Bài giảng Những vấn đề cơ bản về quản lý tổng hợp vùng bờ - PGS. TS Nguyễn Chu Hồi
lượt xem 10
download
Quản lý tổng hợp vùng bờ đưa ra các giải pháp cân bằng nhu cầu cạnh tranh của những người sử dụng cùng loại tài nguyên bờ và giải pháp quản lý tài nguyên để tối ưu hóa lợi ích thu được. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng Những vấn đề cơ bản về quản lý tổng hợp vùng bờ" của PGS. TS Nguyễn Chu Hồi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Những vấn đề cơ bản về quản lý tổng hợp vùng bờ - PGS. TS Nguyễn Chu Hồi
- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ PGS. TS. Nguyễn Chu Hồi
- Bè n c ©u hái c ¬ b¶n c Çn ph¶i tr¶ lê i Đới bờ & vùng bờ là gì? Vì sao lại quan trọng? 4 c ©u hái c ¬ b¶n? Vì sao cần phải quản lý? Quản lý như thế nào?
- Đới bờ (coastal zone) và vùng bờ (coastal area) là: Đới bờ và vùng bờ Các mảng không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tương hỗ giữa: lục địa và biển, hệ tự nhiên và hệ nhân văn, các ngành và người sử dụng tài nguyên vùng bờ theo cả cấu trúc dọc và cẩu trúc ngang, giữa cộng đồng dân đia phương và các thành phần kinh tế khác. Là đới tương tác. Thực tế ít quan tâm đến mối quan hệ bản chất này. Tạo ra tính đa dạng về kiểu loại và sự giầu có về tài nguyên thiên nhiên tiền đề phát triển đa ngành, đa mục tiêu ở vùng bờ. Chỉ được quản lý theo ngành (sectoral mangement), dấn đến gia tăng các mâu thuẫn lợi ích giữa những người hưởng dụng tài nguyên bờ.
- Vùng bờ…. Vùng bờ tập trung sôi động các hoạt động phát triển của các ngành và của cộng đồng: 1,5/6.0 tỷ người sống và 50% đô thị lớn tập trung ở vùng này (dân số trong các đô thị này khoảng 250 triệu người và dự tính sẽ tăng gấp đôi vào 2030 năm tới. Sự phát triển của một ngành/lĩnh vực luôn chịu sự tác động từ bên ngoài và từ chính hoạt động đó ra bên ngoài. Những tác động qua lại như vậy cần được tính đến khi xây dựng quy hoạch/lập kế hoạch phát triển ngành trong phạm vi vùng bờ. Để PTBV vùng bờ và giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng đa ngành tài nguyên bờ, rất cần một cách tiếp cận mới QLTHVB.
- Chiụ tác động của các hoạt động trên lưu vực sông
- Vùng bờ… QLTHVB đã được bắt đầu từ khá sớm ở Hoa Kỳ (1972) cùng với việc nước này ban hành Bộ luật quản lý vùng bờ. Tuy nhiên, mãi đến năm 1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh Môi trường và Phát triển (Rio de Janeiro) QLTHVB mới được chính thức đưa vào Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda – 21) và khuyến khích các quốc gia trên thế giới áp dụng. QLTHVB đòi hỏi cách tiếp cận mới, liên ngành và mức độ thống nhất hành động cao giữa các bên liên quan (stakeholders) và giữa cộng đồng với Chính phủ. QLTHVB có thể nhấn mạnh hoặc đến vai trò của địa phương, trong đó có người dân, hoặc đến vai trò của ngành kinh tế chiếm vị trí “quan trọng” ở một vùng bờ cụ thể nào đó. QLTHVB đưa ra các giải pháp cân bằng nhu cầu cạnh tranh của những người sử dụng cùng loại tài nguyên bờ và giải pháp quản lý tài nguyên để tối ưu hoá lợi ích thu được.
- Quản lý vùng bờ (các hoạt động) i ển n b Ve ờ Quản lý chất n b thải rắn Ve Phát triển dầu khí Phát triển kinh tế Quản lý Phục hồi NTTS habitat Các tác động nguồn Quản lý hoạt động tàu thuyền lục địa Quản lý cảng Quản lý Quản lý nghề cá lưu vực Du lịch Quản lý KBTB bền vững
- §íi bê vµ vïng bê biÓn? §íi bê ? Vïng bê ? N»m c huyÓn tiÕp vµ Mé t bé phËn c ña ®íi bê lu«n c hÞu t¸c ®é ng t Mang ®Çy ®ñ thué c ¬ng t¸c g i÷a c ¸c qu¸ tÝnh c ña ®íi bê tr×nh lô c ®Þa vµ biÓn Qui m« kh¸c nhau vµ Gåm hai phÇn: d¶i ve n h×nh thï ®a d¹ng phô biÓn vµ d¶i ve n bê thué c vµo mô c ®Ýc h vµ D¶i ve n biÓn (lô c ®Þa n¨ng lùc qu¶n lý ve n biÓn, tõ bê biÓn trë Cò ng g åm hai phÇn: vµo ®Õn r×a c ¸c ®ång ve n biÓn vµ ve n bê b»ng ve n biÓn hiÖn ®¹i/huyÖn ve n biÓn)
- §íi bê vµ vïng bê biÓn? (2) D¶i ve n bê (biÓn ve n §©y lµ thuËt ng ÷ thê ng bê , tõ ®ê ng bê ra mÐp dïng g ¾n liÒn víi c ¸c thÒm lô c ®Þa/200m ®é ho ¹t ®é ng qu¶n lý qui s ©u) m« nhá §©y lµ thuËt ng ÷ dïng c huÈn kho a häc /lý thuyÕt ho Æc g ¾n víi c ¸c ho ¹t ®é ng qu¶n lý tÇm vÜ m«/qui m« lín (què c g ia ho Æc to µn c Çu)
- VÒ lý thuyÕt
- Trªn thùc tÕ
- Thuôc ti ̣ ́ nh đớ i bờ biên ̉ Tính tương tác (ngoại sinh, nội ngoại sinh) ̣ Tính phân di (ngang va ̣ : tạo ra các vùng dọc bờ ̀ doc) và các đới ngang bờ khác nhau về sinh tháimôi trường Tính động (biến động theo chu kỳ khác nhau) ̣ ̉ Tính nhay cam va ̀ tính kháng chế: rất dễ bi t ̣ hay đổi dưới tác động từ bên ngoài Giầu tài nguyên và có tiềm năng phát triển đa ngành Tập trung sôi động các hành động phát triển Nơi chứa thải của Trái đất: lưu vực sông đổ ra, biển đưa vào.
- Tầm quan trọng của vùng bờ Môi trườngsinh thái Tài nguyên Kinh tếxã hội Vị thế
- Môi trường ven biển (1) Phụ thuộc rất chặt chẽ vào chế độ thời tiết và khí hậu; (2) Biến tính khác nhau theo chiều dọc bờ biển (nơi thì bờ núi đá gốc, nơi thì đồng bằng châu thổ, nơi thì đồng bằng cát...); (3) Phụ thuộc nhiều vào các lưu vực sông và “trăm sông đều đổ về biển cả”, cho nên mọi hoạt động phát triển trên lưu vực sông ven biển suy cho cùng đều có thể tác động gián tiếp hay trực tiếp xuống dải ven bờ; (4) Khu vực sát biển luôn chịu tác động trực tiếp của các quá trình biển như xâm nhập mặn, sóng và nước dâng trong bão, gió biển và (5) Là vùng chịu tác động của lũ từ thượng nguồn và dễ bị rủi ro do thiên tai.
- Khác biệt về mặt sinh thái đới bờ Môi trường nước ven bờ có đặc điểm: Cột nước biển có áp suất cao hơn cột khí quyển. Sinh vật sống dưới nước càng sâu thì càng chịu đựng áp suất cao; Nước biển là dung môi hoà tan các chất khí, các hợp chất vô cơ và một phần hữu cơ. Nó có độ mặn, độ pH khác nhau, sinh vật sống trong đó cũng khác nhau; Nước biển bốc hơi khi nhiệt độ tăng; Khác với khí quyển, môi trường nước biển là yếu tố giới hạn của sinh vật thuỷ sinh vì tỷ lệ của khí hoà tan, độ mặn, áp suất, pH, độ chiếu sáng theo chiều sâu khác nhau và Nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời, một phần nước biển chuyển đổi ra hơi nước, vì thế từ nước mặn trở thành nước ngọt thông qua chu trình mưabốc hơi.
- Đặc trưng sinh thái bờ Sự khác nhau nói trên dẫn đến sự khác nhau về cấu trúc, về kiểu loại tài nguyên bờ, trong đó có nguồn lợi sinh vật. Nhiều loài đặc hữu đối với môi trường biển không tìm thấy trên lục địa; Sinh vật biển linh động hơn và không gắn bó với nơi sinh cư như các hang, ổ, tổ như sinh vật trên lục địa; Tính thụ động của sinh vật biển cao hơn lệ thuộc vào điều kiện thuỷ động lực biển… Hiểu biết được các đặc trưng sinh thái nói trên giúp chúng ta định hướng khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi sinh vật đới bờ. D¹ng Êu trïng hay d¹ng trung gian cña chóng thêng rÊt giÇu cã ë vïng níc ven bê, trong c¸c vïng cöa s«ng vµ vïng triÒu. C¸c Êu trïng cïng víi sinh vËt phï du bÞ ph¸t t¸n kh¾p n¬i nhê dßng chÈy biÓn vµ ®¹i d¬ng. Thêng c¸c sinh vËt ®¸y rÊt cÇn nguån thøc ¨n trong vïng n íc ven bê, trong nh÷ng ®íi giÇu ¸nh s¸ng MÆt Trêi
- Chức năng và vai trò của đới bờ Cung cấp không gian sống cho các loài, trong đó có loài người. Là nơi sinh cư tự nhiên (habitat), nơi giầu thức ăn, nơi ương nuôi ấu trùng và các bãi sinh sản cũng như môi trường sống lý tưởng không chỉ cho các loài sinh vật ưa sống ở vùng bờ, mà còn cho cả các loài sống xa bờ. Cung cấp thực phẩm, hàng hoá, nguyên nhiên liệu và các dịch vụ cho con người nói chung và cho các cộng đồng ven biển nói riêng. Điều hoà môi trường, bồi tích sông, dòng dinh dưỡng từ lục địa đưa ra, chất gây ô nhiễm nguồn đất liền, cũng như điều hoà thời tiết, khí hậu. Các HST bờ có thể giảm thiểu tác động của năng lượng sóng đến bờ biển (kể cả sóng thần) và bảo vệ bờ biển khỏi bị xói l ở. Nơi giầu có và sản xuất ra các chất dinh dưỡng cần cho nhiều loài sinh vật và duy trì cơ sở ĐDSH cao cho phát triển thuỷ sản bền vững và sinh kế của cộng đồng địa phương ven biển (khoảng 80% tiền thu được từ thuỷ sản).
- Đặc trưng tài nguyên bờ Tài nguyên bờ (coastal resources) rất phong phú, đa dạng và mỗi dạng được hình thành trong những điều kiện cụ thể của đới tương tác. Tài nguyên bờ là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và phân bố trong khối nước, trên bề mặt đáy, trên dải ven biển và trong lòng đất thuộc đới bờ. Đó là các dạng vật chất cụ thể, các yếu tố và quá trình của tự nhiên mà con người có thể trực tiếp hay gián tiếp chế tác ra các vật dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình. Tài nguyên bờ là tài nguyên chia sẻ (shared resources), nên thường được sử dụng theo cách tiếp cận mở (open access) Khi nói đến quản lý tài nguyên bờ thì cần phải xem môi trường và tài nguyên như hai mặt của một vấn đề trong suốt quá trình quản lý.
- Tài nguyên bờ 02 Tài nguyên bờ thuộc hai nhóm chính: tài nguyên sinh vật (đa dạng sinh học, các hệ sinh thái, tiềm năng bảo tồn, nguồn lợi thuỷ sản mặnlợ, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản) và phi sinh vật (dầu khí, sa khoáng ven biển, vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch, tiềm năng phát triển cảnghàng hải), tiềm năng vị thế,... Theo mức độ tái tạo người ta chia ra: tài nguyên tái tạo (lượng sử dụng sẽ tự phục hồi lại sau một đơn vị thời gian như nguồn lợi sinh vật, các hệ sinh thái...) và không tái tạo (dùng bao nhiêu hết bấy nhiêu như dầu khí, khoáng sản khác...). Các hệ sinh thái ven biển và ven bờ được xem là yếu tố đầu vào để phát triển bền vững một số ngành kinh tế dựa vào hệ sinh thái (ecosystembased). Bảo toàn chức năng tự nhiên của hệ chính là giữ được nguồn vốn sinh thái (ecological capital) cho phát triển bền vững các ngành kinh tế trên nói riêng và vùng bờ nói chung.
- Hệ thống tài nguyên bờ Từ góc nhìn hệ thống, đới bờ là một hệ thống tự nhiên cấp hành tinh, tương ứng với đại dương và đại lục. Trong đới bờ lại chứa đựng nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn (phụ hệ của đới bờ) và bản thân nó lại là thành tố của một hệ lớn hơn (luật phân cấp của hệ thống). Đặc biệt đới bờ luôn chịu tác động của con người thông qua hoạt động phát triển, cho nên đới bờ (và các hệ tự nhiên trong nó) không còn là những hệ tự nhiên nguyên khai, mà hầu hết là các hệ khai thác. Cho nên, phần lớn các hệ như vậy đan xen với các “hệ nhân sinh” để trở thành các hệ thống bờ, gọi tắt là hệ bờ (coastal system), trong đó có các hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem). Chính vì thế, khi quản lý vùng bờ và các hệ bờ luôn cân nhắc tính hệ thống và hành vi của con người/ ngành để có giải pháp điều chỉnh phù hợp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nhà nước và pháp luật đại cương - Chương 2: Những vấn đề cơ bản về Nhà nước (Lương Thanh Bình)
73 p | 515 | 89
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Luật Đất đai Việt Nam - ThS. Võ Thị Mỹ Dung
55 p | 229 | 38
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Nhà nước - Phan Đặng Hiếu Thuận
16 p | 179 | 31
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về Luật Hình sự - GV. Trần Ngọc Lan Trang
60 p | 119 | 30
-
Bài giảng Những vấn đề chung về thuế - Nguyễn Thị Cúc
59 p | 180 | 27
-
Bài giảng Những vấn đề chung về Luật Hành chính: Chương 1 - TS. Thái Thị Tuyết Dung
40 p | 184 | 19
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 3: Những vấn đề cơ bản về pháp luật
27 p | 289 | 18
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về nhà nước
73 p | 154 | 16
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về pháp luật thanh tra - TS. Đặng Văn Chính
27 p | 46 | 15
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa – Liên hệ nhà nước và pháp luật cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
51 p | 115 | 13
-
Bài giảng Những vấn đề của chứng nhận giấy phép hoạt động
12 p | 112 | 8
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước (Trường ĐH Kiến trúc - ĐH Đà Nẵng)
48 p | 57 | 7
-
Bài giảng môn Pháp luật đại cương: Bài 2 - Những vấn đề cơ bản về pháp luật
14 p | 20 | 6
-
Bài giảng Pháp luật đại cương (General law) - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về pháp luật
40 p | 18 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 2: Những vấn đề cơ bản về pháp luật (Trường ĐH Kiến trúc - ĐH Đà Nẵng)
32 p | 32 | 5
-
Bài giảng Pháp luật đại cương (General law) - Bài 1: Những vấn đề cơ bản về nhà nước
67 p | 31 | 4
-
Bài giảng Những vấn đề cơ bản về lãi suất
15 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn