực bazơ của phân tử do Z gây ra và lực axit ứng với sự phân ly của H trong ZH có mối liên quan nghịch: Tính bazơ càng tăng, tính axit càng giảm và ngược lại. Và mỗi một trong hai tính chất trên lại có mối liên quan nghịch với tính chất của dạng liên hợp của nó: Tính bazơ: C2H5OH > H2O > C6H5OH Tính axit: C6H5OH > H2O > C2H5OH Tính bazơ: C2H5O- > HO- > C6H5O-. pKa càng lớn, tính bazơ càng mạnh, và ngược lại. 5.2.2.2. Tính bazơ các loại không Amin thơm Hợp chất dị vòng Hợp chất chứa Amin vòng thơm chứa nitơ oxi - Trong dung - Trong phân tử - Các dị vòng không - Các hợp chất dịch nước, các anilin, gốc phênyl thơm có tính bazơ chứa oxy như amin tồn tại dưới không những có tương tự amin tuơng ancpl, ete, dạng tự do và ảnh hưởng -I mà ứng. andehyt, xeton, hydrat còn có ảnh hưởng - Đối với các dị vòng axit cacboxylic, hydrat, 70
- này phân ly một -C làm giảm mật thơm trong đó cặp este, hợp chất phần thành các độ electron ở electron chưa sử dụng nitro,v.v... được nguyên tử N. Vì của dị nguyên tử nói coi là những ion: vậy anilin có tính chung còn tự do thì bazơ yếu vì tạo R3N + HOH bazơ yếu hơn tính bazơ chỉ giảm ra sản phẩm ít R3N...HOH [ R3NH]-HO- một phần. bền. amin béo và amin - Sự biến đổi lực có vòng no tương Ví dụ: N N bazơ của amin ứng N S N N N N H H H phụ thuộc vào (xyclohexylamin) IMIDAZOL PYRAZOL TIAZOL PYRROL PYRIDIN -0,27 2,53 7,03 5,23 2,53 pKa cấu trúc phân tử và cũng yếu hơn - Trong trường hợp cặp e- n của dị nguyên amin và điều kiện cả amoniac. thực hiện phép đo - Khi thay thế tử tham gia tạo thành lực bazơ. những nguyên tử hệ liên hợp thơm thì - Khi thay thế H còn lại trong tính bazơ của nguyên nguyên tử H nhóm NH2 bằng tố đó thực tế coi như trong NH3 bằng các gốc phenyl bị mất (ví dụ pyrol). khác sẽ làm giảm các nhóm ankyl - Trong pyrazol và (có hiệu ứng -I) mạnh tính bazơ. imidazol, trung tâm thì tính bazơ sẽ dụ: bazơ chính là nguyên Ví tăng. điphenylamin có tử N mang nối đôi thể toạ muối với =N- chứ không phải H-NH2 < CH3- axit mạnh nhưng là nguyên tử N trong NH2 < CH3-NH- muối này bị thuỷ nhóm -NH-. Những CH3. nguyên tử N này (=N- Tuy nhiên amin phân hoàn toàn ) tuy còn cặp e- chưa bậc ba < amin trong nước còn bậc hai, có khi sử dụng nhưng tính triphenylamin yếu hơn cả amin không tạo muối bazơ thể hiện yếu hơn cả NH3 vì cặp e- đó ở bậc một là do sự ngay cả với những trạng thái lai tạo sp2 khác nhau về khả axit mạnh. năng sonvat hoá - Khi thay thế lại liên kết với nguyên tử Csp2. Ngoài những nguyên tử các ion H bằng các gốc ra còn có ảnh hưởng ankylamôni tương ứng: Trong ankyl (hiệu ứng của các nguyên tử dung dịch nước, +I) thì tính bazơ khác như N, S trong sự hydrat hoá các sẽ tăng lên. trường hợp của - Các nhóm thế ion ankylamoni pyrazol, imidazol, làm cho các ion trong vòng benzen tiazol, ... đó trở nên bền của amin thơm - Ảnh hưởng của vững hơn. Tương gây ảnh hưởng nhóm thế đến tính đó khác nhau đến bazơ của dị vòng thể tác càng mạnh, ion càng tính bazơ tuỳ theo hiện khá rõ, ví dụ bền và càng dễ bản chất và vị trí trường hợp của sinh ra, do đó lực cuat nhóm thế pyridin. Sự biến đổi 71
- bazơ của amin tính bazơ theo cấu trong vòng. Nói tương ứng càng trúc ở dây nói chung chung, các nhóm đẩy e - làm tăng mạnh. So với ion cũng tuân theo các điankylamoni bazơ quy luật về ảnh hưởng tính và R2NH2+ thì ion ngược lại. electron (các vị trí α , γ tương đương với - Ảnh hưởng của triankylamoni R3NH+ bị sonvat nhóm thế ở vị trí các vị trí o- ,p- trong vòng benzen. Vị trí β hoá yếu hơn p- là mạnh nhất, không những vì các nhóm thế ở vị tương đương vị trí m- số nguyên tử trí o- đối với ). hydro ít hơn mà nhóm amino thể còn vì hiệu ứng hiện hiệu ứng o- không gian loại đến tính bazơ của một gây ra bởi ba amin. Trong đa số trường hợp bất kể nhóm ankyl. Tuy nhiên nếu bản chất nhóm tiến hành xác thế, tính bazơ đều định lực bazơ của giảm (ảnh hưởng amin trong những electron, liên kết hydro, ảnh hưởng dung môi không có khả năng không gian). dụ: sonvat hoá thì Ví bazơ mạnh hơn C6H5NHCH3 > cả là amin bậc ba. C6H5N(CH3)2 > - Khi thay thế C6H5NH2 (do hiệu nguyên tử H ứng không gian). trong nhóm ankyl của amin bằng nhóm thế có hiệu ứng -I (OCH3, CN, CH=CH2,...) làm cho tính bazơ giảm đi rõ rệt. Những nhóm thế có hiệu ứng -I hoặc -C mạnh đính trực tiếp vào nguyên tử nitơ có thể làm triệt tiêu tính bazơ. Ví dụ: (CF3)3N, CH3CONH2. 72
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài Giảng Hóa Hữu Cơ 1 - Chương 3
12 p | 497 | 206
-
Bài giảng Hóa hữu cơ - ThS. Nguyễn Văn Tiến
33 p | 436 | 75
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Hoài
23 p | 295 | 72
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 1 - Hệ Dược
37 p | 230 | 50
-
Bài giảng Hóa hữu cơ phần 1 - ThS. Nguyễn Thị Hương Giang
54 p | 100 | 8
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chuyên đề 1 - Nguyễn Thị Hiển
52 p | 36 | 6
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chương 1 - Trần Thị Minh
31 p | 19 | 5
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
120 p | 13 | 5
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (GV. Nguyễn Hoàng Sơn)
90 p | 14 | 4
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
144 p | 17 | 4
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (GV. Lê Vinh Bảo Châu)
94 p | 13 | 4
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (GV. Nguyễn Hoàng Sơn)
95 p | 9 | 3
-
Bài giảng Hóa hữu cơ 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (GV. Lê Vinh Bảo Châu)
105 p | 8 | 3
-
Bài giảng Hoá hữu cơ - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Trâm
228 p | 5 | 3
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Chương 1 - Đại cương về hóa học hữu cơ
30 p | 31 | 2
-
Bài giảng Hóa hữu cơ: Bài 1 - Các khái niệm cơ bản trong hóa hữu cơ
10 p | 18 | 2
-
Bài giảng Hoá hữu cơ A: Chương 1 - GS. TS. Phan Thanh Sơn Nam
39 p | 13 | 1
-
Bài giảng Hoá hữu cơ: Bài 1 - PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Trâm
20 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn