Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Thơ Thiền Lý Trần
lượt xem 5
download
Bài giảng cung cấp cho người học các kiến thức: Thơ Thiền Lý Trần, văn học trung đại Việt Nam, đạo phật thời Lý Trần, tinh thần Phật giáo,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Bài: Thơ Thiền Lý Trần
- Bài thuyết trình: Thơ Thiền Lý Trần
- Nhóm 2: Trần Thị Hằng Trần Thảo Trang Trần Hoàng Phi Thảo
- Mục Lục MỞ ĐẦU 1.Đối tượng và phạm vi thuyết trình 2. Phương pháp thuyết trình 4. Bố cục đề tài . CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG . 1. Văn học trung đại Việt Nam 2. Thơ thiền trong văn học trung đại .2.1 Khái niệm thơ thiền
- Văn học Phật Giáo là một kho tàng lớn lao có lịch sử từ hàng nghin năm, nếu kể cả các kinh điển, kinh luận nói chung. Con người trong văn học Phật giáo được mô tả và khơi gợi ở nhiều góc độ phong phú , bao gồm chính hình ảnh Đức Phật với những tiền thân các vị Phật, các kiếp người, với nhiều trạng thái và cơ duyên Phật pháp
- Chùa Một Cột
- Phật Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp Bắc Ninh
- MỞ ĐẦU 1. Đối tượng và phạm vi thuyết trình Đối tượng thuyết trình: Ở đề tài này đối tượng thuyết trình của nó là“Yếu tố Phật giáo và đạo giáo trong văn học trung đại” Phạm vi thuyết trình: Với đề tài là: “ Yếu tố Phật giáo và đạo giáo trong văn học trung đại” Nhưng tôi chỉ đi thuyết trình về Phật giáo trong văn văn học
- CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Văn học trung đại Việt Nam Văn học trung đại còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như văn học thành văn, văn học phong kiến, văn học cổ điển. Bởi từ TK X đến TK XIX, văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao, được đào tạo từ ''cửa Khổng sân Trình'' và những sánh tác chỉ lưu truyền trong tầng lớp công chúng ấy, bên cạnh đó văn học thời kì này còn chịu ảnh hưởng bởi thi pháp văn chương cổ điển. Văn học trung đại tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỉ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước; cảm hứng nhân đạo, thế sự.
- Trung đại” là một thuật ngữ của khoa học lịch sử phương Tây để chỉ một thời đại nằm giữa thời cổ đại và thời cận đại, có nghĩa là giai đoạn lịch sử gắn liền với chế độ phong kiến. Thuật ngữ “Văn học trung đại” được dùng khá phổ biến ở Việt Nam trong vòng vài chục năm trở lại đây, thay cho khái niệm tương tự: văn học thời “trung cổ” hay “trung thế” (thậm chí “trung thế kỷ” như cách dịch trong công trình Phương Đông và Phương Tây của N.Konrat, tuy cũng không phải đồng nhất hoàn toàn. Một trong những nghĩa khác của “Trung cổ” hay “Trung thế” là chỉ một giai đoạn trong văn học thời phong kiến mà thôi. 2. Thơ thiền trong văn học trung đại. 2.1 Khái niệm thơ thiền.
- Nhưng từ đời Đường, kệ được “thơ hoá”. Nhà thơ nói bang hình ảnh, kêu gọi chứ không dung khái niệm khô khan. Do vậy, thơ kệ làm thành một bộ phận của thơ Thiền, tức dòng thơ thể hiện cảm xúc mang ý vị Thiền học nhưng vẫn đậm đà chất thơ. Kệ thường được viết trong những hoàn cảnh: lúc nhà thơ sắp viên tịch, khi ngộ đạo, khi trả lời đệ tử về giáo lí đạo Phật… Các bài kệ hầu hết không có nhan đề, nhan đề là do người đời sau đặt ra. Theo GS Trần Đình Sử, thơ Thiền phải có ba tính chất: Truyền nhận được cảm nhận thế giới của Thiền học, bộc lộ được vẻ đẹp của thế giới, của tâm hồn và là thơ của tầng lớp tăng lữ cao cấp, tầng lớp trí thức đặc biệt, không giống với tình cảm Phật giáo dân gian. Khái niệm thơ Thiền mang một nghĩa tương đối
- Một số hình ảnh và phật giáo thời Lí.
- Một số hình ảnh và phật giáo thời Trần
- 2.2 Đặc diểm hình thức nghệ thuật của thơ Thiền Thơ Thiền trong văn học trung đại không những mang đặc điểm lớn về mặt nội dung mà ở hình thức nghệ thuật cũng có nhữn đặc điểm khiến chúng ta quan tâm chú ý. Về ngôn ngữ: Trong một số bài thơ Thiền thường xuất hiện một số từ ngữ nhà Phật như: sắc, không, chân như, hữ huyền, duyên, nghiệp, tứ diệu đế… những điển tích, điển cố phật giáo. Thơ thiền thường hay xuất hiện hình ảnh núi. Về hình tượng nghệ thuật: Thơ thiền thường xuất hiện những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, biểu tượng để nói về giáo lý đạo Phật như: hoa sen, hoa mai, đình
- Một số sách về thơ thiền mà các bạn có thể tìm hiểu thêm. \
- 3. Vài nét về ảnh hưởng của Phật giáo trong văn học Việt Nam Sử liệu đã khẳng định sự hiện hữu và việc đồng hành mật thiết của Phật giáo với dân tộc Việt Nam trải qua suốt chiều dài lịch sử hơn 2.000 năm. Chính tinh thần hòa nhập nhuần nhuyễn của Phật giáo trong đời sống của người dân Việt đã tạo thành mô hình Phật giáo Việt Nam có sắc thái độc đáo, tràn đầy sức sống. Trí tuệ và công sức của hàng đệ tử Phật còn lưu dấu ấn son sắt trên những trang sử oai hùng với nhiều thành quả bảo vệ đất nước một cách thần kỳ. Đặc biệt, giới Phật giáo cũng góp phần đáng kể qua những tác phẩm văn thơ, làm sáng danh nền văn học Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn khá dài.
- Thời nhà Trần, các vị minh vương đã anh dũng dẹp tan giặc Nguyên Mông một cách vẻ vang. Mang lại sự thái bình, độc lập cho nước nhà xong, các ngài lại đưa ra những tư tưởng trong sáng của những bậc chân tu ngộ đạo, tạo thành một dòng Thiền nổi tiếng Trúc Lâm Yên Tử. Văn học chữ Nôm được hình thành trong thời Trần. Ngoài văn học thời Lý Trần hưng thịnh, phần nhiều các nhà thơ cổ điển Việt Nam đều chịu ảnh hưởng đạo Phật. Nhất là qua những tác phẩm của các tác giả tiêu biểu như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Hải Thượng Lãng Ông Lê Hữu Trác, Lê Quý Đôn, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Du…
- 4. Đạo Phật thờ Lý Trần Phật giáo có mặt ở Việt Nam trong hơn 20 thế kỷ qua đã có một vai trò, một vị trí quan trọng nhất định trong lịch sử dân tộc. Nhất là Phật giáo Lý – Trần đã thể hiện trí tuệ và từ bi sâu sắc bằng sự nhập thế sinh động và đa dạng qua tư tưởng, lời nói, hành động gắn bó với cuộc sống an vui hạnh phúc của dân tộc. Cả hai triều đại Lý – Trần Phật giáo đã trở thành quốc giáo. Lúc bấy giờ, cả nước từ vua, quan đến thứ dân đều theo Phật, đến chùa quy y, giữ giới, tụng kinh, Thiền định nên mới có được một tinh thần an lạc, hòa hợp và thuần từ. Các vua thời đại Lý – Trần được thừa hưởng những thành qủa tốt đẹp của thế hệ trước, đồng thời biết phát huy những tinh hoa gạn lọc được từ bên ngoài
- Đạo Phật đã tạo cho dân tộc Việt Nam đương thời một niềm tin mạnh mẽ vào tự lực, vào khả năng trong sáng thuần khiết của bản thân để sống đúng và sống đẹp theo tinh thần Chánh kiến, Chánh tư duy và Chánh mạng. Đây chính là nguyên nhân làm cho triều đại Lý – Trần phát triển rực rỡ nhất trong lịch sử với những chiến công vẻ vang và sự thành tựu to lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa. … Chính đạo Phật đã chan hòa vào lòng dân tộc góp phần hình thành một quan niệm, một lối sống tích cực, hữu ích cho con người và cho cuộc sống. Hơn thế nữa, Phật giáo đời Lý đã có những Thiền sư nổi tiếng làm cầu nối cho Phật giáo đời Trần đạt đến đỉnh cao trong lịch sử để khẳng định quyền tự chủ tự cường của một đất nước. Vì vậy, dân tộc Việt Nam sẵn sàng chống lại bất cứ sức mạnh nào
- Song, điểm đặc sắc của hai triều đại Phật giáo Lý – Trần là ngoài những ông vua Phật tử thuần thành, còn có những ông vua kiêm Thiền sư, kiêm là những nhà Phật học uyên bác, viết sách, giảng kinh, không khác gì các cao Tăng thạc đức. Và điểm nổi bật của Phật giáo Lý – Trần là nó cung cấp một triết lý sống, chứ không phải là những tín điều chết, các Phật tử Lý – Trần đã quán triệt, đã thực hiện triết lý đó bằng cả cuộc sống của chính mìmh. Đạo Phật thời Lý – Trần là đạo Phật của từ bi và trí tuệ, là hai đức hạnh hàng đầu của Phật giáo. Hai triều đại Lý – Trần đánh dấu đỉnh cao của sự hội nhập Phật giáo vào giòng sống của đất nước và xã hội Việt Nam. Một sự hội nhập được trải dài trên
- Tóm lại, tính độc đáo và sáng tạo của Phật giáo Lý – Trần chính là ở chỗ luôn luôn chủ động gạn lọc, tiếp thu cái hay, gạt bỏ cái dở, từ đó sáng tạo ra một xã hội thường xuyên đổi mới, trẻ trung, cập nhật với thời thế, có nhiều sinh khí. Đó là điểm nổi bật nhất của Phật giáo thời Lý – Trần trong những thế kỷ đầu xây dựng nền độc lập, tự chủ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Tuyên ngôn độc lập (Phần 2 - Tác phẩm) - Trường THPT Bình Chánh
96 p | 20 | 5
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Phát biểu theo chủ đề - Trường THPT Bình Chánh
31 p | 13 | 4
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông Đà - Trường THPT Bình Chánh
23 p | 16 | 4
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm)
30 p | 34 | 4
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Bài thơ Đất nước (Trích Mặt trường ca khát vọng) - Trường THPT Bình Chánh
76 p | 11 | 4
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Ai đã đặt tên cho dòng sông - Trường THPT Bình Chánh
49 p | 11 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Tuyên ngôn độc lập (Phần 1 - Tác giả) - Trường THPT Bình Chánh
29 p | 11 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm - Trường THPT Bình Chánh
8 p | 14 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Thực hành Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Trường THPT Bình Chánh
18 p | 15 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Quá trình văn học và phong cách văn học - Trường THPT Bình Chánh
28 p | 10 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học - Trường THPT Bình Chánh
17 p | 16 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12 bài: Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
15 p | 15 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Bài thơ Tây Tiến - GV. Hoàng Nhung
11 p | 15 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX - Trường THPT Bình Chánh
30 p | 12 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận - Trường THPT Bình Chánh
21 p | 7 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Trường THPT Bình Chánh
20 p | 16 | 3
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12 bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học
19 p | 11 | 2
-
Bài giảng Ngữ văn lớp 12 bài: Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
17 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn