Bài giảng môn Quản lý công nghệ - TS. Đặng Vũ Tùng
lượt xem 60
download
Môn học Quản lý công nghệ đề cập đến các cơ sở để quản lý một cách hiệu quả sự phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nược. Bài giảng môn Quản lý công nghệ gồm 7 chương: Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ, chương 2: Môi trường công nghệ, chương 3: Năng lực công nghệ, chương 4: Đánh giá công nghệ, chương 5:Lựa chọn công nghệ, chương 6: Chuyển giao công nghệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn Quản lý công nghệ - TS. Đặng Vũ Tùng
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ BÀI GIẢNG MÔN HỌC QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ GV: TS ĐẶNG VŨ TÙNG Tài liệu tham khảo chính: Giáo trình “Quản lý Công nghệ” trường ĐH KTQD, chủ biên Nguyễn Đăng Dậu & Nguyễn Xuân Tài, NXB Thống kê.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đối tượng của môn học Công nghệ và quản lý công nghệ giữ một vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội của một Quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Sự thay đổi công nghệ và phương pháp quản lý công nghệ sẽ tạo ra sự thay đổi đáng kể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác. Môn học Quản lý công nghệ đề cấp đến “Các cơ sở để quản lý một cách hiệu quả sự phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Mục tiêu của môn học là cung cấp các kiến thức tổng quát về công nghệ và quản lý công nghệ, để người học có thể tự xây dựng cho mình một phương pháp luận, trên cơ sở đó kết hợp với kiến thức của các môn khoa học khác nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cũng như các hoạt động khác trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2. Nội dung môn học: Gồm 7 chương Chương 1: Cơ sở quản lý công nghệ Chương 2: Môi trường công nghệ Chương 3: Năng lực công nghệ Chương 4: Đánh giá công nghệ Chương 5: Lựa chọn công nghệ Chương 6: Chuyển giao công nghệ Chương 7: Quản lý nhà nước về công nghệ Trang 2/57
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ CỦA QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau: - Hiểu được các quan điểm về công nghệ và ý nghĩa của chúng. - Hiểu được thành phần của một công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần đồng thời liên hệ được chúng với thực tế. - Hiểu được chu trình sống của một công nghệ, sản phẩm và ý nghĩa của chúng. - Hiểu được tại sao phải phát triển công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở các nước đang phát triển. - Hiểu được thế nào là quản lý công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ trong quản lý công nghệ 1.1. Khái quát về công nghệ 1.1.1. Công nghệ là gì? Quan niệm cũ về công nghệ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái, của nguyên vật liệu và bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. (Từ điển Liên xô) Ví dụ: Công nghệ chế tạo máy điện, công nghệ sản xuất linh kiện điện tử,…vv. Như vây theo quản điểm cũ, công nghệ chỉ liên quan tới sản xuất vật chất mà chúng ta có thể nhìn thấy được và cảm nhận được. Định nghĩa của ESCAP (Uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Ví dụ: Công nghệ du lịch, công nghệ giáo dục…vv. Như vậy, công nghệ dùng chỉ mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội có sử dụng kiến thức khoa học nhờ đó mà công việc có hiệu quả hơn. Các khía cạnh trong quan điểm về công nghệ: - Công nghệ là “Máy biến đổi”: Đề cập tới khả năng làm ra sản phẩm đáp ứng và thoả mãn được yêu cầu về kinh tế, đây là khác biệt giữa khoa học và công nghệ: Công nghệ không tồn tại mãi mãi vì một công nghệ muốn xuất hiện thì phải hiệu quả hơn công nghệ cũ, còn khoa học là những phát minh, khám phá mang tính bền vững. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 3/57
- Khía cạnh này đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công nghệ trong việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà còn nhấn mạnh sự phù hợp của mục đích kinh tế trong việc áp dụng công nghệ. - Công nghệ là “Một công cụ”: Đề cập tới công nghệ là sản phẩm của con người vì thế mà con người có thể làm chủ được nó. - Công nghệ là “Kiến thức”: Đề cập tới công nghệ không nhất thiết phải nhìn thấy được và nhấn mạnh rằng các công nghệ giống nhau thì chưa chắc đã cho kết quả như nhau. Vì thế muốn sử dụng công nghệ có hiệu quả thì nhất thiết con người phải được đào tạo về kỹ năng, kiến thức và được cập nhật thông tin thường xuyên liên tục. - Công nghệ là “Hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”: Đề cập tới công nghệ dù là kiến thức những vẫn được mua, bán. Đó là công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo ra nó, nó bao gồm 4 thành phần: Kỹ thuật, con người, thông tin và tổ chức. * Nhận xét các quan điểm về công nghệ: Định nghĩa của ESCAP được nhiều người thừa nhận nhất vì nó đề cập tới hai bản chất của công nghệ, đó là: Đề cập đến công nghệ là đề cập tới việc áp dụng kiến thức khoa học và đề cập đến khoa học là đề cập tới tính hiệu quả. Ưu điểm: Định nghĩa của ESCAP tạo điều kiện cho rất nhiều hoạt động trở thành công nghệ như: Công nghệ thông tin, công nghệ văn phòng, công nghệ ngân hàng, công nghệ tiệc cưới,..vv. Nhược điểm: Lạm dụng thuật ngữ công nghệ và làm tăng thêm tính bất bình đẳng giữa lý luận và thực hành. Trên thực tế, tuỳ theo mục đích mà chúng ta sử dụng các quan điểm về công nghệ khác nhau. Như trong lý thuyết tổ chức, người ta coi “Công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong sản xuất, phân phối hàng hoá và dịch vụ” hay trong Luật khoa học và công nghệ Việt Nam, quan niệm: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, qui trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. 1.1.2. Phân loại công nghệ Chúng ta có thể phân loại công nghệ theo hình thái kinh tế xã hội và theo phạm vi quản lý công nghệ: * Phân loại theo hình thái kinh tế xã hôi: - Theo tính chất công nghệ: Công nghệ sản xuất, dịch vụ, thông tin và công nghệ giáo dục – đào tạo. Theo Iso 8004.2 thì công nghệ dịch vụ có 4 loại: + Công nghệ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 4/57
- + Công nghệ du lịch, giao thông vận tải. + Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu. + Công nghệ huấn luyện và đào tạo. - Theo ngành nghề kinh tế: Công nghệ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, quốc phòng, tiêu dùng,…vv. - Theo sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm lại có một loại tương ứng như công nghệ sản xuất thép, ô tô, ximăng, cà phê, chè,…vv. - Theo đặc tính công nghệ: Công nghệ đơn chiếc, hàng loạt và liên tục. * Phân loại theo phạm vi quản lý công nghệ: - Theo trình độ công nghê: Công nghệ truyền thống, tiên tiến và trung gian. - Theo mục tiêu phát triển công nghệ: Công nghệ phát triển, công nghệ thúc đẩy và công nghệ dẫn dắt. + Công nghệ phát triển là công nghệ đảm bảo cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho xã hội như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành và chữa bệnh. + Công nghệ thúc đẩy là công nghệ tạo ra sự tăng trưởng kinh tế trong Quốc gia như dầu khí, lúa gạo, chè, càphê, cao su,…vv. + Công nghệ dẫn dắt là công nghệ có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới như công nghệ phần mềm, công nghệ tự động hoá,..vv, Việt Nam chưa có công nghệ dẫn dắt. - Theo góc độ môi trường: Công nghệ sạch và công nghệ ô nhiễm. - Theo đặc thù công nghệ: Công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm. Công nghệ phần cứng là công nghệ mà phần kỹ thuật là chủ yếu như công nghệ sản xuất điện năng, công nghệ phần mềm là công nghệ mà phần mà phần kỹ thuật là thứ yếu như công nghệ du lịch, giáo dục, …v.v. - Theo đầu ra của công nghệ: Công nghệ sản phẩm và công nghệ quá trình. Công nghệ sản phẩm là công nghệ bao gồm quá trình thiết kế, chế tạo và dịch vụ bán hàng, còn công nghệ quá trình chỉ gồm quá trình chế tạo sản phẩm. 1.2. Các bộ phận cấu thành một công nghệ Theo quan điểm cũ: Công nghệ bao gồm hai thành phần đó là máy móc và con người vận hành máy móc đó. Theo Atlat về công nghệ của Liên Hợp Quốc: Bất kỳ công nghệ nào cũng bao gồm 4 thành phần: Phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 5/57
- - Phần kỹ thuật (Technoware, ký hiệu là T): Công nghệ hàm chứa trong các vật thể như máy móc, thiết bị, phương tiện và cấu trúc hạ tầng. Trong công nghệ sản xuất các vật thể này làm thành một dây truyền để thực hiện một quá trình biến đổi, ứng với một qui trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ. - Phần con người (Humanware, ký hiệu là H): Công nghệ hàm chứa trong các kỹ năng của con người, bao gồm: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó được coi là các tố chất của con người trong đó tính sáng tạo được coi là quan trọng nhất. - Phần thông tin (Inforware, ký hiệu là I): Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hoá sử dụng trong công nghệ, nó bao gồm các các lý thuyết, các phương pháp, các công thức, các thông số và các bí quyết công nghệ. - Phần tổ chức (Orgaware, ký hiệu là O): Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng cấu trúc tổ chức, những qui định về quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận trong công nghệ. * Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ: Bốn thành phần công nghệ (T, H, I, và O) có quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất kỳ thành phần nào. Nếu không hiểu rõ mối tương hỗ này thì có thể dẫn đến lãng phí trong việc đầu tư trang thiết bị do các thành phần công nghệ không đồng bộ khiến trang thiết bị hoạt động không phát huy hết các tính năng của nó. - Phần kỹ thuật (T): Là cốt lõi của công nghệ, nhờ máy móc, thiết bị, phương tiện mà con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ nhưng để một dây truyền công nghệ hoạt động được, cần có sự liên kết giữa phần kỹ thuật phần con người và phần thông tin, do có mối quan hệ này nên khi phần kỹ thuật được nâng cấp thì phần con người và phần thông tin cũng phải nâng cấp tương ứng. - Phần con người (H): Đóng vai trò chủ động trong công nghệ, mở rộng các tính năng của công nghệ đồng thời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật, điều này lại liên quan tới thông tin mà con người được trang bị và thái độ của họ dưới sự điều hành của tổ chức. - Phần thông tin (I): Nó được coi là sức mạnh của một công nghệ và được biểu hiện dưới dạng các tri thức được tích luỹ trong công nghệ, nhờ đó mà các sản phẩm tạo ra có các đặc trưng mà các sản phẩm cùng loại của các công nghệ khác làm ra không thể có được. Tuy nhiên sức mạnh của công nghệ lại phụ thuộc vào con người vì trong quá trình vận hành con người sẽ bổ sung, cập nhật thông tin của công nghệ đáp ứng được sự tiến bộ không ngừng của khoa học. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 6/57
- - Phần tổ chức (O): Nó được coi là động lực của công nghệ đồng thời đóng vai trò điều hoà, phối hợp giữa ba thàh phần công nghệ trên để thực hiện hoạt động biến đổi hiệu quả được biểu hiện trong việc lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhận sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động trong công nghệ. Vậy trong một công nghệ nhất thiết phải tồn tại bốn thành phần công nghệ trên, tuỳ theo công nghệ mà bốn thành phần này có tầm quan trong khác nhau. Mối quan hệ này được thể hiện bằng công thức sau: τ = Tβt. Hβh. Iβi. Oβo Trong đó: - τ là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ. - Là hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ, qui ước này thể hiện một công nghệ nhất thiết phải có bốn thành phần. Qui ước: 0 < T, H, I, O≤ 1: - Các hệ số βt, βh, βi, βo là cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ, qui ước: βt +βh + βi + βo = 1. Cường độ đóng góp của một thành phần công nghệ thể hiện tiềm năng của thành phần công nghệ đó trong việc nâng cao hàm lượng chất xám τ. Gía trị đóng góp của công nghệ vào giá trị gia tăng của một cơ sở (Ký hiệu là GVA), được xác định bằng công thức sau: GVA = τ. VA Trong đó: VA là giá trị gia tăng của cơ sở sản xuất. τ là hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ. - Phần kỹ thuật có thể thay đổi được nhưng ít. - Phần con người có thể thay đổi được nhưng chậm. - Phần thông tin có thể thay đổi dễ dàng để nâng cao hiệu quả của công nghệ. - Phần tổ chức thì luôn luôn phải thay đổi sao cho phù hợp với từng loại công việc cụ thể nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả làm việc của công nghệ. Ví dụ 1: Các thành phần của công nghệ trong qui trình sản xuất máy bơm nước: - Phần kỹ thuật (T): Các máy công cụ gia công, các phần điều khiển, đo luờng,..vv. - Phần con người (H): thợ điện, thợ cơ khí, thợ hàn, kỹ sư thiết kế, kỹ sư kiểm tra chất lượng, đốc công, quản đốc…vv. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 7/57
- - Phần thông tin (I): Thông số vận hành máy, các giới hạn vận hành, các cảnh báo, nguồn năng lượng cung cấp…vv. - Phần tổ chức (O): Ban giám đốc, phòng ban chức năng cùng với các khung thể chế, qui định làm việc liên quan,..vv. 1.3. Chu trình sống của công nghệ Để hiểu rõ chu trình sống của công nghệ cần đề cập đến hai đặc trưng của nó, đó là giới hạn tiến bộ công nghệ và chu trình sống của sản phẩm. * Giới hạn của tiến bộ công nghệ - Bất kỳ một công nghệ đều có các tham số hoạt động, nếu biếu hiện các tham số này trên hệ trục toạ độ thì nó là một đường cong hình chữ S . Vì thế, giới hạn của tiến bộ công nghệ là sự nâng cao về tham số hoạt động của công nghệ đó theo qui luật đường cong S. Tham số kỹ Giới hạn vật lý thuật Giai Giai đoạn đoạn tăng trưởng Giai đoạn phôi bão hoà thai Thời gian - Đường cong chữ S có thể chia thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn phôi thai là giai đoạn khởi đầu khi mới xuất hiện công nghệ, giai đoạn này công nghệ có nhiều khiếm khuyết. + Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn công nghệ dần được hoàn thiện nhờ sự đóng góp của các ngành khoa học khác. + Giai đoạn bão hoà là giai đoạn công nghệ đạt đến mức giới hạn của nó như các giới hạn vật lý. Ví dụ: Đối với đèn điện tử chân không thì giới hạn là kích thước ống và công suất sợi đốt. Khi đó chúng có khả năng bị thay thế hay loại bỏ * Chu trình sống của công nghệ và quan hệ với thị trường - Mối quan hệ giữa chu trình sống của công nghệ và thị trường tiêu thụ nó được thể hiện theo 6 giai đoạn sau: Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 8/57
- Số lượng D người mua C E B F A Thời gian bán sản phẩm Mối quan hệ giữa chu trình sống của công nghệ và thị trường tiêu thụ nó + Giai đoạn A là giai đoạn bắt đầu triển khai công nghệ và trên thị trường chưa xuất hiện công nghệ này. + Giai đoạn B là giai đoạn trên thị trường đã xuất hiện công nghệ nhưng được tăng trưởng chậm do công nghệ mới chưa hoàn thiện, người sử dụng sợ rủi ro. + Giai đoạn C là giai đoạn số người sử dụng công nghệ tăng nhanh do sự hoàn thiện của công nghệ và đã khẳng định được các tính năng ưu việt của nó. + Giai đoạn D là giai đoạn số người sử dụng công nghệ dần đạt tới đỉnh điểm do công nghệ đã phổ biến trên thị trường. + Giai đoạn E là giai đoạn số người sử dụng công nghệ giảm nhanh do trên thị trường xuất hiện công nghệ mới cùng loại có tính năng ưu việt hơn. + Giai đoạn F là giai đoạn số người sử dụng công nghệ hầu như không còn và chúng bị thay thế bởi công nghệ mới đã hoàn toàn chiếm lĩnh trên thị trường. 1.3. Công nghệ và phát triển kinh tế xã hội 1.3.1 Các ảnh hưởng và tác động của công nghệ * Vai trò của công nghệ - Phần lớn các bước ngoặt trong lịch sử kinh tế thế giới đều gắn với các sáng chế công nghệ. Tiến bộ công nghệ là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. - Nhờ công nghệ tiên tiến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao hơn, chi phí sản xuất giảm dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo ra ưu thế cạnh tranh. - Công nghệ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tạo thêm tạo ra năng suất cao. * Tác động của công nghệ - Các nhà sáng chế công nghệ tạo ra các ngành nghề mới đồng thời làm mất đi một số ngành nghề cũ. - Sự biến đổi về cơ cấu lao động trong xã hội dưới sự tác động của công nghệ. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 9/57
- 100% Lao Nông Công động nghiệp nghiệp (%) Thông tin Dịch vụ Nông nghiệp Công nghiệp Phát triển Phát triển cao Trình độ công nghệ - Có bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ sự phát triển công nghệ tác động đến tài nguyên quốc gia. Mối quan hệ giữa trình độ công nghệ và tài nguyên được mô tả bằng đường cong hình chữ U. Tài nguyên Ngưỡng đói nghèo Ngưỡng sinh thái Thấp Cao Rất cao Phát triển công nghệ 1.3.2. Mối quan hệ tương hỗ giữa công nghệ và hệ thống chính trị, văn hoá, xã hội Chính sách Mở mang Hệ thống Tăng trưởng chính trị, Năng suất Hệ thống kinh tế, Công nghệ Phát triển văn hoá, Nguồn lực xã hội Phương tiện tiên tiến Bền vững Ổn định Định hướng phát triển Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 10/57
- 1.4 Tổng quan về quản lý công nghệ 1.4.1 Vai trò của quản lý công nghệ Thứ nhất : Quản lý công nghệ để chống lại sự lạm dụng công nghệ. Công nghệ rất dễ bị lạm dụng, khi bị lạm dụng thì gây ra hậu quả nghiêm trọng. Thứ 2: Theo điều tra, nghiên cứu của Liên Hiệp Quốc năm 1984 thì sự cung cấp tiền bạc và công nghệ cho các nước đang phát triển đã không mang lại sự phát triển. Nguyên nhân là các nước này thiếu năng lực quản lý công nghệ. Thứ 3 : Quản lý công nghệ là công cụ để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, hạn chế các yếu tố tiêu cực tác động đến nền kinh tế như việc tiếp nhận công nghệ một cách ồ ạt, thiếu chọn lọc dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, lãng phí sức người và tiền bạc. Thứ 4 : Ở phạm vi cơ sở, quản lý công nghệ là phương tiện để đáp ứng thoả đáng nhu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động như phân tích đầu vào, phân tích thị trường, phân tích khả thi về công nghệ, kinh tế, xã hội, pháp lý, … vv làm cơ sở để quyết định việc đầu tư cơ sở vật chất, tìm kiếm, mở rộng thị trường và đổi mới công nghệ nhằm tăng hiệu quả đầu tư và hội nhập quốc tế. 1.4.2 Khái niệm quản lý công nghệ * Ở góc độ vĩ mô : Quản lý công nghệ là một hệ thống kiến thức liên quan đến việc thiết lập và thực hiện chính sách phát triển, sử dụng công nghệ và tác động của công nghệ đối với xã hội, với các tổ chức, các cá nhân và tự nhiên, nhằm thúc đẩy đổi mới, tạo tăng trưởng kinh tế và tăng cường trách nhiệm trong sử dụng công nghệ đối với lợi ích của nhân loại. * Ở góc độ cơ sở: Quản lý công nghệ là một bộ môn khoa khọc liên ngành, kết hợp với khoa học, công nghệ và các tri thức quản lý để hoạch định, triển khai và hoàn thiện năng lực công nghệ nhằm xây dựng và thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu dài của một tố chức. Khoa học Tự nhiên Công Quản lý Khoa nghệ học Công nghệ Xã hội Kinh tế Công nghiệp Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 11/57
- 1.4.3 Phạm vi quản lý công nghệ Quản lý công nghệ bao gồm tất cả các yếu tố có liên quan đến hệ thống sáng tạo, thu nhập và khai thác công nghệ. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ thành các nhóm sau: * Mục tiêu phát triển công nghệ Các mục tiêu phát triển công nghệ sắp xếp theo thứ tự cao dần như sau : - Phát triển công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội. - Phát triển công nghệ để tăng năng suất lao động xã hội. - Phát triển công nghệ nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. - Phát triển công nghệ để đảm bảo tự lực về công nghệ, nghĩa là tự đưa ra các quyết định về chiến lược phát triển dựa trên công nghệ chứ không phải tự cung cấp công nghệ. - Độc lập về công nghệ. Trong phạm vi quốc gia, có thể cùng một thời gian có nhiều mục tiêu cần đạt được đồng thời cùng một thời điểm có thể có nhiều mục tiêu khác nhau cho các công nghệ khác nhau. * Thời hạn kế hoạch cho các công nghệ Các thời hạn kế hoạch thường dùng trong phát triển công nghệ là kế hoạch ngắn hạn 1- 3 năm; kế hoạch trung hạn 3-5 năm; kế hoạch dài hạn 7-10 năm và các kế hoạch triển vọng trên 10 năm. Tuỳ thuộc từng loại công nghệ, các thời hạn được lựa chọn để thiết lập cho phù hợp. * Các ràng buộc để phát triển công nghệ Xác định đầy đủ cac ràng buộc là các yêu cầu quan trọng đối với phát triển công nghệ. Các nước đang phát triển gặp phải nhiều khó khăn trong phát triển công nghệ. Các khó khăn đó là - Sự thiếu thốn các nguồn lực (Tài chính, nhân lực, nguyên vật liệu, phương tiện, năng lượng). - Yếu kém về trình độ khoa học, thiếu thông tin, năng lực quản lý nói chung và quản lý công nghệ nói riêng không đáp ứng được yêu cầu. - Các ràng buộc về những lợi thế và bất lợi trong các lĩnh vực công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái,…vv. Các nước đang phát triển dần tìm ra những lợi thế để tận dụng, phát huy đồng thời xác định những bất lợi để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 12/57
- * Cơ chế để phát triển công nghệ Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển công nghệ là một nhiệm vụ quan trọng của quản lý công nghệ, một số yếu tố liên quan đến cơ chế như: - Tạo dựng nền văn hoá công nghệ quốc gia. - Xây dựng nền giáo dục hướng về công nghệ. - Ban hành các chính sách về khoa học và công nghệ. - Xây dựng tổ chức và cơ sở hỗ trợ phát triển công nghệ. * Các hoạt động công nghệ - Các hoạt động công nghệ có liên quan đến quản lý công nghệ có thể chia thành bốn nhóm, đó là Đánh giá và hoạch định; Chuyển giao và thích nghi; Nghiên cứu và triển khai; Kiểm tra và giám sát. - Sáu nhóm yếu tố trên có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Quản lý công nghệ cần xem xét một cách hệ thống tất cả các yếu tố này. - Ở phạm vi quốc gia, quản lý công nghệ thường chú trọng vào việc xây dựng các chính sách và bộ máy quản lý các cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho tiến bộ khoa học và công nghệ. Chú trọng tới tác động của các công nghệ đang hoạt động để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời ngăn ngừa tác động xấu của công nghệ có thể gây ra cho con người cũng như môi trường tự nhiên. - Ở phạm vi doanh nghiệp, quản lý công nghệ liên quan đến bốn lĩnh vực, mỗi lĩnh vực gồm một số chức năng mà mỗi chức năng có thể sử dụng một hay một số công nghệ: + Một là sản sinh sản phẩm ( tạo ra hay đổi mới sản phẩm ), gồm: nghiên cứu, triên khai thiết kế và chế tạo. + Hai là phân phối, gồm: marketing, bán hàng, phân phối sản phẩm và dịch vụ khách hàng. + Ba là quản trị, gồm: quản trị nguồn nhân lực, tài chính và kế toán, thông tin, bản quyền và pháp lý, quan hệ xã hội, mua sắm nguyên vật liệu, và quản trị chung. + Bốn là các hoạt động hỗ trợ, gồm: mối quan hệ với các khách hàng và các nhà cung cấp. Chương 1 Cơ sở của quản lý công nghệ Trang 13/57
- CHƯƠNG 2 MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ Sau khi học xong chương này, sinh viên cần hiểu được các nội dung sau: - Hiểu được khái niệm môi trường công nghệ quốc gia, phương pháp xác định chỉ số môi trường công nghệ. - Hiểu được cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng công nghệ của quốc gia. - Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ ở các nước phát triển. Liên hệ Việt Nam. - Hiểu được vai trò và vị trí của đội ngũ khoa học công nghệ trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam. 2.1. Khái quát về môi trường công nghệ 2.1.1. Tại sao phải nghiên cứu môi trường công nghệ Việc nghiên cứu môi trường công nghệ có ý nghĩa to lớn và thiết thực vì thông qua việc nghiên cứu mà chúng ta biết được môi trường đó hỗ trợ hay hạn chế việc phát triển khoa học công nghệ của một khu vực, một quốc gia hay một đơn vị. Từ đó người ta soạn thảo và ban hành những chính sách ở tầm vĩ mô và vi mô để thay đổi môi trường nhằm hỗ trợ môi trường công nghệ phát triển. Việt Nam đang trên đà phát triển và xây dựng các chính sách nên việc nghiên cứu môi trường công nghệ lại càng có ý nghĩa thực tiễn. 2.1.2. Khái niệm môi trường công nghệ quốc gia Môi trường công nghệ là một trong các yếu tố để lý giải các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển công nghệ như hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ, hiệu quả sử dụng cùng một công nghệ ở các nước khác nhau, sự không đồng đều về trình độ công nghệ của các quốc gia và các khu vực khác nhau trên thế giới. Vì thế mà môi trường công nghệ giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghệ. Vây, môi công nghệ của một quốc gia là khung cảnh quốc gia, trong đó diễn ra các hoạt động của công nghệ. Nó bao gồm các yếu tố có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm quá trình phát triển công nghệ. Môi trường công nghệ nó tác động mạnh mẽ và tỷ lệ thuận với trình độ công nghệ. Đối với các đang phát triển thì môi trường công nghệ thấp hơn so với các nước phát triển do các nguyên nhân sau: - Sự tích luỹ kiến thức khoa học và công nghệ còn non kém. - Thiếu các nhà khoa học và kỹ thuật giỏi do chậm áp dụng các thể chế giáo dục hiện đại và tình trạng lạc hậu trong giáo dục, cộng với tình trạng "chảy máu chất xám" sang các nước phát triển. - Các chính sách liên quan đến khoa học và công nghệ chưa được quan tâm đúng mức do chưa nhận thức được ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 14/ 57
- - Các hệ thống phát triển khoa học và công nghệ như giáo dục đào tạo, phổ biến kiến thức, hoạt động nghiên cứu & triển khai thiếu hiệu quả. - Cấu trúc xã hội chưa hiện đại kèm theo lối sống và cách tư duy thiếu khoa học và bất hợp lý. 2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ Cơ sở hạ tầng công nghệ đối với sự phát triển công nghệ có tầm quan trọng tương tự như cơ sở hạ tầng kinh tế đối với sự phát triển kinh tế, song giữa chúng có những điểm khác nhau: Cơ sở hạ tấng kinh tế Cơ sở hạ tầng công nghệ - Hệ thống năng lượng. - Nền tảng tri thức về khoa học . - Hệ thống cấp thoát nước. - Các cơ quan nghiên cứu và triển khai. - Hệ thống nhà xưởng, văn phòng. - Nhân lực khoa học và công nghệ. - Hệ thống thông tin liên lạc. - Chính sách khoa học và công nghệ. - Hệ thống giao thông vận tải. - Nền văn hoá công nghệ quốc gia. 2.2.1 Nền tảng tri thức về khoa học công nghệ * Tri thức khoa học - công nghệ: - Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích luỹ một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học. Để tạo ra được tri thức, con người cần tìm tòi để biết nó là cái gi? phương pháp để tạo ra và hiểu được nó. Nghiên cứu khoa học bao gồm: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai. * Vai trò của tri thức khoa học công nghệ: - Đối với các nước phát triển với nền tảng tri thức khoa học đã tạo ra nền công nghệ phát triển. -Đối với các nước đang phát triển sự yếu kém của nền công nghệ là kết quả tất yếu của nền khoa học kém phát triển. - Như vây, khoa học và công nghệ có mối quan hệ hữu cơ với nhau, không tách rời nhau, cùng tác động lẫn nhau và cùng thúc đẩy nhau phát triển. Nhà khoa học Nhà công nghệ Cung cấp kiến thức Rút ngắn thời gian Phương tiện, công cụ Công nghệ mới Xã hội Mô tả mối quan hệ hữu cơ giữa khoa học và công nghệ Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 15/ 57
- Để xây dựng nền tảng tri thức khoa học, đối với các nước đang phát triển cần có chiến lược đúng đắn để tích luỹ và nâng cao tri thức, có kế hoạch sử dụng tốt các tri thức đang có, củng cố và nâng cao nguồn tri thức đó. 2.2.2. Các cơ quan nghiên cứu & triển khai * Khái niệm R&D - Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), "Nghiên cứu và triển khai là một công việc sáng tạo, được tiến hành một cách có hệ thống nhằm tăng cường cơ sở kiến thức và sử dụng các kiến thức đó để tạo ra các ứng dụng mới". - Nghiên cứu và triển khai ( NC & TK) bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn nghiên cứu hình thành do nhu cầu thực tiễn hoặc do kết quả của nghiên cứu khoa học cơ bản, nghiên cứu trong giai đoạn này là nghiên cứu ứng dụng. Giai đoạn triển khai dựa vào các nguyên lý và giải pháp của nghiên cứu ứng dụng để đưa ra các hình mẫu với nghiên cứu các tham số khả thi, giai đoạn này gọi là triển khai kỹ thuật, tiếp đó tiến hành nghiên cứu các khả thi khác như về tài chính, kinh tế, môi trường, xã hội,…vv. Sau đó sản phẩm được giới thiệu ra thị trường. Sức ép của nhu cầu Thị Kỹ thuật Marketing trường Nguyên lý, giải pháp Sức đẩy của tri thức Khả thi kĩ thuật Khả thi khác Nghiên cứu Triển khai Mô tả quá trình nghiên cứu triển khai - Các cơ quan nghiên cứu và triển khai bao gồm các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ sở hỗ trợ sản xuất, thử nghiệm, các trung tâm tư liệu, thông tin, các trung tâm tính toán.Các cơ quan nghiên cứu và triển khai được coi là một nhà máy đặc biệt chuyên sản xuất một loại sản phẩm đặc biệt, đó là các công nghệ mới. * Vai trò của nghiên cứu triển khai - Hoạt động NC & TK sẽ tạo ra công nghệ mới là cơ sở để đổi mới công nghệ. Sự đổi mới công nghệ cho phép tạo ra sự tăng trưởng kinh tế theo hàm số mũ. Vì thế ở các nước phát triển vai trò của NC & TK rất được chú trọng. - Đối với các nước đang phát triển, việc nhập các công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển sẽ có thể thu hẹp khoảng cách về công nghệ. Nhưng nếu không có hoạt động NC & TK sẽ không đánh giá và lựa chọn được công nghệ thích hợp, thậm chí không thể tiếp thu và thích nghi công nghệ đã nhập khẩu. 2.2.3 Nhân lực khoa học công nghệ * Khái niệm: Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 16/ 57
- - Nhân lực khoa học và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, các kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật trong các cơ quan NC & TK trong các tổ chức cơ sở, các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách khoa hoc và công nghệ. * Vai trò của nhân lực khoa học và công nghệ - Nhân lực khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo nên đội ngũ có trình độ để có thể tự phát triển công nghệ, đồng thời chúng giữ vai trò trung tâm trong quá trình phát triển. Các nhà khoa học thì nghiên cứu, đưa ra ý tưởng và giải pháp công nghệ, còn nhân lực kỹ thuật thì triển khai ý tưởng thành các bản vẽ thiết kế, chế tạo. - Nhân lực khoa học công nghệ có sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển như sau: Nhân lực Các nước Các nước đang phát phát triển triển - Các nhà sáng chế và đổi mới - Các kỹ sư và các nhà quản lý 70-80% 20% - Các kỹ thuật viên - Công nhân lành nghề - Công nhân không qua đào tạo 20-30% 80% - Đối với Việt Nam để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì cần xây dựng chiến lược đào tạo, dự báo nhu cầu và sử dụng hợp lý nhân lực khoa học công nghệ ở hiện tại và tương lai. 2.2.4. Chính sách khoa học công nghệ * Khái niệm - Chính sách khoa học và công nghệ là một hệ thống các mục tiêu và biện pháp nhằm phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Nó bao gồm các văn bản pháp luật, thể chế từ định hướng chiến lược cho đến các khía cạnh cụ thể của mọi hoạt động kinh tế, xã hội nhằm đạt được các mục tiêu phát triển khoa học - công nghệ và phối hợp các mối quan hệ trong quá trình phát triển khoa học - công nghệ. - Ví dụ: Chính sách khuyến khích phát triển công nghệ ở Việt Nam là miễn giảm thuế đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế đối với các công nghệ có hàm lượng chất xám cao và các chế độ bảo hộ mậu dịch khác. * Xây dựng chính sách khoa học-công nghệ - Có thể xây dựng chính sách khoa học-công nghệ theo ba cấp: cấp định hướng chiến lược, cấp lập kế hoạch và cấp thực hiện. + Cấp định hướng chiến lược: Hầu hết các nước tập trung các cố vấn chình trị cao cấp, các chuyên gia hàng đầu để xác định chiến lược, thứ tự ưu tiên phát triển kính tế-xã hội quốc gia. + Cấp lập kế hoạch là các bộ ngành. Ở đây các chương trình khoa học-công nghệ được hoạch định theo chỉ dẫn của cấpđịnh hướng chiến lược. + Cấp thực hiện: Các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật ở cơ sở, ở các viện NC & TC biến các chương trình thành hiện thực thông qua các đề tài khoa học. Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 17/ 57
- 2.2.5. Nền văn hoá công nghệ quốc gia * Khái niệm - Nền văn hoá công nghệ trong một quốc gia là thái độ của cộng đồng nhìn nhận các vấn đề công nghệ một cách khoa học. * Vai trò - Khi xã hội tạo điều kiện cho người dân được học hành thì sẽ kích thích họ tìm tòi, nghiên cứu tạo ra các ý tưởng công nghệ nhằm phát triển thành các công nghệ nội sinh và được người dân ủng hộ. * Xây dựng nền văn hoá công nghệ cao Để xây dựng nền văn hoá công nghệ cao cần tiến hành các công việc sau: - Nâng cao mức phổ cập giáo dục tiểu học và trung học. - Xây dựng nền giáo dục có định hướng khoa học - công nghệ cho tất cả mọi người chứ không chỉ một số người có khả năng trở thành các nhà khoa học. - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để người dân tin tưởng vào khoa học, làm theo khoa học, mạnh dạn và ưu thích sử dụng công nghệ mới. - Khuyến khích và có chính sách hợp lý đối với các hoạt động sáng tạo nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đồng thời thúc đẩy các nhà khoa học tìm tòi, nghiên cứu ra các công nghệ mới. - Hội nhập quốc tế về hoạt động khoa học - công nghệ. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ của các nước đang phát triển Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường công nghệ ở các nước đang phát triển được chia thành sáu nhóm: Các phương tiện vật chất; Năng lực của con người; Sự tích luỹ tư liệu; Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức; Sự hỗ trợ của nền văn hoá và chính sách khoa học và công nghệ; Các mối quan hệ và rang buộc quốc tế. 2.3.1 Điều kiện các phương tiện vật chất * Các phương tiện vật chất bao gồm: - Các phương tiện vật chất trong khu vực sản xuất. - Các phương tiện hỗ trợ cho việc vận hành, duy trì và nâng cấp phần kỹ thuật trong sản xuất và trong NC & TK. - Nhà, xưởng, kho tàng và trang bị bên trong. - Các phương tiện vận chuyển và bốc xếp nguyên vật liệu. * Ảnh hưởng của phương tiện vật chất - Sử dụng các phương tiện vật chất cũ, lạc hậu, không đồng bộ và thiếu thốn sẽ dẫn đến lãng phí về nguồn lực, hàng hóa khó cạnh tranh được trên thị trường. - Các phương tiện lạc hậu gây khó khăn cho việc đồng hoá công nghệ nhập khẩu và sản xuất công nghệ nội sinh cũng như nhân rộng công nghệ đã có. 2.3.2. Năng lực công nghệ của con người * Những vấn đề liên quan đến lực lượng lao động Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 18/ 57
- - Đáp ứng được nhu cầu về nhân lực cho xã hội. - Hoàn thiện các kỹ năng làm việc của các loại nhân lực. - Đãi ngộ thoả đáng sự đóng góp của các loại nhân lực. - Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực. - Đào tạo nâng cao và quan tâm tới việc phát triển tài năng trẻ. * Ảnh hưởng của các yếu tố con người - Con người tác động trực tiếp đến công nghệ, sử dụng con người không hợp lý sẽ dẫn tới lãng phí và hiệu quả công việc không cao. - Hiện nay, ở Việt Nam thiếu nhân lực có trình độ cao dẫn đến lệ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Nguyên nhân là do chúng ta chưa quan tâm đúng mức tới sự phát triển của nhân lực khoa học công nghệ. 2.3.3. Sự tích luỹ kinh nghiệm và tri thức * Tư liệu hoá nguồn dữ liệu - Việc tư liệu hoá các dữ liệu không chỉ xuất phát từ giải quyết nhu cầu trước mắt mà còn để nâng cao kiến thức. - Áp dụng các phương tiện hiện đại để lưu giữ thông tin và đa dạng hoá dịch vụ lưu trữ, cung cấp thông tin. - Nâng cao trình độ dịch thuật tài liệu khoa học - công nghệ nước ngoài. - Có phương pháp khách quan, khoa học trong việc thu nhập các dữ liệu được tư liệu hoá rút ra từ nguồn tư liệu trong và ngoài nước - Tăng cường trao đổi,chia sẻ các thông tin mới nhất giữa các cơ quan, tổ chức khoa học - công nghệ trong nước. * Vai trò của việc tích luỹ tư liệu - Các nước đang phát triển, do trình độ hạn chế nên chưa có sự đánh giá đầy đủ về giá trị thông tin, nên việc tích luỹ kinh nghiệm và kiến thức còn rất ít. - Các thư viện, các trung tâm tư liệu khoa học - công nghệ không tập trung và do thiếu kinh phí để tìm kiếm và lưu trữ thông tin công nghệ, đồng thời không có khả năng tăng cường kiến thức từ các nhu cầu đã có. - Việc chia sẻ tư liệu giữa các cơ quan trong nước rất hạn hữu do thiếu sự khuyến khích và cơ chế không thuận tiện. - Vậy, những thiếu sót trên dẫn đến những thông tin khoa học - công nghệ không giúp ích cho hoạt động sản xuất cũng như nghiên cứu và triển khai dẫn đến lệ thuộc vào nguồn tư liệu của nước ngoài. 2.3.4. Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức * Những vấn đề về cơ cấu tổ chức bao gồm: - Nhận thức đầy đủ sự cần thiết phải nâng cao năng lực công nghệ của khu vực sản xuất và nghiên cứu - triển khai. - Sự hoạt động của các cơ sở sản xuất, dịch vụ của khu vực kinh tế nhà nước, các cơ sở nghiên cứu triển khai của nhà nước. Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 19/ 57
- - Môi trường văn hoá công nghệ trong hệ thống sản xuất, dịch vụ và hệ thống cơ quan nghiên cứu - triển khai. - Sự lành mạnh của hệ thống tài chính, sự quan tâm tới các mục tiêu lâu dài. - Sự hợp tác giữa các cơ quan hữu quan trong khoa học - công nghệ và hợp tác quốc tế ở các ngành liên quan. * Vai trò hiệu quả của tính cơ cấu tổ chức: - Ở các nước đang phát triển, sở hữu nhà nước trong kinh tế và khoa học - công nghệ chiếm tỷ lệ quan trọng so với sở hữu tư nhân. Các chính sách của các nước đang phát triển có xu hướng can thiệp sâu vào hoạt động mọi mặt của cơ sở. Do đó tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển công nghệ. 2.3.5. Sự hỗ trợ của nền văn hoá và chính sách công nghệ * Nhận thức của dân chúng và cam kết của Nhà nước - Nhận thức của đại bộ phận dân chúng đối với vai trò của công nghệ trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đối với sự cần thiết phải ủng hộ phát triển công nghệ nội sinh. - Mức độ thực hành các cam kết của nhà nước đối với chính sách phát triển công nghệ - Mức độ thực hiện các chính sách liên quan như: kế hoạch hoá dân số, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các công nghệ truyền thống. - Tính khoa học và hiệu quả của hệ thống ra quyết định chính sách kinh tế - xã hội. * Vai trò của nền văn hoá công nghệ quốc gia - Một nền văn hoá công nghệ thiếu tính khoa học là một cản trở lớn đối với phát triển công nghệ. - Đa số người dân ở các nước đang phát triển thích hưởng thụ các sản phẩm công nghệ cao, song lại không tự tin đối với khả năng làm chủ các công nghệ cao của đất nước mình. - Các chính sách khoa học - công nghệ không được xác định rõ ràng, hay thay đổi và không được chuẩn bị một cách đầy đủ, cùng các cơ quan chức năng quản lý khoa học - công nghệ không được trang bị đầy đủ để điều hành công tác phát triển công nghệ một cách lâu dài và liên ngành, không theo kịp sự biến động nhanh chóng của khoa học - công nghệ thế giới. - Những yếu kém trên là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thất bại trong nghiên cứu - triển khai và trong đổi mới công nghệ, mà biểu hiện rõ nhất là không nâng cao được năng xuất lao động xã hội và không có khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại không phải ở thị trường nước ngoài mà ngay ở thị trường nội địa. 2.3.6. Các mối quan hệ quốc tế và ràng buộc * Những vấn đề quan hệ quốc tế - Tình hình xuất, nhập khẩu: mặt hàng, hàm lượng chất xám trong sản phẩm. - Chất lượng các dự án phát triển trong nước từ nguồn vốn nước ngoài. Chương 2 Môi trường công nghệ Trang 20/ 57
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt bài giảng môn học Quản lý dự án - Nguyễn Vũ Bích Uyên
100 p | 1815 | 995
-
Bài giảng môn Quản lý dự án phần mềm - Chương 6: Quản lý nguồn nhân lực dự án
30 p | 323 | 61
-
Bài giảng môn Quản lý dự án phần mềm - Chương 5: Lập lịch biểu dự án
115 p | 350 | 48
-
Bài giảng môn Quản lý dự án phần mềm - Chương 7: Quản lý rủi ro dự án
24 p | 203 | 43
-
Bài giảng môn Quản lý dự án phần mềm - Chương 3: Liệt kê công việc dự án
40 p | 184 | 31
-
Bài giảng môn Nguyên lý thống kê kinh tế - Chương 3: Các tham số đo lường thống kê
43 p | 185 | 19
-
Bài giảng môn Quản lý dự án phần mềm - Chương 9: Các công cụ hỗ trợ quản lý dự án
51 p | 135 | 19
-
Bài giảng môn học Kinh tế Quốc tế
370 p | 125 | 19
-
Bài giảng Quản lý công: Bài 1 - Nguyễn Hữu lam
12 p | 167 | 16
-
Bài giảng Quản lý công: Bài 6 - Nguyễn Hữu lam
13 p | 191 | 14
-
Bài giảng Quản lý công - Bài 8: Văn hoá tổ chức
17 p | 69 | 10
-
Bài giảng Quản lý công - Bài 1: Giới thiệu
32 p | 41 | 7
-
Bài giảng môn Quản lý sản xuất và tác nghiệp 2 - Bài 4
9 p | 116 | 7
-
Bài giảng môn Quản lý sản xuất và tác nghiệp 2 - Bài 5
14 p | 125 | 6
-
Bài giảng môn Quản lý dự án - Chương 3: Lập kế hoạch dự án
18 p | 9 | 5
-
Bài giảng môn Quản lý dự án - Chương 4: Quản lý thời gian và tiến độ dự án
46 p | 7 | 4
-
Bài giảng môn Quản lý dự án - Chương 7: Quản lý chất lượng dự án
37 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn