Bài 5: Mô hình IS – LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
<br />
BÀI 5: MÔ HÌNH IS – LM VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA<br />
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ<br />
Nội dung<br />
<br />
Phân tích và xây dựng đường IS<br />
Phân tích và xây dựng đường LM<br />
Đánh giá cơ chế tác động của sự phối hợp<br />
giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Hướng dẫn học<br />
<br />
Giúp học viên hiểu bản chất và đánh giá<br />
được cơ chế tác động của sự phối hợp<br />
giữa chính sách tài khóa và chính sách<br />
tiền tệ trong nền kinh tế đóng<br />
<br />
Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo<br />
để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu ích<br />
nhất cho mình<br />
Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu được<br />
cung cấp cho môn học này để biết được trình<br />
tự học tập<br />
<br />
Thời lượng học<br />
<br />
8 tiết học<br />
<br />
ECO102_Bai5_v2.0013107216<br />
<br />
105<br />
<br />
Bài 5: Mô hình IS – LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
<br />
Mô hình IS – LM nắm bắt được nhiều tư tưởng của Keynes hơn mô hình số nhân chi tiêu vì<br />
nó đưa thêm thị trường tiền tệ và thị trường hàng hóa hay thị trường sản phẩm vào và coi<br />
đầu tư là biến nội sinh. Thuật ngữ IS – LM được phổ thông hóa bởi Hansen (1949), nhưng<br />
kỹ thuật mà chúng ta sử dụng hiện nay xuất phát từ một bài báo do Hicks (1937) xuất bản<br />
vài tháng sau khi xuất bản cuốn “Lý thuyết tổng quát” và ngày nay đã trở thành một bản<br />
tóm tắt chuẩn của nó. Dĩ nhiên, chính Keynes đã viết cho Hicks rằng ông “cảm thấy nó rất<br />
thú vị và thực sự không có gì đáng phê phán cả”.<br />
Để hiểu hết vai trò của mô hình IS – LM trước hết chúng ta hãy xem xét thị trường hàng<br />
hóa, hay bộ phận IS của mô hình, sau đó sẽ xem xét thị trường tiền tệ hay bộ phận LM và<br />
cuối cùng ghép hai bộ phận lại với nhau để hoàn chỉnh mô hình.<br />
5.1.<br />
<br />
Đường IS và các yếu tố tác động đến đường IS<br />
<br />
5.1.1.<br />
<br />
Thiết lập đường IS và độ dốc của đường IS<br />
<br />
Thị trường hàng hoá cân bằng khi tổng cầu bằng thu nhập tương ứng với một mức lãi suất<br />
cho trước. Khi lãi suất thay đổi đường tổng cầu sẽ dịch chuyển và cho một mức thu nhập<br />
mới. Như vậy, nếu tập hợp những tổ hợp khác nhau giữa lãi<br />
suất và thu nhập phù hợp với sự cân bằng của thị trường<br />
hàng hoá sẽ được một đường gọi là đường IS. Trạng thái cân<br />
bằng trên thị trường hàng hóa có nghĩa là, nếu một mức sản<br />
lượng nhất định, ví dụ Y1, được sản xuất ra, thì khi đó lãi<br />
suất cũng cần phải được duy trì ở một mức nhất định, ví dụ<br />
mức lãi suất là r1. Như vậy, khái niệm cân bằng của thị<br />
trường hàng hóa không hoàn toàn giống khái niệm thông<br />
thường của kinh tế vi mô về sự cắt nhau của đường cung và<br />
cầu.<br />
Trong điều kiện có giả định đơn giản hóa là chi tiêu của<br />
Chính phủ và các khoản thu về thuế độc lập với mức thu<br />
nhập, chúng ta dễ dàng chỉ ra rằng, vị trí của đường IS tùy<br />
thuộc vào mức chi tiêu của chính phủ và thuế. Sự tăng lên<br />
(hay giảm xuống) của G đẩy đường IS về phía phải so với đường gốc (hay phía trái, hướng<br />
tới điểm gốc), vì nó làm tăng (hay giảm) các khoản dự kiến chuyển thành nhu cầu tại bất kỳ<br />
mức lãi suất nào và do đó, đòi hỏi mức thu nhập cao hơn (hay thấp hơn) để duy trì sự cân<br />
bằng giữa các khoản rút ra dự kiến chuyển thành nhu cầu.<br />
Cách dựng đường IS:<br />
Ở mức lãi suất r1 tổng chi tiêu là AE1 sản lượng cân bằng là Y1,<br />
điểm cân bằng trên thị trường hàng hóa là E1. Từ đó ta xác định<br />
được điểm E1’ có toạ độ (r1,Y1).<br />
Lãi suất là r1 ta xác định được điểm E1’ có toạ độ (r1, Y1); lãi suất<br />
giảm xuống r2 ta xác định được điểm E2’. Đường đi qua hai điểm<br />
E1’ và E2’ là đường IS.<br />
Giả sử lãi suất giảm xuống mức r2 khi đó đầu tư tăng thêm một<br />
lượng là I, tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE1 đến AE2,<br />
sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y1 đến Y2. Từ đó ta<br />
xác định được E2’ có toạ độ (r2,Y2). Đường đi qua hai điểm E1’ và<br />
106<br />
<br />
Lãi suất<br />
<br />
ECO102_Bai5_v2.0013107216<br />
<br />
Bài 5: Mô hình IS – LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
<br />
E2’ chính là đường IS.<br />
Tổng<br />
chi tiêu<br />
<br />
AE2=C+I(r2)+G<br />
AE1=C+I(r1)+G<br />
<br />
E2<br />
E1<br />
<br />
ΔI<br />
<br />
Y1<br />
Mức<br />
lãi suất<br />
r1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
E1’<br />
E2’<br />
<br />
r2<br />
<br />
IS<br />
Y1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Hình 5.1. Xây dựng đường IS<br />
<br />
Đường IS có độ dốc xuống. Đối với sự cân bằng của thị trường hàng hoá, lãi suất cao hơn sẽ<br />
kéo theo mức thu nhập thấp hơn do đường cầu phải thấp hơn. Độ dốc của đường IS sẽ phụ<br />
thuộc vào độ nhạy cảm của nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định đối với lãi suất.<br />
Nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định càng bị giảm xuống do lãi suất tăng, khi lãi<br />
suất tăng sẽ càng làm giảm mức thu nhập cân bằng và độ dốc của đường IS càng thoải.<br />
Ngược lại, nếu những thay đổi trong lãi suất chỉ đưa đến những dịch chuyển nhỏ của đường<br />
tổng cầu, mức thu nhập cân bằng sẽ hầu như không bị ảnh hưởng gì, và đường IS sẽ rất dốc.<br />
Hàm số của đường IS:<br />
Trong đó:<br />
<br />
r<br />
<br />
A<br />
1<br />
<br />
Y<br />
d d.m '<br />
<br />
A C I G là khoản chi tiêu tự định, không phụ thuộc vào thu nhập.<br />
<br />
m' <br />
<br />
1<br />
là số nhân chi tiêu.<br />
1 MPC(1 t)<br />
<br />
d là hệ số phản ánh mức độ nhạy cảm của đầu tư so với lãi suất i.<br />
Nếu d tăng thì đường IS thoải hơn.<br />
Nhìn vào phương trình của đường IS chúng ta thấy rằng, 1 chính là độ dốc của đường<br />
d.m'<br />
IS. Nếu giá trị của d hoặc m’ càng lớn thì đường IS càng thoải và nếu chúng càng nhỏ thì<br />
đường IS càng dốc. Như vậy, nếu tỷ suất thuế tăng lên hoặc MPC giảm xuống đều làm cho<br />
giá trị của m’ giảm xuống và đường IS trở nên dốc hơn và ngược lại.<br />
Phân tích độ dốc của đường IS cho chúng ta biết được mức độ tác động của chính sách tài<br />
khóa hoặc chính sách tiền tệ đến thu nhập, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát trong nền kinh tế<br />
như thế nào.<br />
Như vậy, đường IS là quỹ tích của các kết hợp giữa mức sản lượng Y và mức lãi suất r, và<br />
bất kỳ điểm nào trên đó cũng làm cho thị trường hàng hóa cân bằng, nhưng nó không chỉ ra<br />
điểm nào trong những kết hợp trên tạo ra trạng thái cân bằng chung của nền kinh tế. Để tìm<br />
được mức sản lượng và lãi suất cho trạng thái cân bằng chung, chúng ta còn phải xem xét<br />
thị trường tiền tệ. Khác với mô hình cổ điển thuần túy, ở đây không có sự phân đôi giữa thị<br />
trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Trong mô hình IS – LM của Keynes, giá trị của các<br />
biến số thực tế, ví dụ thu nhập, phụ thuộc vào cung ứng tiền tệ.<br />
<br />
ECO102_Bai5_v2.0013107216<br />
<br />
107<br />
<br />
Bài 5: Mô hình IS – LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
<br />
5.1.2.<br />
<br />
Các điểm nằm ngoài đường IS<br />
<br />
Chúng ta sẽ dễ dàng hiểu được tại sao biện pháp cắt giảm (hay<br />
tăng) thuế đẩy đường IS sang phải (hay sang trái) và rằng các<br />
điểm nằm ngoài đường IS về bên phải là điểm biểu thị tình<br />
trạng dư cung về hàng hóa (các khoản rút ra dự kiến vượt quá<br />
các khoản dự kiến chuyển thành nhu cầu), còn các điểm nằm<br />
ngoài đường IS về phía trái biểu thị tình trạng dư cầu về hàng<br />
hóa (các khoản dự kiến chuyển thành nhu cầu vượt quá các<br />
khoản rút ra dự kiến). Khi hiểu được điều này, chúng ta cũng<br />
dễ dàng hiểu được những ảnh hưởng của mức thuế thu nhập<br />
đối với đường IS.<br />
<br />
Thuế suất<br />
<br />
o<br />
<br />
45<br />
<br />
Tổng<br />
chi tiêu<br />
<br />
AE2<br />
<br />
E2<br />
<br />
AE1<br />
<br />
E3<br />
E1<br />
<br />
E4<br />
<br />
Y1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Mức<br />
lãi suất<br />
r1<br />
<br />
E1<br />
<br />
E4<br />
<br />
r2<br />
<br />
E3<br />
<br />
E2<br />
<br />
Y1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Hình 5.2. Các điểm nằm ngoài đường IS<br />
<br />
Dựa vào đồ thị chúng ta nhận thấy, điểm E3 trên thị trường hàng hóa biểu thị chi tiêu vượt<br />
quá thu nhập. Đối với thị trường hàng hóa, đây là hiện tượng thiếu hàng. Như vậy, các điểm<br />
nằm dưới đường IS biểu thị tình trạng thiếu hàng (dư cầu), các điểm nằm phía trên (bên<br />
ngoài) đường IS biểu thị tình trạng thừa hàng (dư cung).<br />
5.1.3.<br />
<br />
Sự trượt dọc và dịch chuyển đường IS<br />
<br />
Đường IS là quỹ tích của tất cả các kết hợp giá trị thu nhập và lãi suất mà tại đó, tiết kiệm<br />
dự kiến bằng đầu tư dự kiến. Chúng ta xuất phát từ trạng thái cân bằng ban đầu của nền kinh<br />
tế, thị trường các khoản vay cân bằng (đầu tư bằng tiết kiệm), xác định mức lãi suất cân<br />
bằng là r1 và mức thu nhập của nền kinh tế là Y1. Nếu tiết kiệm dự kiến giảm xuống cùng<br />
với thu nhập, chắc chắn lãi suất sẽ tăng lên và làm mức đầu tư dự kiến nhỏ hơn, nhằm duy<br />
trì trạng thái cân bằng, tại đó tiết kiệm dự kiến bằng đầu tư dự kiến. Mức lãi suất cân bằng<br />
mới là r2 và mức thu nhập cân bằng mới là Y2, xảy ra hiện tượng di chuyển từ điểm E1 đến<br />
điểm E2 trên đường IS. Ngược lại, nếu lãi suất là r2 và mức thu nhập là Y2, thì khi đó đầu tư<br />
dự kiến sẽ bằng tiết kiệm dự kiến; lãi suất giảm xuống r1 thì mức thu nhập sẽ tăng lên Y1,<br />
xảy ra hiện tượng di chuyển các điểm trên đường IS (hay còn gọi là trượt dọc theo đường<br />
IS) từ E2 xuống E1.<br />
<br />
108<br />
<br />
ECO102_Bai5_v2.0013107216<br />
<br />
Bài 5: Mô hình IS – LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ<br />
Mức<br />
lãi suất<br />
<br />
S2<br />
<br />
Mức<br />
lãi suất<br />
<br />
S1<br />
<br />
E2<br />
<br />
r2<br />
<br />
r2<br />
<br />
r1<br />
<br />
r1<br />
<br />
E1<br />
<br />
I(r)<br />
0<br />
<br />
I2<br />
<br />
I1<br />
<br />
IS<br />
0<br />
<br />
Mức đầu tư<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Y1<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Hình 5.3. Sự di chuyển các điểm trên đường IS<br />
<br />
Đường IS là quỹ tích của tất cả các kết hợp giá trị thu nhập và lãi suất mà tại đó, tiết kiệm<br />
dự kiến bằng đầu tư dự kiến.<br />
Sự dịch chuyển của đường IS: Mục đích của đường IS là để minh hoạ tác động của chỉ riêng<br />
lãi suất trong việc dịch chuyển đường tổng cầu và thay đổi mức thu nhập cân bằng. Bất cứ<br />
một nhân tố nào làm đường tổng cầu dịch chuyển cũng sẽ làm dịch chuyển đường IS. Với<br />
một mức lãi suất nhất định, sự gia tăng niềm lạc quan của các hãng về những khoản lợi<br />
nhuận trong tương lai sẽ dịch chuyển đường nhu cầu đầu tư đi lên, làm tăng nhu cầu đầu tư<br />
tự định; sự gia tăng trong ước tính của các hộ gia đình về thu nhập trong tương lai sẽ dịch<br />
chuyển hàm tiêu dùng lên trên, làm tăng nhu cầu tự định; hay sự gia tăng trong chi tiêu của<br />
Chính phủ có thể trực tiếp làm tăng cấu phần của Chính phủ trong nhu cầu tự định. Bất kỳ<br />
sự gia tăng nào như thế này cũng sẽ dịch chuyển đường tổng cầu lên trên tại một mức<br />
lãi suất nhất định. Do đó khoản thu nhập cân bằng sẽ tăng thêm ở bất kỳ lãi suất nào.<br />
AE=Y<br />
<br />
Tổng<br />
chi tiêu<br />
<br />
0<br />
Mức<br />
lãi suất<br />
r1<br />
<br />
AE2=C+I(r2)+G2<br />
AE1=C+I(r1)+G1<br />
<br />
Y1<br />
<br />
DY<br />
0<br />
<br />
Y1<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Y2<br />
<br />
IS2<br />
IS1<br />
Y2<br />
<br />
Sản lượng<br />
<br />
Hình 5.4. Sự dịch chuyển đường IS khi chi tiêu của Chính phủ tăng lên<br />
<br />
Sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ G1 đến G2 trong điều kiện lãi suất không đổi r1. Tổng chi<br />
tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE1 đến AE2, thu nhập của nền kinh tế tăng lên từ Y1 đến<br />
Y2, dẫn tới đường IS dịch chuyển từ IS1 đến IS2.<br />
Đồ thị 5.4 chỉ rõ sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ G1 đến G2 trong điều kiện lãi suất không<br />
đổi r1. Tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE1 đến AE2, thu nhập của nền kinh tế tăng<br />
lên từ Y1 đến Y2, dẫn tới đường IS dịch chuyển từ IS1 đến IS2.<br />
Chúng ta có thể phân tích sự dịch chuyển của đường IS qua phương trình đường IS. Hàm<br />
tổng chi tiêu của nền kinh tế là:<br />
AE 4 C I G X MPC.T MPC.(1 t) MPM .Y - d.r = Y. Rút gọn hàm số dưới<br />
dạng lãi suất phụ thuộc vào thu nhập, ta có:<br />
ECO102_Bai5_v2.0013107216<br />
<br />
109<br />
<br />