intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng học phần Kiểm toán nội bộ - Chương 6: Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá công việc kiểm toán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kiểm toán nội bộ - Chương 6: Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá công việc kiểm toán" cung cấp cho người đọc các nội dung: Theo dõi sau kiểm toán, đánh giá công việc kiểm toán. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng học phần Kiểm toán nội bộ - Chương 6: Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá công việc kiểm toán

  1. BÀI GIẢNG CHƯƠNG 6: THEO DÕI SAU KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN 6.1. Theo dõi sau kiểm toán 6.1.1. Khái niệm Sau khi báo cáo kiểm toán được gửi đi cuộc kiểm toán có vẻ như đã hoàn tất. Thực chất không hẳn như vậy, bởi vì KTV bắt đầu sang bước theo dõi sau kiểm toán. Theo Quy chế kiểm toán nội bộ thì “theo dõi sau kiểm toán là công việc tiếp theo sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại việc triển khai những kiến nghị, những đề nghị xử lý và những giải pháp đã nêu trong báo cáo kiểm toán ở các bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp”. Chuẩn mực 440.01 - Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán nội bộ về Theo dõi sau kiểm toán, ghi rõ: “KTV phải xác định rằng các hoạt động sửa chữa đã thực hiện và đạt được kết quả cần thiết, hoặc người quản lý cấp cao hay hội đồng quản trị đã dự tính về rủi ro do không thực hiện những biện pháp sửa chữa đối với các phát hiện kiểm toán đã báo cáo”. Có 02 công việc phải làm trong quá trình theo dõi sau kiểm toán: (1) Các KTV kiểm tra xem biện pháp nào đã được áp dụng trong thực tế và nếu được áp dụng thì tác dụng của chúng ra sao đối với việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của đối tượng kiểm toán. (2) Nếu không có biện pháp nào được áp dụng cho những vấn đề đã được đề ra trong báo cáo kiểm toán, các KTV sẽ xác định lại mức rủi ro thực tế tại đối tượng kiểm toán và xem xét ý kiến giải trình của người quản lý tại đối tượng kiểm toán về vấn đề rủi ro tồn tại. Như vậy, việc có thực hiện những kiến nghị của KTV hay không hoàn toàn không phụ thuộc vào KTV mà do nhà quản lý và trưởng bộ phận được kiểm toán quyết định. Tuy nhiên, nếu Trưởng bộ phận được kiểm toán có hoạt động sửa chữa các vấn đề được nêu trong báo cáo kiểm toán thì cần phải xem xét mọi rủi ro có thể xảy ra và chịu trách nhiệm về việc không có những biện pháp sửa chữa thích hợp trong phạm vi quyền hạn của mình.
  2. Quá trình theo dõi sau kiểm toán cần tập trung vào các phát hiện kiểm toán và rủi ro phát sinh do không hoàn thành các mục tiêu kiểm soát chứ không nhất thiết là phải xem xét các kiến nghị cụ thể của KTV có được thực hiện hay không. Nói cách khác, trọng tâm trong khi theo dõi là việc đạt được các mục tiêu kiểm soát và đánh giá lại các rủi ro, xem có còn ở mức độ đang lưu tâm như trước không. 6.1.2. Vai trò của các bên trong quá trình theo dõi sau kiểm toán Vai trò của KTV: - Xem xét kịp thời để chắc rằng đã có giải pháp thích hợp đối với cac phát hiện kiểm toán. - Thông báo cho đối tượng kiểm toán, Ban giám đốc và Hội đồng quản trị (bằng văn bản) về các xét đoán và đánh giá trong quá trình xem xét theo dõi; trả lời các câu hỏi của đối tượng kiểm toán khi họ đang xem xét các giải pháp sửa chữa thích hợp. - Tôn trọng quyền làm chủ của đối tượng kiểm toán. Không được ép buộc đối tượng kiểm toán phải thực hiện theo một cách sửa chữa cụ thể nào. - Tôn trọng các hoạt động của đối tượng kiểm toán và những yêu cầu về thời gian khi tiến hành công việc kiểm tra tại đối tượng kiểm toán trong giai đoạn theo dõi sau kiểm toán. Giảm thiểu tới mức thấp nhất những cản trở có thể gây ra cho các hoạt động hoặc nhân viên của đối tượng kiểm toán cũng như chính công việc kiểm toán. Vai trò của đối tượng kiểm toán: - Đưa ra các bản phúc đáp hoàn chỉnh, đúng thời hạn (được xét duyệt do cấp quản lý phù hợp) và ghi chép các nhận xét, chấp nhận về mức độ rủi ro. - Tìm ra các giải pháp dài hạn để sửa chữa một cách triệt để và kịp thời các nhược điểm được báo cáo về mọi mặt. - Hợp tác và giúp đỡ KTV thực hiện việc phúc tra. - Thông báo cho KTV và Ban giám đốc về tiến trình sửa chữa (nên thực hiện bằng văn bản).
  3. - Thông báo cho Ban giám đốc và KTV các bất đồng lớn với KTV về giải pháp sửa đổi thích hợp. Công nhận trách nhiệm bằng văn bản đối với các rủi ro sinh ra do các phương pháp sửa chữa mà KTV cho là không phù hợp. - Đánh giá mối quan hệ giữa hiệu quả và chi phí của các giải pháp sửa đổi thay thế khác và chọn giải pháp thay thế thích hợp được người quản lý bộ phận chấp nhận. Vai trò của Ban giám đốc: - Quan sát quá trình theo dõi sau kiểm toán, kiểm tra và khuyến khích đối tượng kiểm toán để chắc chắn rằng có cá phản hồi thích hợp, đáp ứng cho báo cáo kiểm toán. - Đánh giá hoặc chấp nhận tính thích hợp và hiệu quả - chi phí của các hoạt động sửa chữa của đối tượng kiểm toán và thực hiện các bước cần thiết để điều chỉnh các vấn đề không phù hợp được phát hiện ra. - Tránh cản trở KTV xem xét theo dõi nhằm khuyến khích vai trò khách quan và độc lập của KTV. Khi mỗi bên thực hiện đầy đủ vai trò của mình, công việc theo dõi sau kiểm toán sẽ được bảo đảm, quá trình trao đổi thông tin và hợp tác cũng diễn ra tốt đẹp. Sắp xếp thời gian thực hiện và phối hợp 3 vai trò có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của quá trình theo dõi sau kiểm toán. Việc theo dõi sau kiểm toán đối khi có thể thực hiện khá sớm sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. Trong một số trường hợp khác, thường là khi không có các vấn đề nghiêm trọng, quá trình theo dõi sau kiểm toán có thể được thực hiện trễ hơn như là một bộ phận của cuộc kiểm toán kì sau. 6.1.3. Trình tự theo dõi sau kiểm toán Tiến trình công việc khi KTV nội bộ báo cáo kết quả kiểm toán nhìn chung bao gồm: (1) Ban giám đốc công ty sẽ tham khảo ý kiến của đối tượng kiểm toán để quyết định xem các kiến nghị của KTV áp dụng khi nào và áp dụng như thế nào. (2) Đối tượng kiểm toán thực hiện các quyết định này.
  4. (3) KTV sau khi chờ đợi một thời gian sẽ quay lại đối tượng kiểm toán để xem xét các sửa đổi có được thực hiện không và kết quả có như mong muốn không. Trong hầu hết các trường hợp, có sự phối hợp trong việc thực hiện các thủ tục theo dõi sau kiểm toán. Đối tượng kiểm toán thường trả lời bằng văn bản cho các kiến nghị của KTV, đặc biệt là khi họ bất đồng với các ý kiến của KTV. Người quản lý cấp trên của đối tượng kiểm toán sẽ cùng với đối tượng kiểm toán phác thảo phương thức giải quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó, KTV có thể được mời trở lại để xem xét các giải pháp. Sự phối hợp trên giúp vừa bảo đảm sự độc lập của KTV với quá trình thiết kế và vận hành hệ thông, vừa tận dụng được kinh nghiệm của KTV nội bộ. Khi theo dõi sau kiểm toán KTV cần chú ý một số công việc sau: (1) Đọc kĩ văn bản trả lời của đối tượng kiểm toán, chú ý các phát hiện kiểm toán: - Không được trả lời - Trả lời không thích hợp - Đối tượng kiểm toán không hiểu hoặc không đồng ý - Đối tượng kiểm toán nói rằng sẽ không sửa chữa (2) Thảo luận với đối tượng kiểm toán (gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại) về bất cứ phần trả lời nào không rõ ràng hoặc không được đề cập đến. Bất cứ phát hiện kiểm toán hoặc kiến nghị nào bị diễn giải sai hoặc không được đồng ý đều phải được làm rõ. (3) Thực hiện việc kiểm tra tại đối tượng kiểm toán về các hoạt động sửa chữa và các kết quả hay hiện trạng liên quan đến các phát hiện kiểm toán quan trọng. Thời gian thực hiện việc kiểm tra này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề và các hoàn cảnh có liên quan. (4) Sau khi thực hiện trao đổi, tìm hiểu, và bất cứ phương pháp kiểm tra nào tại đối tượng kiểm toán, KTV đánh giá lại các rủi ro trong hệ thống KSNB dựa trên cá điều kiện đã được sửa đổi hoặc trên những giải pháp mà đối tượng kiểm toán cho biết là đã hoặc sẽ thực hiện.
  5. (5) KTV báo cáo các phát hiện từ công việc kiểm tra nói trên, gửi một bản báo cáo theo dõi sau kiểm toán (hoặc báo cáo phúc tra) cho những người đã nhận báo cáo kiểm toán. Nội dung và phạm vi thực hiện các thủ tục theo dõi sau kiểm toán: Nội dung và phạm vi thực hiện các thủ tục theo dõi sau kiểm toán phải căn cứ vào nội dung các kiến nghị có trong báo cáo kiểm toán và mức độ rủi ro đánh giá. Nếu nội dung kiến nghị càng nhiều và mức độ rủi ro càng lớn thì phạm vi kiểm tra phải càng rộng. Một số thủ tục kiểm tra trong giai đoạn theo dõi sau kiểm toán chỉ tập trung hẹp vào các điểm đang được quan tâm. Ví dụ: Một cuộc kiểm toán các khoản phải thu ở một công ty có kiến nghị là việc đối chiếu công nợ với khách hàng phải được thực hiện định kì vào cuối tháng. Khi theo dõi sau kiểm toán, KTV chỉ tập trung vào xem việc đối chiếu công nợ có được thực hiện cuối tháng và báo cáo với Ban giám đốc hay không. Trong một số trường hợp khác, có nhiều tác động quan trọng qua lại giữa các hoạt động được nêu ra trong nội dung kiến nghị khiến cho KTV phải đi vào tìm hiểu và kiểm tra nhiều hơn cuộc kiểm toán ban đầu. Ví dụ: khi các KTV kiến nghị phải thương lượng lại về lịch trình thanh toán, lãi suất, lịch trình giao hàng với các nhà cung cấp. Khi theo dõi sau kiểm toán, các KTV có thể phải tiếp xúc với bộ phận pháp lý, bộ phận theo dõi nợ phải trả, bộ phận quản lý kho và phòng kinh doanh. Như vậy, phạm vi kiểm tra trong trường hợp thứ 2 mở rộng ra nhiều lĩnh vực hơn trong trường hợp thứ nhất vì trường hợp thứ 2 có nhiều mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động kí kết các hợp đồng mua hàng, hoạt động nhận hàng, hoạt động theo dõi nợ và hoạt động thanh toán trong quá trình quan hệ với nhà cung cấp. Trong khi đó, trường hợp thứ nhất chỉ liên quan đến công việc của bộ phận kế toán nợ phải thu. Phạm vi áp dụng các thủ tục theo dõi sau kiểm toán cũng thay đổi tuỳ theo KTV muốn kiểm tra hồ sơ tài liệu của các hành động sửa chữa hay muốn kiểm tra kết quả thực tế của việc sửa chữa. Trong một số trường hợp, KTV có thể thấy rằng
  6. cần kiểm tra cả hai vấn đề nêu trên. Mỗi trường hợp như vậy, phạm vi và nội dung các thủ tục theo dõi sau kiểm toán có thể rất khác nhau. Báo cáo theo dõi sau kiểm toán: Sau khi hoàn tất công việc theo dõi sau kiểm toán, KTV nội bộ sẽ phát hành một báo cáo, gọi là Báo cáo theo dõi sau kiểm toán. Nội dung của Báo cáo theo dõi sau kiểm toán thường nêu mục đích của cuộc kiểm toán và các phát hiện và kiến nghị kiểm toán trước đây. Báo cáo cũng nói chung về các hoạt động sửa chữa đã thực hiện, các phát hiện trong quá trình theo dõi sau kiểm toán, và cuối cùng là đánh giá của KTV về các biện pháp sửa đổi. Lập hồ sơ cho công việc theo dõi sau kiểm toán: Tất cả những yêu cầu của hồ sơ kiểm toán cũng áp dụng cho việc theo dõi sau kiểm toán. Có 2 nguồn thường cung cấp tài liệu về quá trình kiểm tra, theo dõi sau kiểm toán. Các KTV tạo ra các ghi chép của họ, bao gồm các trao đổi, bản ghi nhớ phác thảo nội dung và kết quả của việc trao đổi và theo dõi. Đối tượng kiểm toán cũng có những ghi chép dưới dạng các văn bản trả lời cho cuộc kiểm toán, bao gồm giải trình về các việc tiến hành và các sửa đổi đã thực sự làm đối với các vấn đề được nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Nói chung, ghi chép về theo dõi sau kiểm toán được đính kèm vào báo cáo kiểm toán gốc. Các văn bản trong hồ sơ kiểm toán có thể bao gồm: 1/ Bản sao công văn chuyển báo cáo và các văn bản trao đổi về các vấn đề trong báo cáo kiểm toán; 2/ Các bản ghi nhớ tóm tắt các cuộc họp và trao đổi về việc theo dõi sau kiểm toán, các cuộc điện đàm, xem xét văn bản, tính toán…; 3/ Các văn bản của đối tượng kiểm toán trả lời báo cáo kiểm toán, truyền đạt hay tìm hiểu kế hoạch hành động; 4/ Các trao đổi với đối tượng kiểm toán trong đó trình bày ý kiến của KTV về các hành động sửa chữa dự định…; 5/ Các văn bản gửi cho đối tượng kiểm toán kèm theo báo cáo theo dõi sau kiểm toán và nêu sự chấp thuận hoặc không chấp thuận đối với các giải pháp được đưa ra.
  7. Gửi báo cáo kết quả theo dõi sau kiểm toán: Kết quả công việc theo dõi sau kiểm toán được thông tin như thế nào cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến thành công của việc theo dõi sau kiểm toán. Điều quan trọng là văn bản phúc đáp của đối tượng kiểm toán, trong đó trả lời những nét chính về các quyết định cuối cùng và các giải pháp sửa chữa, sẽ được gửi đến KTV và Ban giám đốc, đặc biệt là đối với những phát hiện phức tạp. Báo cáo cũng cần được gửi đến những người trước đây đã nhận báo cáo kiểm toán. Quá trình trao đổi thông tin như vậy đảm bảo rằng một hồ sơ hoàn chỉnh của một cuộc kiểm toán sẽ có sẵn tại các bộ phận liên quan khi cần thiết. 6.2. Đánh giá công việc kiểm toán Hoạt động sau cùng liên quan đến cuộc kiểm toán là đánh giá của chính bản thân KTV. Không phải tất cả các phòng kiểm toán nội bộ đều đánh giá công việc của mình nhưng đây là một công việc rất có giá trị. Những đánh giá này giúp duy trì hiệu lực của kiểm soát chất lượng kiểm toán nội bộ. Mặt khác, việc đánh giá sẽ rất hữu ích khi KTV nội bộ là những KTV mới vào nghề hoặc với những cuộc kiểm toán mà đối tượng kiểm toán là lần đầu. Mặc dù, công đoạn này phải thực hiện liên tục và được coi là bước cuối cùng nhưng lại thường được hoàn tất trước khi tiến hành theo dõi sau kiểm toán. Khi thực hiện ngay sau khi kết thúc kiểm toán, đánh giá có chiều hướng cụ thể hơn và rõ ràng hơn, đồng thời, các bài học thu được có thể áp dụng được sớm hơn. Việc đánh giá kiểm toán sẽ được thực hiện trong cuộc họp giữa trưởng phòng kiểm toán nội bộ, trưởng nhóm kiểm toán và các KTV liên quan đến cuộc kiểm toán. Dù một cuộc kiểm toán nhỏ, chỉ do một, hai người thực hiện thì cuộc họp đánh giá vẫn là cần thiết và vẫn phải thực hiện. Một phương pháp để đánh giá một cuộc kiểm toán là phát cho mỗi KTV một “Bảng đánh giá” đơn giản vào lúc bắt đầu cuộc kiểm toán. KTV sử dụng bảng này để ghi chép những gì mà họ tin là có giá trị để học hỏi cho những cuộc kiểm toán tiếp sau, ví dụ như những thủ tục kiểm toán hiệu quả và không hiệu quả, những vấn đề đặc biệt… Những bảng này được KTV giữ trong quá trình kiểm toán và được thu lại trong cuộc họp kết thúc kiểm toán. Các vấn đề khác nhau được ghi
  8. nhận trong các bảng có thể thảo luận trong cuộc họp đánh giá và một toám tắt các phê chuẩn có thể được soạn thảo tại lúc đó. Bảng tóm tắt này sau đó được lưu với báo cáo kiểm toán và hồ sơ kiểm toán. Bảng tóm tắt đánh giá kiểm toán thường bao gồm các thông tin như: - Ngày của cuộc họp - Những người tham gia cuộc họp và tên của nhóm trưởng - Thông tin về đối tượng kiểm toán - Ngày của báo cáo kiểm toán hoặc kì được kiểm toán - Mục đích của cuộc kiểm toán. Cuộc kiểm toán có theo đúng kế hoạch thời gian và các tiêu chuẩn không - Các ghi chú về toàn bộ công việc của cuộc kiểm toán, với những chú ý đặc biệt đến các mục quan trọng đối với các cuộc kiểm toán trong tương lai. Một cách khác để đánh giá kiểm toán bắt đầu bằng một cuộc họp của nhóm kiểm toán sau khi hoàn tất một cuộc kiểm toán. Nhóm thảo luận về cuộc kiểm toán một cách tổng quát, bao gồm: kế hoạch kiểm toán, các mục tiêu, hoạt động chung của nhóm, trao đổi với đối tượng kiểm toán, chất lượng của các bằng chứng kiểm toán, tác động dự tính của các phát hiện và kiến nghị, bài học cho những cuộc kiểm toán sắp tới. Những cuộc họp này có thể ngắn gọn, các kết luận rút ra trong cuộc họp này sẽ được tóm tắt bằng văn bản và lưu trữ lại. Tuy nhiên, với mỗi cuộc kiểm toán nội bộ thì trưởng nhóm kiểm toán có vai trò chính trong việc đánh giá công việc kiểm toán của đoàn kiểm toán bao gồm: đánh giá hiệu quả của việc kiểm toán và làm thế nào để thực hiện tốt hơn các cuộc kiểm toán sau này. Đồng thời, mỗi KTV và kể cả trưởng nhóm kiểm toán còn phải lập một báo cáo về công việc hoàn thành sau mỗi cuộc kiểm toán. Báo cáo này làm cơ sở cho việc phân công, đề bạt, phát triển nghề nghiệp và tăng lương sau này cho bộ phận kiểm toán. ÔN TẬP CHƯƠNG 6 Câu hỏi 1. Hãy cho biết vai trò của các bên trong quá trình theo dõi sau kiểm toán? 2. Cho biết trình tự các bước theo dõi sau kiểm toán?
  9. 3. Cho biết nội dung và phạm vi thực hiện các thủ tục theo dõi sau kiểm toán? 4. Trình bày nội dung của đánh giá công việc kiểm toán?
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ 2/ PGS, TS. Đỗ Thị Thuý Phương, ThS. Nguyễn Thị Kim Anh, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh (2016), Giáo trình Kiểm toán nội bộ, Nxb Đại học Thái Nguyên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
79=>1