intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VI - ThS. Trần Đức Thìn

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:27

137
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VI trình bày các mặt khách quan của tội phạm như khái niệm và ý nghĩa, hành vi khách quan của tội phạm, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, những dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan của tội phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương VI - ThS. Trần Đức Thìn

  1. CHƯƠNG VI: MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA  NẾU COI TỘI PHẠM LÀ MỘT QUÁ TRÌNH THÌ QUÁ TRÌNH ĐÓ DIỄN RA THEO SƠ ĐỒ SAU: Ý ĐỊNH PHẠM TỘI THỰC HIỆN TỘI PHẠM -SUY NGHĨ VỀ THỦ -TIẾP CẬN MỤC TIÊU ĐOẠN PT -THỰC HIỆN HÀNH VI -CHỌN KT ĐỂ XÂM NGUY HIỂM CHO XÃ HẠI H ỘI -CHỌN CÔNG CỤ, -LÀM PHÁT SINH HẬU PHƯƠNG TIỆN ĐỂ QUẢ ... PHẠM TỘI ... Tồn tại trong lĩnh vực ý Tồn tại trên thực tế khách quan thức
  2.  Như vậy, bất cứ tội phạm nào xảy ra cũng có những biểu hiện ra hoặc tồn tại ở bên ngoài thế giới khách quan mà con người có thể nhận biết được bằng trực giác hoặc bằng tư duy logic  Những biểu hiện hay tồn tại đó được coi là khách quan vì nó không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người  Những biểu hiện đó là:  Hành vi nguy hiểm cho XH  Hậu quả nguy hiểm cho XH  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm  Các điều kiện khác: công cụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm ...
  3.  Tổng hợp toàn bộ các biểu hiện trên tạo nên mặt khách quan của tội phạm  Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.  Không phải tất cả các biểu hiện của MKQ đều được phản ánh là dấu hiệu của CTTP:  Hành vi nguy hiểm cho XH được phản ánh trong tất cả các CTTP CB  Các biểu hiện hay tồn tại khác của MKQ (hậu quả, công cụ, phương tiện, địa điểm ...) được phản ánh trong những CTTP nhất định, có thể là CTTP CB hoặc CTTP TN
  4.  Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MKQ CỦA TỘI PHẠM.  TRONG ĐỊNH TỘI: VIỆC XÁC ĐỊNH MỘT HÀNH VI CỤ THỂ CÓ CTTP HAY KHÔNG THƯỜNG ĐƯỢC BẮT ĐẦU BẰNG VIỆC NGHIÊN CỨU MKQ;  VIỆC NGHIÊN CỨU MKQ CỦA TỘI CHO THẤY NHỮNG TÌNH TIẾT KHÁCH QUAN CÓ Ý NGHĨA TRONG VIỆC ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT (HẬU QUẢ, PHƯƠNG TIỆN, CÔNG CỤ THỦ ĐOẠN ...)  TRONG SỐ NHỮNG TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ HOẶC TĂNG NẶNG TNHS CÓ NHỮNG TÌNH TIẾT THUỘC MKQ CỦA TP DO ĐÓ, NGHIÊN CỨU MKQ CÓ Ý NGHĨA TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA HÀNH VI PHẠM TỘI VÀ TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TNHS CỦA NGƯỜI CÓ HÀNH VI ĐÓ
  5. 2. Hành vi (HV) khách quan của tội phạm 2.1. Khái niệm  Trong MKQ của TP, HV khách quan là biểu hiện cơ bản. Nhưng tình tiết khác của MKQ chỉ có ý nghĩa khi có HV khách quan: Hậu quả và những biểu hiện khác của MKQ Lỗi, động cơ, mục đích phạm tội trong MCQ Là nguyên nhân gây ra sự biến đổi của ĐTTĐ và là nguyên nhân gây ra hậu quả Là cầu nối giữa chủ thể và khách thể  Với tầm quan trọng như vậy nên HV khách quan được phản ánh trong tất cả các CTTP.
  6.  HV là sự xử sự của con người thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới những hình thức cụ thể nhằm đạt những mục đích có chủ định và mong muốn 2.1.1. Đặc điểm của HV khách quan: 3 đặc điểm  HV khách quan phải có tính nguy hiểm cho XH.  Đây là đặc điểm để phân biệt HV phạm tội với những hành vi không phải là phạm tội.  Tính nguy hiểm của HV thể hiện ở chỗ nó gây ra thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho các QHXH được LHS bảo vệ  Tính chất và mức độ nguy hiểm của HV khách quan phụ thuộc vào tính chất của QHXH mà HV khách quan xâm hại, tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra
  7.  HV khách quan là hoạt động có ý thức và ý chí  Hành vi khách quan là hành vi của con người nên hành vi đó là hành vi có ý thức và có ý chí, tức là hành vi đó được thực hiện có sự kiểm soát bởi ý thức và sự điều khiển bởi ý chí.  Không thể coi một HV khách quan là hành vi phạm tội nếu hành vi ấy được thực hiện không phải là kết quả hoạt động của ý chí. Đó là những HV không có chủ định hoặc là xử sự khi bộ não mất khả năng kiểm tra, điều khiển mặt thực tế của HV do rối loạn ý thức.  Những xử sự là kết quả trực tiếp của sức mạnh bên ngoài thì không coi là hành vi khách quan. Đây là trường hợp gây ra thiệt hại do bị cưỡng bức về thân thể.
  8.  HV khách quan phải là hành vi trái pháp luật hình sự  HV đã thực hiện chỉ được coi là hành vi khách quan của tội phạm nếu nó thoả mãn đầy đủ những đặc điểm của HV khách quan của tội phạm cụ thể được quy định trong LHS. Hành vi đó có tính trái PLHS. 2.2. Hình thức thể hiện của HV  Hành vi khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc bằng không hành động 2.2.1. Hành động (HĐ) phạm tội  HĐ phạm tội là hình thức của HV khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của ĐTTĐ của TP gây thiệt hại cho KT của TP qua việc chủ thể đã làm một việc mà pháp luật cấm làm
  9.  HĐ phạm tội có thể là:  Một động tác đơn giản xảy ra một lần trong thời gian ngắn hoặc là tổng hợp nhiều động tác liên tục xảy ra trong thời gian dài  Tác động trực tiếp vào ĐTTĐ hoặc thông qua công cụ, phương tiện  Được thực hiện qua lời nói hoặc việc làm 2.2.2. Không hành động (KHĐ) phạm tội  KHĐ phạm tội là hình thức của HV khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của ĐTTĐ của TP, gây thiệt hại cho KT của TP qua việc chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm.
  10.  Tính trái pháp luật hình sự của HV phạm tội bằng KHĐ thể hiện ở chỗ chủ thể đã không làm một việc mà nghĩa vụ buộc họ phải làm.  Nghĩa vụ pháp lý này phát sinh từ những căn cứ sau:  Nghĩa vụ phát sinh do luật định: Đây là trường hợp luật quy định cho chủ thể phải thực hiện một việc nhất định, cần thiết cho xã hội  Nghĩa vụ có thể do LHS quy định  Nghĩa vụ cũng có thể do các ngành luật khác quy định  Nghĩa vụ phát sinh do quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  Nghĩa vụ phát sinh do nghề nghiệp
  11. Nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng: Đây là trường hợp chủ thể đã tham gia ký kết hợp đồng và nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng ấy Nghĩa vụ phát sinh do xử sự trước đó của chủ thể: Đây là trường hợp chủ thể đã gây ra thiệt hại và nghĩa vụ đặt ra là chủ thể phải hành động để ngăn chặn hậu quả.  Chủ thể phải có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ Tóm lại: Để buộc một người phải chịu TNHS về hành vi KHĐ phạm tội cần có 2 điều kiện: (i) Chủ thể có nghĩa vụ phải làm một việc; (ii) Chủ thể có điều kiện để làm việc đó
  12. 2.3. Các dạng cấu trúc đặc biệt của HV khách quan  Xét về mặt cấu trúc, HV khách quan xảy ra trên thực tế có thể là:  Bao gồm 1 loại HV;  Bao gồm nhiều loại HV;  Xảy ra trong thời gian ngắn  Diễn ra trong thời gian tương đối dài  Chỉ diễn ra 1 lần  Lặp đi lặp lại  Căn cứ vào đặc điểm trên, HV có các cấu trúc đặc biệt với tên gọi: (i) Tội ghép; (ii) Tội kéo dài và (iii) Tội liên tục
  13. 2.3.1. Tội ghép Tội ghép là tội phạm mà HV khách quan được hình thành bởi nhiều HV khác nhau có liên quan với nhau, xảy ra đồng thời, xâm hại các khách thể khác nhau.  Ví dụ tội cướp tài sản. DÙNG VŨ TÍNH MẠNG, SỨC KHOẺ LỰC TỘI CƯỚP TS CHIẾM ĐOẠT SỞ HỮU
  14. 2.3.2. Tội kéo dài  Tội kéo dài là tội phạm mà hành vi khách quan có khả năng diễn ra trong một khoảng thời gian dài không gián đoạn  Ví dụ: Tội tàng trữ vũ khí quân dụng (Điều 230 BLHS) Bắt đầu tàng trữ ếp tục tàng trữ ẫn tiếp tục TT Vẫn còn TT Ti V
  15. 2.3.3. Tội liên tục  Tội liên tục là tội phạm mà HV khách quan bao gồm nhiều HV cùng loại xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, xâm hại cùng một khách thể và đều bị chi phối bởi ý định phạm tội thống nhất. 05/08 lấy cắp 50.000VND 07/08 lấy cắp 2 triệu VND SỞ HỮU 12/08 lấy cắp 500 USD 19/08 lấy cắp 3 cây vàng
  16. 3. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội 3.1. Khái niệm  Tính nguy hiểm cho XH của HV thể hiện ở chỗ nó gây ra thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho các QHXH được LHS bảo vệ. Thiệt hại đó là hậu quả (HQ) của tội phạm  HQ của tội phạm là những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho QHXH được LHS bảo vệ.  Thiệt hại gây ra cho KT của TP được thể hiện qua sự biến đổi trạng thái bình thường của ĐTTĐ. Tính chất và mức độ thiệt hại được xác định bởi tính chất, mức độ của sự biến đổi của ĐTTĐ của tội phạm, bởi những đặc điểm của chính ĐTTĐ.
  17.  Bất cứ tội phạm nào được thực hiện cũng có thể làm phát sinh HQ nguy hiểm cho xã hội, nhưng không phải dấu hiệu HQ là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm  Đối với các tội có cấu thành vật chất thì dấu hiệu HQ là dấu hiệu bắt buộc nhưng nhiều khi HQ lại không được phản ánh một cách trực tiếp trong CTTP VC vì:  HQ là thiệt hại gây ra cho KT nhưng dấu hiệu trong CTTP ánh hậu quả là phản ánh: (i) sự biến đổi trạng thái bình thường của ĐTTĐ của TP hoặc (ii) hoặc đặc điểm của ĐTTĐ của TP. Do vậy trong thực tiễn áp dụng LHS, việc xác định, đánh giá HQ phải thực hiện bằng việc xác định, đánh giá sự biến đổi của ĐTTĐ hoặc đặc điểm của ĐTTĐ của TP.  Sự biến đổi trạng thái bình thường của ĐTTĐ được phản ánh cụ thể trong CTTP như sau:
  18. Sự biến đổi trạng thái bình thường của thực thể tự nhiên của con người, có thể là:  Thiệt hại về thể chất (tính mạng, sức khoẻ)  Thiệt hại về tinh thần (nhân phẩm, danh dự) Sự biến đổi trạng thái bình thường của đối tượng vật chất là khách thể của QHXH. Sự biến đổi này được gọi là thiệt hại về vật chất. Sự biến đổi trạng thái bình thường của ĐTTĐ có thể là sự biến dạng xử sự của con người. HV khách quan có thể làm biến dạng hành vi của chính chủ thể hoặc của người khác  Tóm lại: HQ của TP thể hiện dưới các dạng sau: (i) thiệt hại về vật chất; (ii) thiệt hại về thể chất; (iii) thiệt hại về tinh thần và (iv) các biến đổi khác
  19. 3.2. ý nghĩa của HQ  Đối với các tội phạm có cấu thành vật chất việc xác định HQ có ý nghĩa về mặt định tội  Đối với các trường hợp CTTP TN mà trong đó có dấu hiệu HQ được phản ánh thì việc xác định HQ có ý nghĩa đối với việc định khung hình phạt  HQ có thể là căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi  HQ có thể là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS (có ý nghĩa khi quyết định hình phạt)
  20. 4. Mối quan hệ nhân quả giữa HV và HQ 4.1. Khái niệm về mối quan hệ nhân quả  Một sự vật hay hiện tượng trong quá trình vận động làm phát sinh ra sự vật hay hiện tượng khác thì hai sự vật, hiện tượng đó có mối quan hệ với nhau, đó là mối quan hệ nhân quả (QHNQ). Trong mối quan hệ này sự vật (hiện tượng) thứ nhất là nguyên nhân, sự vật (hiện tượng) thứ hai là kết quả.  Trong tội phạm, hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là nguyên nhân còn hậu quả nguy hiểm cho xã hội được coi là kết quả và giữa chúng có mối QHNQ  Mối QHNQ là một biểu hiện của MKQ là sự liên quan giữa HV và HQ, trong đó HV nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự là nguyên nhân và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là kết quả của nguyên nhân đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2