Bài giảng Luật kinh tế: Chương 9 - ThS. Bùi Huy Tùng
lượt xem 7
download
Chương 9 giúp người học hiểu về "Pháp luật về phá sản". Nội dung trình bày cụ thể gồm có: Khái quát về phá sản và pháp luật phá sản, thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật kinh tế: Chương 9 - ThS. Bùi Huy Tùng
- CHƯƠNG IX. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN Các vấn đề nghiên cứu: I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN II. THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
- I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN VÀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN 1. Khái quát về phá sản 2. Khái quát về pháp luật phá sản
- 1. Khái quát về phá sản 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT 1.2 Khái niệm phá sản DN 1.3 Phân loại phá sản 1.4 Phân biệt phá sản và giải thể
- 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, hoạt động thương mại chưa tồn tại nên không có hiện tượng phá sản. Trong nền KTKHHTT, các chủ thể kinh tế chủ yếu là các XNQD và HTX được NN thành lập và tài sản thuộc sở hữu NN, được NN bảo trợ. Chúng không bị mất khả năng thanh toán nên hiện tượng phá sản không thể xảy ra.
- 1.1 Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền KTTT (tt) Trong KTTT, phá sản là một hiện tương KTXH tồn tại mang tính tất yếu khách quan, bởi các lý do sau: DN cũng chỉ là một thực thể xã hội, nên cũng có quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại và tiêu vong, phù hợp với quy luật sinh tồn của các sự vật, hiện tượng. Cạnh tranh là một quy luật khách quan, các DN không có khả năng cạnh tranh sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng phá sản. Trong HĐKD, DN có thể thu được lợi nhuận nhưng đồng thời cũng có thể phải gánh chịu những rủi ro xét cả trên bình diện chủ quan cũng như khách quan.
- 1.2 Khái niệm phá sản DN Khái niệm phá sản được xem xét trên hai bình diện: ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt
- ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản Ở VN, trong cơ chế KHHTT, trên cả bình diện pháp luật và thực tiễn đều chưa xuất hiện phá sản. Hiện tượng phá sản chỉ mới xuất hiện và pháp luật phá sản mới chỉ ra đời khi chuyển đổi sang nền KTTT. Hai VBPL đầu tiên đề cập đến phá sản là LDNTN1990 và LCT1990. LPSDN1993 đã quy định cụ thể hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong HĐKD sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn” (Đ2).
- DN lâm vào tình trạng phá sản(tt) LPS2004 quy định DN lâm vào tình trạng phá sản theo hướng đơn giản và hợp lý hơn: “DN lâm vào tình trạng phá sản là DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu” (Đ3). Khác với LPSDN1993, LPS2004 không quy định các dấu hiệu cụ thể để xác định DN mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho việc sớm mở thủ tục phá sản cũng như khả năng phục hồi HĐSXKD của DN.
- ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt) Một số khía cạnh cụ thể khi nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn: Điều này không có nghĩa là DN hoàn toàn cạn kiệt tài sản, trái lại DN có thể có nhiều tài sản nhưng chúng không có tính thanh khoản. Nó còn thể hiện DN đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không trả được nợ, không có lối thoát, trừ phi có sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ. Đối với DNTN, nếu trong HĐSXKD có giao kết bất kỳ hợp đồng nào mà sau đó phát sinh các khoản nợ thì chúng cũng được coi là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản của DN. Pháp luật không phải quy định một con số tuyệt đối một khoản nợ là bao nhiêu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản vì tình hình tài chính của các DN là rất khác nhau. Bản chất của việc mất khả năng thanh toán có thể không trùng với biểu hiện bên ngoài là trả được nợ hay không.
- ◙ DN lâm vào tình trạng phá sản (tt) Tóm lại: Theo pháp luật VN, phá sản là khái niệm dùng để chỉ cá nhân, tổ chức lâm vào tình trạng phá sản với dấu hiệu đặc trưng nhất là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn nếu chủ nợ có yêu cầu. Tuy nhiên, DN lâm vào tình trạng phá sản chưa hẳn đã bị phá sản. DN lâm vào tình trạng phá sản chỉ được coi là bị phá sản khi đã tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản.
- ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi của DN lâm vào tình trạng phá sản: Phục hồi DN lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Quá trình tự phục hồi là giải pháp tổ chức lại SXKD được DN chủ động thực hiện. Là một giai đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản và tòa án là người quy định thủ tục này. Việc phục hồi, cũng như nội dung, thủ tục xem xét thông qua và thời hạn thực hiện phương án phục hồi chỉ có thể được thực hiện khi có đủ các điều kiện luật định. Hoạt động phục hồi nằm dưới sự giám sát nghiêm ngặt của tòa án cũng như các chủ nợ.
- ◙ Phá sản – thủ tục phục hồi DN hoặc xử lý nợ đặc biệt (tt) Tính đặc thù của thủ tục thanh toán nợ: Đây là một thủ tục đặc biệt khác với thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ thông thường. Sự đặc biệt này được xác định bởi tính chất của quan hệ giữa chủ nợ và DN mắc nợ. Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể. Việc đòi nợ và thanh toán nợ tiến hành thông qua một cơ quan đại diện có thẩm quyền là tòa kinh tế. Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của DN. Việc thanh toán nợ được tiến hành sau khi có quyết định của CQNN có thẩm quyền mà cụ thể là tòa án.
- 1.3 Phân loại phá sản ◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản ◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý ◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của LPS
- ◙ Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản Phá sản trung thực: phá sản do những nguyên nhân khách quan hay những rủi ro trong kinh doanh gây ra. Phá sản gian trá: phá sản do con nợ có những thủ đoạn gian trá, có sự sắp đặt trước nhằm chiếm đoạt tài sản.
- ◙ Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý Phá sản tự nguyện: Là phá sản do chính con nợ yêu cầu khi lâm vào tình trạng phá sản. Đây là nghĩa vụ của DN khi lâm vào tình trạng phá sản. Phá sản bắt buộc: Là phá sản theo yêu cầu của chủ nợ hoặc của đại diện chủ sở hữu hoặc theo đại diện của NLĐ. Cách phân loại này có ý nghĩa khi xây dựng hồ sơ phá sản cũng như khi thẩm phán lựa chọn thủ tục phá sản thích hợp (phục hồi hay xử lý tài sản).
- ◙ Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh của LPS Phá sản DN HTX Phá sản cá nhân. Việc phân chia này có ý nghĩa trong việc áp dụng luật khi giải quyết vụ việc phá sản.
- 1.4 Phân biệt phá sản và giải thể ◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản. ◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó. ◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả. ◙ Thái độ của NN đối với các chủ sở hữu hay người quản lý, điều hành DN cũng có sự khác biệt.
- Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Lý do giải thể không đồng nhất đối với các loại hình DN và rộng hơn nhiều so với lý do phá sản: DN có thể tự chấm dứt hoạt động hoặc bị bắt buộc giải thể khi: Mục tiêu đề ra không thể đạt được hoặc đã hoàn thành xong mục tiêu đó hoặc bị thu hồi giấy phép. Việc phá sản chỉ có thể do một nguyên nhân duy nhất, đó là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.
- Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Phá sản khác với giải thể ở bản chất của hai thủ tục pháp lý cũng như cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đó: Giải thể là một thủ tục hành chính: là giải pháp mang tính chất tổ chức của người chủ DN tự mình quyết định hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định. Thủ tục phá sản một thủ tục tư pháp: là hoạt động của tòa án có thẩm quyền.
- Phân biệt phá sản và giải thể (tt) ◙ Giải thể và phá sản còn khác nhau về hậu quả: Giải thể bao giờ cũng dẫn đến chấm dứt hoạt động và xóa tên DN, HTX. Đối với phá sản không phải bao giờ cũng dẫn đến hậu quả như vậy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 5: Phá sản doanh nghiệp
57 p | 451 | 64
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 6: Giải quyết tranh chấp kinh tế
71 p | 296 | 56
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 1: Tổng quan về pháp luật kinh tế
17 p | 404 | 39
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 1: Luật thương mại
33 p | 217 | 34
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 2: Tổng quan về pháp luật kinh tế
41 p | 441 | 33
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 4: Tổng quan về pháp luật kinh tế
35 p | 261 | 22
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 3: Tổng quan về pháp luật kinh tế
51 p | 220 | 17
-
Bài giảng Luật kinh tế - Chương 5: Tổng quan về pháp luật kinh tế
24 p | 174 | 17
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 5 - ThS. Bùi Huy Tùng
91 p | 70 | 9
-
Bài giảng Luật Kinh tế: Chương 2 (p1) - ThS. Đỗ Mạnh Phương
12 p | 91 | 6
-
Bài giảng Luật Kinh tế: Chương 1 - ThS. Nguyễn Hoàng Phương Thảo
37 p | 62 | 6
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 1 - ThS. Phan Đăng Hải
10 p | 47 | 5
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 1 và 2 - Pháp luật về đầu tư. Pháp luật về doanh nghiệp
34 p | 3 | 2
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 3 - Pháp luật về hợp tác xã
15 p | 7 | 2
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 4 - Pháp luật về thương mại
30 p | 5 | 2
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 5 - Pháp luật về cạnh tranh
17 p | 5 | 2
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 6 - Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế
12 p | 3 | 2
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 7 - Pháp luật về phá sản
11 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn