intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Ca dao - Tục ngữ - Câu đố - Dân ca

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:23

171
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Ca dao, tục ngữ, câu đố, dân ca, tục ngữ lao động sản xuất, tục ngữ về lịch sử xã hội,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Ca dao - Tục ngữ - Câu đố - Dân ca

  1. CA DAO ­ TỤC  NGỮ CÂU ĐỐ ­ DÂN CA
  2. V. Tục ngữ                      Khái quát:        Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, ý nghĩa hàm súc. Do  nhân dân lao động sáng tạo, được lưu truyền qua nhiều đời.       Tục ngữ phát triển ngày càng phong phú tạo thành 1 trong  những đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ Việt Nam là tính giàu  hình ảnh. Có thể thay thế một cách hiệu quả những lời thuyết lý  dài dòng, dễ quên. Tục ngữ có thể hiểu theo 2 nghĩa: nghĩa đen  và nghĩa bóng        Ví dụ:      Kiến tha lâu có ngày đầy tổ      *Nghĩa đen: hiện tượng kiến tha mồi theo quy luật thời gian.      *Nghĩa bóng: lòng kiên nhẫn của con người.
  3. V. Tục ngữ                      Theo Gorki: Người ta đã nhìn nhận và xác định rằng nghệ  thuật ngôn ngữ sinh ra do quá trình lao động của con người từ  thời xưa.       Nguyên nhân phát sinh của nghệ thuật này là xu hướng của  con người muốn đúc kết kinh nghiệm lao động vào những hình  thức ngôn ngữ dễ nhớ và bám chặt vào kí ức –những hình thức  thơ 2 câu, tục ngữ, truyền ngôn.. như những khẩu hiệu lao động  thời cổ đại.       Tục ngữ diễn đạt hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm đời sống,  kinh nghiệm xã hội – lịch sử của nhân dân lao động.
  4. V. Tục ngữ                      Nguồn gốc: Có 3 nguồn chính hình thành của tục ngữ VN         1. Những câu tục ngữ hình thành trong đời sống sản xuất và  đấu tranh của nhân dân.         2. Những câu tục ngữ rút ra hoặc tách ra từ các sáng tác dân  gian khác.         3. Những câu tục ngữ hình thành do con đường dân gian hóa  những lời hay ý đẹp rút ra từ các tác phẩm văn học viết.          => Tục ngữ là tấm gương phản ảnh, qua lời nói hàng ngày,  mọi biểu hiện của đời sống dân tộc, và quan niệm của nhân dân  về lao động, về các hiện tượng lịch sử xã hội, đạo đức, tôn  giáo…
  5. V. Tục ngữ                                    TỤC NGỮ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT         Nói về hiện tượng thời tiết, thể hiện óc nhận xét tinh tế  của nhân dân Việt Nam.        Vd: Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.        Tục ngữ về làm ruộng chiếm đa số do nghề đánh cá và chăn  nuôi không phát triển bằng trồng trọt        Vd: Nhai kĩ no lâu, cầy sâu đất tốt.
  6. V. Tục ngữ                                    TỤC NGỮ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT         Tục ngữ về lao động sản xuất thể hiện tinh thần sáng tạo  trong lao động, chứng minh nguồn gốc quần chúng của khoa học.  Nhưng những tri thức của người dân về sản xuất còn ở trình độ  kinh nghiệm thực tiễn, chưa có cơ sở lí luận vững vàng. Một số  nêu lên quy luật chính xác của giới tự nhiên, một số phản ánh  biểu hiện cụ thể của tự nhiên ở từng khoảng không gian và thời  gian nhất định.
  7. V. Tục ngữ                                    TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ ­ XàHỘI         Đại bộ phận tục ngữ Việt Nam là tục ngữ nói về hiện  tượng lịch sử ­ xã hội.          Nội dung: Biết được nhân dân ta trong những thời kì trước  đây đã sống và đấu tranh thế nào,  tập quán, thị hiếu gì..          Ngoài ra, tục ngữ Việt Nam còn phản ánh những đặc điểm  sinh hoạt gia đình và xã hội, sinh hoạt vật chất, tinh thần của  nhân dân ta trong thời kì phong kiến.         Được hình thành trong những điều kiện lịch sử nhất định,  tục ngữ phản ánh những hiện tượng lịch sử xã hội nhất định và  quan điểm của nhân dân với các hiện tượng ấy
  8. V. Tục ngữ                                    TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ ­ XàHỘI         Tục ngữ Việt Nam phản ánh một cách trung thành truyền  thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân lao động Việt Nam.         Có những tư tưởng chính trị xã hội và những yếu tố của tư  tưởng triết học. Trong thế giới quan và nhân sinh quan của nhân  dân lao động Việt Nam, những phần ưu tú nhất đã được giữ gìn  1 cách trân trọng trong tục ngữ. Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn  để khẳng định môt chân lý, đưa ra 1 nhận xét, nêu lên 1 phán  đoán..
  9. V. Tục ngữ                                    TỤC NGỮ VỀ LỊCH SỬ ­ XàHỘI         Nội dung tư tưởng của tục ngữ Việt Nam rõ ràng bao hàm  những phần tinh hoa nhất của tính dân tộc, truyền thống dân tộc.  Tục ngữ góp phần giải thích sức mạnh và những thắng lơi rực  rỡ trong cuộc đấu tranh thiên nhiên, đấu tranh giai cấp và đấu  tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta trước đây.         Sau CMT8, những câu tục ngữ mới ra đời phản ánh sự hình  thành trong người dân lao động Việt Nam nhiều phẩm chất mới
  10. V. Tục ngữ                                    Tục ngữ mới vẫn đang trên đường phát triển.  Những câu tiêu biểu nhất trong tục ngữ sau này xứng đáng có  được một chỗ quan trọng trong kho tàng tục ngữ quý báu của  nhân dân ta, vì trong khi tiếp tục những truyền thống tốt đẹp  của tục ngữ cũ, tục ngữ mới đồng thời đánh dấu 1 bước phát  triển cách mạng của tính cách dân tộc và truyền thống dân  tộc Việt Nam trong thời đại ngày nay.                    Tục ngữ nói chung được đúc kết lại thành lời nói  dễ nhớ mang tính chất bền vững, Phần lớn có 2 vế, biểu  hiện ra cả về mặt nội dung cũng như hình thức.
  11. Cảm ơn các bạn đã theo dõi  ( Tiếp tục nhé  !! )
  12. VI. Câu đố                      Câu đố là 1 loại sáng tác phản ánh các sự vật và hiện tượng  của thế giới khách quan theo lối nói chệch, nói 1 đằng hiểu 1  nẻo.       Câu đố thường được xây dựng nhằm mục đích mô tả bằng  hình tượng hoặc từ ngữ, những dấu hiệu đặc trưng và chức năng  của những vật đố cá biệt, cụ thể.       Nói chung câu đố là 1 hình thức miêu tả và kể truyện ngắn  gọn. câu đố giống tục ngữ về tính cô đúc, tính cân đối nhịp nhàng  và về cách gieo vần.
  13. VI. Câu đố                Nguồn khoái cảm nghệ thuật chủ yếu tìm thấy  trong câu đố là ở chỗ khéo vận dụng trí thông  minh và những điều hiểu biết về thế giới khách  quan mà khám phá ra được những sự vật và hiện  tượng trình bày 1 cách nửa kín nửa hở.
  14. VI. Câu đố                       Câu đố Việt Nam chủ yếu do nông dân lao động  sáng tác, là 1 phương tiện nhận thức đặc biệt tinh tế  linh hoạt, xứng đáng có 1 vị trí trong kho tàng kinh  nghiệm, kho tàng tri trức dưới hình thức truyền miệng  của nhân dân ta.
  15. VII. Trò chơi                          Bắt đầu nhé !!   1) Đố ai nêu lá quốc kì         Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời         Yếm, khăn đội đá vá trời          Giặc Tô mất vía rụng rời thoát thân?  =>  Hai Bà Trưng 
  16. VII. Trò chơi                                   Đố ai cũng khách thoa quần          Đạp luồng sóng dữ đuổi quân giặc thù          Cửu Chân nức tiếng ngàn thu          Vì dân quyết phá ngục tù lầm than  Bà Triệu         Vua nào thưở bé chăn trâu          Trường Yên một ngọn cờ lau tập tành          Sứ quân dẹp loạn phân tranh          Dựng nền thống nhất sử xanh còn truyền?  => Đinh Tiên Hoàng
  17. VII. Trò chơi                          Tiếp theo: Trò chơi ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ  Các bạn xem hình rồi đoán tên câu tục ngữ ca dao  tương ứng  Đầu tiên là… => Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
  18. VII. Trò chơi                                                       => Đàn gảy tai trâu
  19. VII. Trò chơi                           Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2