Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương IX (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
lượt xem 12
download
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương IX trình bày các giai đoạn thực hiện tội phạm như khái niệm, chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, tội phạm hoàn thành, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và một số nội dung khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương IX (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
- CHƯƠNG IX CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM 1. KHÁI NIỆM HV PHẠM TỘI GIỐNG NHƯ BẤT KỲ HÀNH VI NÀO KHÁC CỦA CON NGƯỜI, NÓ DIỄN RA THEO MỘT QUÁ TRÌNH NHẤT ĐỊNH. NGƯỜI PHẠM TỘI MONG MUỐN THỰC HIỆN TRỌN VẸN QUÁ TRÌNH ĐÓ. NHƯNG TRÊN THỰC TẾ HỌ BUỘC PHẢI DỪNG LẠI TẠI MỘT THỜI ĐIỂM NÀO ĐÓ VÌ MỘT NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN NÀO ĐÓ. ĐIỀU NÀY CÓ NGHĨA HỌ MỚI CHỈ THỰC HIỆN TỘI PHẠM Ở MỘT MỨC ĐỘ NHẤT ĐỊNH. LHS VIỆT NAM PHÂN BIỆT 3 MỨC ĐỘ LÀ: (I) CHUẨN BỊ PHẠM TỘI; (II) PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT; (III) TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
- Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố ý bao gồm: Chuẩn bị phạm tội (CBPT); Phạm tội chưa đạt (PTCĐ) và Tội phạm hoàn thành (TPHT) Những diễn biến về mặt tư tưởng trước khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội không phải là căn cứ để truy cứu TNHS Những hành vi khách quan được thực hiện trên thực tế bắt đầu từ việc chuẩn bị phạm tội mới là căn cứ truy cứu TNHS Nếu trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội người phạm tội buộc phải dừng lại vì những nguyên nhân khách quan thì sự dừng lại này tạo nên một giai đoạn phạm tội: CBPT hoặc PTCĐ
- Chỉ các tội phạm thực hiện với lỗi CYTT mới có các giai đoạn thực hiện tội phạm. Các tội với lỗi CYGT, VYQT và VYCT chỉ có trường hợp có tội và không có tội mà không có các giai đoạn. CBPT, PTCĐ và TPHT có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau vì chúng khác nhau về mức độ thực hiện hành vi, mức độ gây nguy hại cho khách thể và khả năng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội... và do đó mức độ TNHS đối với từng giai đoạn được đặt ra cũng khác nhau
- 2. Chuẩn bị phạm tội Chuẩn bị phạm tội là một giai đoạn phạm tội trong đó người phạm tội có hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm nhưng chưa bắt đầu thực hiện tội phạm đó Giai đoạn CBPT bắt đầu từ khi người phạm tội có HV tạo ra những điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho việc thực hiện HV phạm tội đến trước khi người phạm tội thực hiện HV trong MKQ được phản ánh trong CTTP
- Thực chất, hành vi tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho việc thực hiện tội phạm chưa trực tiếp tác động vào ĐTTĐ của TP, nhưng chính nó là bộ phận hợp thành của HVKQ nên sự gây thiệt hại cho KT có xảy ra hay không và xảy ra như thế nào cũng phụ thuộc một phần vào hành vi CBPT Trên thực tế hành vi CBPT có thể được thể hiện: Chuẩn bị công cụ phương tiện phạm tội; Chuẩn bị kế hoạch phạm tội; Thăm dò địa điểm phạm tội; Tìm kiếm đồng bọn; Loại bỏ những trở ngại khách quan
- TNHS đối với người CBPT chỉ đặt ra khi và chỉ khi họ chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Nếu bản thân hành vi CBPT lại cấu thành một tội độc lập thì người CBPT còn phải chịu TNHS thêm về tội độc lập ấy. A
- 3. Phạm tội chưa đạt 3.1. Khái niệm PTCĐ là là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Dựa vào ba dấu hiệu sau để xác định giai đoạn PTCĐ: Người phạm tội đã bắt đầu thực hiện tội phạm: Đây là dấu hiệu để phân biệt PTCĐ với CBPT Coi là bắt đầu thực hiện tội phạm khi người phạm tội đã thực hiện HVKQ được mô tả trong
- Cũng coi là bắt đầu thực hiện hành vi phạm tội nếu can phạm thực hiện hành vi “đi liền trước” hành vi khách quan. Những hành vi “đi liền trước” tuy thể hiện là hành vi CBPT nhưng rất gần với HV trong MKQ và không thể tách rời được nên được coi là hành vi thực hiện tội phạm. Người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến cùng, nghĩa là hành vi ấy chưa thoả mãn hết các dấu hiệu thuộc MKQ của tội phạm. Đó là các trường hợp Chủ thể mới thực hiện hành vi “đi liền trước”
- Chủ thể đã thực hiện HVKQ nhưng HQ của TP chưa phát sinh Chủ thể đã thực hiện được HVKQ nhưng không thực hiện hết Hậu quả của tội phạm đã xảy ra nhưng không có QHNQ với HVKQ mà chủ thể thực hiện Người phạm tội không thực hiện được đến cùng là do nguyên nhân khách quan không phụ thuộc váo ý thức của người phạm tội. Những nguyên nhân đó là: Người bị hại đã chống lại được hoặc tránh được Người khác đã ngăn chặn được Những trở ngại khác
- 3.2. Phân loại các trường hợp PTCĐ 3.2.1. Căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội đối với HV mà họ đã thực hiện PTCĐ chưa hoàn thành là trường hợp phạm tội chưa đạt trong đó người phạm tội vì những nguyên nhân khách quan, chưa thực hiện hết các HV cho là cần thiết để gây ra hậu quả PTCĐ đã hoàn thành là trường hợp phạm tội chưa đạt trong đó người phạm tội đã thực hiện hết các hành vi cho là cần thiết để gây ra HQ nhưng do nguyên nhân ngoài ý muốn nên HQ vẫn không xảy ra
- 3.2.2. Căn cứ vào tính chất đặc biệt của nguyên nhân dẫn đến chưa đạt PTCĐ vô hiệu là trường hợp PTCĐ mà nguyên nhân khách quan gắn với công cụ, phương tiện, ĐTTĐ của TP. Có 2 trường hợp chưa đạt vô hiệu: Chủ thể định gây thiệt hại cho KT nhưng thực tế không gây thiệt hại được vì không có ĐTTĐ hoặc vì ĐTTĐ không có tính chất mà người phạm tội cho là có Người phạm tội đã sử dụng nhầm công cụ, phương tiện nên không gây ra được HQ
- 4. Tội phạm hoàn thành TPHT là trường hợp HV phạm tội đã thoả mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong CTTP. Khi TPHT thì HV phạm tội đã có đủ các dấu hiệu phản ánh đầy đủ tính chất nguy hiểm cho XH của loại tội đó Thời điểm TPHT không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được mục đích hay chưa TPHT là hoàn thành về mặt pháp lý do vậy, có thể có trường hợp TPHT cũng đồng thời kết thúc, cũng có thể chưa và cũng có thể kết thúc mà chưa hoàn thành
- Thời điểm tội phạm hoàn thành sớm hay muộn tuỳ thuộc vào việc xây dựng các dấu hiệu trong CTTP. Những dấu hiệu này phản ánh được tính chất nguy hiểm cho XH của HV, phù hợp với đặc điểm của tội phạm, với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm Tội phạm có CTTP VC được gọi là hoàn thành khi có HQ xảy ra Tội phạm có CTTP HT được gọi là hoàn thành khi người phạm tội đã thực hiện HV phạm tội Tội phạm có CTTP CX được gọi là hoàn thành khi người phạm tội có những hoạt động nhằm thực hiện HV
- 5. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản 5.1. Các dấu hiệu của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Chỉ coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội nếu: Việc chấm dứt không thực hiện tội phạm phải xảy ra ở giai đoạn CBPT hoặc PTCĐ chưa hoàn thành
- Trong giai đoạn CBPT hoặc PTCĐ chưa hoàn thành người phạm tội chưa thực hiện hết HVKQ nên họ có thể dừng việc thực hiện ở những giai đoạn này Trong PTCĐ đã hoàn thành người phạm tội đã thực hiện hết HVKQ, nhưng nếu không có nguyên nhân khách quan ngăn trở thì HQ sẽ phát sinh nên không có tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Nếu tội phạm đã hoàn thành thì HVKQ đã thoả mãn tất cả các dấu của CTTP nên không cũng không có tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
- Sự chấm dứt việc phạm tội phải là tự nguyện và dứt khoát Sự chấm dứt được coi là tự nguyện khi chủ thể dừng việc thực hiện tội phạm là vì lý do mang tính chủ quan, tức là việc dừng lại là phụ thuộc vào ý thức người phạm tội. Sự chấm dứt được coi là dứt khoát nếu người phạm tội từ bỏ hẳn ý định phạm tội. Động cơ của việc chấm dứt rất đa dạng nhưng không có ý nghĩa trong việc xem xét vấn đề tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- 5.2. TNHS trong trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội mà họ định phạm Xét về mặt chủ quan, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội đã từ bỏ hẳn ý định phạm tội của mình. Xét về khách quan, HVPT đã thật sự ngừng lại; mức độ nguy hiểm không còn. Sự thống nhất như vậy giữa MKQ và MCQ là cơ sở để miễn TNHS Nếu bản thân HV tự ý chấm dứt lại cấu thành một tội phạm độc lập thì người phạm tội phải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật Hình sự
18 p | 683 | 113
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương V - ThS. Trần Đức Thìn
12 p | 307 | 57
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XVI - ThS. Trần Đức Thìn
24 p | 196 | 42
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương 1 - ThS. Trần Đức Thìn
30 p | 146 | 31
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương I - ThS. Trần Đức Thìn
15 p | 197 | 30
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XII - ThS. Trần Đức Thìn
22 p | 166 | 29
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương 2 - ThS. Trần Đức Thìn
32 p | 149 | 27
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XIII - ThS. Trần Đức Thìn
37 p | 151 | 26
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 3: Các yếu tố cấu thành tội phạm
20 p | 59 | 24
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương II - ThS. Trần Đức Thìn
16 p | 148 | 23
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 4: Các giai đoạn thực hiện tội phạm và đồng phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
17 p | 38 | 21
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 6: Hình phạt, các biện pháp tư pháp và quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam
19 p | 36 | 17
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VII (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
30 p | 131 | 17
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI (tt) - ThS. Trần Đức Thìn
20 p | 164 | 16
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XIII (tt)
22 p | 109 | 15
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 2: Tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam
15 p | 41 | 14
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 5: Trách nhiệm hình sự và các trường hợp loại trừ tính chất nguy hiểm của hành vi
14 p | 40 | 12
-
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam - Bài 1: Khái quát chung về Luật Hình sự Việt Nam
16 p | 43 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn