intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị tài chính (9 chương)

Chia sẻ: Ngo Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:275

115
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng có kết cấu gồm 9 chương, trình bày tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp, giá trị thời gian của tiền tệ, phân tích tài chính doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn, đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, quản trị vốn cố định, quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị tài chính (9 chương)

  1.        Bài giảng Quản trị tài  chính CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương này giúp sinh viên nắm bắt  được vai trò và   mục tiêu của quản trị tài chính, các vấn đề liên quan đến thị   trường tài chính của nhà quản trị tài chính. 1.   VAI   TRÒ   CỦA   QUẢN   TRỊ   TÀI   CHÍNH   DOANH  NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị  tài  chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ  thống tài  chính của nền kinh tế  thị  trường, là một phạm trù kinh tế  khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa­ tiền tệ, tính chất và mức độ  phát triển của tài chính doanh  nghiệp cũng phụ  thuộc vào tính chất và nhịp độ  phát triển  của nền kinh tế hàng hóa.  Trong nền kinh tế  thị  trường, tài chính doanh nghiệp  được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là,  tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng  chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó  chính là sự  vận động của các nguồn tài chính gắn liền với  hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự  vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ  doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và  được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước  thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính;  giữa doanh nghiệp với thị  trường: thị  trường hàng hoá­dịch  vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc   Trang 1
  2.        Bài giảng Quản trị tài  chính cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như  bán hàng  hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai   là,  sự   vận   động   của   các   nguồn   tài   chính   doanh  nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó được  hoà nhập vào chu trình kinh tế  của nền kinh tế  thị  trường.   Đó là sự  vận động chuyển hoá từ  các nguồn tài chính hình  thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp  và ngược lại. Sự  chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh  bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo  lập và sử  dụng các quỹ  tiền tệ  phục vụ  cho các mục tiêu  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ  những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp,  chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh  nghiệp như sau:  “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển   dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn   tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng   các quỹ  tiền tệ  nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của   doanh nghiệp.” 1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa  ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định  đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh  nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị  cho chủ doanh nghiệp hay là  tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị  doanh  nghiệp và khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị  trường.  Quản trị  tài chính là một trong các chức năng cơ  bản  của quản trị  doanh nghiệp. Chức năng quản trị  tài chính có  mối liên hệ  mật thiết với các chức năng khác trong doanh  nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị  marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Trang 2
  3.        Bài giảng Quản trị tài  chính Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động  liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu  chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản  trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài  trợ  và quản trị  tài sản, trong đó quyết định đầu tư  là quyết  định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục  tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.  Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt   động nhằm phối trí các dòng tiền tệ  trong doanh nghiệp   nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị  tài   chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ  của   công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” 1.2.   Các   quyết   định   chủ   yếu   của   quản   trị   tài   chính  doanh nghiệp 1.2.1. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tư  là quyết định quan trọng nhất trong  ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài  chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản  phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc  trưng riêng, có tốc độ  chuyển hoá thành tiền và khả  năng  sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý,  các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư  mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối  với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này  tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh   nghiệp. 1.2.2. Quyết định tài trợ Để  tài trợ  cho tài sản, các nhà quản trị  tài chính phải  tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định  tài trợ. Các nguồn vốn để  tài trợ  cho tài sản bao gồm các  khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có  Trang 3
  4.        Bài giảng Quản trị tài  chính thể  nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ  nào khác không?  Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu? 1.2.3. Quyết định quản trị tài sản Quyết   định   thứ   ba   đối   với   nhà   quản   trị   tài   chính   là  quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu  cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính  sẽ  quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị  các tài sản lưu  động so với tài sản cố  định trong khi phần lớn trách nhiệm  quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất,   những người vận hành trực tiếp tài sản cố định. 1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị  tài chính là sự  tác động của nhà quản trị  đến  các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết  định của doanh nghiệp, vấn đề  cần được nhà quản trị  tài  chính quan tâm giải quyết không chỉ  là lợi ích của cổ  đông  và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng,  nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu  tiềm năng về  các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà  quản trị  tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề  về  hoạt  động nội bộ  của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự  nhìn  nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông,  chủ nợ, khách hàng, Nhà nước… Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt  chẽ  với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị  tài  chính tốt có thể  khắc phục những khiếm khuyết trong các  lĩnh   vực   khác.   Một   quyết   định   tài   chính   không   được   cân  nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể  gây nên những tổn thất  lớn   cho   doanh   nghiệp   và   cho   nền   kinh   tế.   Hơn   nữa,   do  doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên  các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả  sẽ  góp phần thúc  đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh  Trang 4
  5.        Bài giảng Quản trị tài  chính nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu  quả quản lý tài chính quốc gia. Quản trị  tài chính luôn giữ  một vai trò trọng yếu trong  hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị  tài chính quyết  định tính độc lập, sự  thành bại của doanh nghiệp trong quá  trình   kinh   doanh.   Trong   hoạt   động   kinh   doanh   hiện   nay,  quản trị  tài chính doanh nghiệp giữ  những vai trò chủ  yếu  sau:  ­ Huy động đảm bảo đầy đủ  và kịp thời vốn cho hoạt   động kinh doanh của doanh nghiệp:  Trong quá trình hoạt  động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn  ngắn   hạn   và   dài   hạn   cho   hoạt   động   kinh   doanh   thường  xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai  trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác  định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các  phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ  bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho   hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự  phát  triển của nền kinh tế  đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho   phép các doanh nghiệp huy động vốn từ  bên ngoài. Do vậy,   vai trò của quản trị  tài chính doanh nghiệp ngày càng quan  trọng hơn trong việc chủ  động lựa chọn các hình thức và  phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt  động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức  thấp.  ­ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị  tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc  đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở  phân tích khả  năng sinh lời và mức độ  rủi ro của dự  án từ  đó góp phần  chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp phụ  thuộc rất lớn vào việc tổ  chức sử  Trang 5
  6.        Bài giảng Quản trị tài  chính dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa  rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ  hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của  doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng,   phạt vật chất hợp lý sẽ  góp phần quan trọng thúc đẩy cán  bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao   năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh   nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.  ­ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ  các mặt hoạt động sản   xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình  tài chính và việc thực hiện các chỉ  tiêu tài chính, các nhà  quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát  được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được  kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có  thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp  với diễn biến thực tế kinh doanh. 2. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 2.1. Khái niệm thị trường tài chính Thị  trường tài chính có thể  được xem như  là nhân tố  khởi đầu của nền kinh tế thị trường. Các hoạt động của thị  trường tài chính tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi ích  của mỗi cá nhân, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và đến  hiệu quả của nền kinh tế. Các thành viên của thị trường tài  chính là các cá nhân, các doanh nghiệp và các cơ quan chính  phủ. Các đối tượng này tham gia rộng khắp trên tất cả  các  thị trường tài chính: ­ Đối với các cá nhân, thị trường tài chính tạo ra nơi để  tiết kiệm, cho vay, cầm cố, thế  chấp tài sản và là nơi để  đầu tư các loại chứng khoán. ­ Đối với các doanh nghiệp, thị  trường tài chính là nơi  mà doanh nghiệp có thể  huy động nguồn ngân quỹ  mới hay  Trang 6
  7.        Bài giảng Quản trị tài  chính đầu tư những khoản tài chính nhàn rỗi tạm thời và là nơi để  xác lập giá trị của công ty. ­ Đối với chính phủ, thị trường tài chính là nơi mà chính  phủ có thể vay mượn ngân sách hay tác động để thúc đẩy và  điều chỉnh nền kinh tế phát triển... Thị  trường tài chính là thị  trường trong đó vốn được  chuyển từ những người hiện có vốn dư thừa muốn sinh lợi   sang người cần vốn theo những nguyên tắc nhất định của thị  trường. Tính đặc biệt của thị  trường tài chính còn thể  hiện  ở chỗ phần lớn hàng hóa trên thị trường này được thể  hiện  thông qua các công cụ  gọi chung là các giấy tờ  có giá (hay  chứng khoán) như: tín phiếu, trái phiếu, cổ  phiếu, thương  phiếu, các chứng chỉ  tiền gửi và giấy tờ  có giá khác. Các  công cụ  đó không phải là tiền thật (tiền mặt) nhưng có giá  trị như tiền mặt. Như  vậy,  thị  trường tài chính là nơi diễn ra các giao   dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công cụ   vốn hoặc vốn. ­   Tích   sản   tài   chính   là   tiền   mặt   (chưa   đưa   vào   kinh  doanh) và tất cả  những gì gần với tiền mặt như  vận đơn  gửi hàng, cổ phiếu, trái phiếu… ­ Công cụ  vốn là tiền mặt và những gì gần với tiền  hiện là vốn trong kinh doanh, sản xuất. ­ Vốn là phần tài sản của chủ sỡ hữu doanh nghiệp đưa  vào kinh doanh, sản xuất như  tiền mặt, kim loại quý, đá  quý, bằng phát minh­sáng chế. 2.2. Cấu trúc thị trường tài chính Cơ  sở  để  phân loại các thị  trường tài chính rất phong  phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn cứ  vào thuộc tính của thị  trường hay dựa trên những đặc điểm như  thời hạn của các  Trang 7
  8.        Bài giảng Quản trị tài  chính công cụ tài chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân  loại thị trường tài chính theo nhiều cách khác nhau. 2.1.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài   chính Theo cách phân chia này, thị  trường tài chính được cấu  trúc bởi thị trường tiền tệ và thị trường vốn.  a. Thị trường tiền tệ Thị  trường tiền tệ  là thị  trường mua và bán các chứng  khoán nhà nước và chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn  dưới một năm. Thị  trường tiền tệ bao gồm 4 thị trường bộ  phận chủ yếu: thị trường tín dụng ngắn hạn; thị trường hối  đoái (vàng và ngoại tệ); thị trường liên ngân hàng; thị trường  mở.  ­ Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra  các hoạt động giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với   công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trường tín  dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài  chính là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín  dụng ngắn hạn dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm   cố. Và là nơi để  doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi,  cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp. ­ Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại  ngoại tệ. Chủ  thể  của thị  trường hối  đoái là người được  phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ  yếu là  ngân hàng thương mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch  hối đoái, ngân hàng trung  ương tham gia thị trường để  thực  hiện chính sách tiền tệ  và các cá nhân được phép giao dịch   hối đoái có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể  mở tài khoản  tiền gửi ngoại tệ  tại ngân hàng thương mại để  thực hiện  giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ  phục vụ  mục đích  kinh doanh.  Trang 8
  9.        Bài giảng Quản trị tài  chính ­ Thị  trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các  giao dịch giữa các ngân hàng thương mại với nhau và ngân  hàng nhà nước. Tại thị trường này hình thành lãi suất cơ bản  của các thị  trường tài chính: lãi suất cho vay của thị trường  liên ngân hàng. ­   Thị   trường   mở:  là   thị   tr ườ ng   mua   bán   các   loại  chứng khoán nhà nướ c ng ắn h ạn nh ư: tín phiế u kho b ạc,  trái phiếu chính phủ,... nh ằm điề u tiết cung c ầu ti ền t ệ  trong   nền   kinh   t ế.   T ức   thông   qua   th ị   tr ườ ng   m ở,   ngân  hàng   Trung   Ươ ng   có   thể   làm   cho “tiền dự  trữ” của các  ngân hàng thương mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác  động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương  mại làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế. b. Thị trường vốn Thị trường vốn là thị trường trong đó bao gồm các giao  dịch mua bán các công cụ  tài chính có thời hạn thanh toán  trên một năm. Thị  trường vốn hoạt động với các công cụ  thuộc về  vốn chủ  và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn  trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu. Thị  trường vốn có 4 thị  trường bộ  phận là: thị  trường  chứng   khoán;   thị   trường   tín   dụng   trung   và   dài   hạn,   thị  trường cho thuê tài chính và thị  trường cầm cố  bất  động  sản.  ­   Thị   trường   cầm   cố   bất   động   sản  là   một   cơ   chế  chuyên cung cấp những khoản tài trợ dài hạn được đảm bảo  bằng   việc   cầm   cố,   thế   chấp,   các   loại   giấy   chứng   nhận   quyền sở hữu hay các loại bất động sản. ­ Thị  trường chứng khoán  là một cơ  chế  chuyên giao  dịch các loại chứng khoán, đó là thị trường sử dụng các loại  thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và  coi đó như  một chuẩn mực đầu tư. Các loại công cụ  vốn,  trái khoán, được sử  dụng giao dịch trên thị  trường chứng  Trang 9
  10.        Bài giảng Quản trị tài  chính khoán bao gồm cổ  phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc  gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác. ­ Thị  trường tín dụng trung và dài hạn:  là thị  trường  diễn ra các giao dịch tín dụng nhằm tài trợ  cho các doanh  nghiệp, các chủ  thể  kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê  mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động  sản. ­ Thị trường cho thuê tài chính: là thị trường diễn ra các  hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn thông qua việc cho  thuê các máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các  bất động sản khác trên cơ  sở  hợp đồng cho thuê giữa bên  thuê và bên cho thuê. 2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch Trong khi đó, trên phương diện cơ  chế  giao dịch, thị  trường tài chính được cấu trúc bởi thị trường sơ cấp hay còn  gọi là thị trường cấp một và thị trường thứ cấp hay còn gọi  là thị trường cấp hai.  a. Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là thị trường mới phát hành, trong đó  những công cụ  tài chính chỉ  mới bán ra lần  đầu.  Ở   đây,  nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch  chuyển từ người tiết kiệm đến những người đầu tư.  Thị trường sơ cấp là loại thị trường không có địa điểm  cố định, người bán công cụ tài chính cho người đầu tư hoặc   trực tiếp tại phòng của tổ  chức huy động vốn, hoặc thông  qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tư, thị trường sơ cấp là  nơi để  thực hiện đầu tư  vốn vào các công cụ  tài chính. Do  các   công   cụ   tài   chính   được   bán   trên   thị   trường   sơ   cấp  thường không thông qua đấu giá nên việc định giá công cụ  tài chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc  bán cổ phiếu ra lần đầu, việc định giá để bán có hai phương  thức chính, đó là:   Trang 10
  11.        Bài giảng Quản trị tài  chính ­ Phương thức định giá cố  định: người bảo lãnh phát  hành và người phát hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo  đảm quyền lợi của người phát hành, lợi ích của người bảo  lãnh phát hành.  ­ Phương thức lập sổ  (book building): người bảo lãnh  phát hành đề  ra một phương án sơ  bộ  và tổ  chức thăm dò  các nhà đầu tư  tiềm tàng về  số  lượng, giá cả  cổ  phiếu mà  họ  có thể  đặt mua, sau đó thống kê lại số  lượng phát với  những mức giá khác nhau để  cùng người phát hành chọn ra  những phương án tối ưu.  b. Thị trường thứ cấp Thị  trường thứ  cấp là thị  trường tài chính mà các công  cụ tài chính đã mua bán lần đầu trên thị trường sơ cấp được  mua đi bán lại. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán này  được mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị  trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt  động đầu tư.  Thị trường thứ cấp có hai chức năng chủ yếu:  ­ Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trường  sơ cấp, vì vậy làm cho các công cụ tài chính trên thị  trường  sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trường thứ cấp thì  hoạt động của thị trường sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế.   ­ Xác định giá các công cụ tài chính đã được bán trên thị  trường sơ  cấp. Giá  ở  thị  trường thứ  cấp được hình thành  chủ  yếu dựa theo quan hệ  cung ­ cầu và thông qua đấu giá  hoặc thương lượng giá trên thị  trường một cách công khai  hóa. Ngoài ra, trong thị  trường tài chính phải kể  đến các tổ  chức tham gia giao dịch như  các trung gian tài chính, các tổ  chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính  khác. 2.3. Vai trò của thị trường tài chính Trang 11
  12.        Bài giảng Quản trị tài  chính Thị  trường tài chính trong nền kinh tế  là nơi phân bổ  vốn tiết kiệm một cách hiệu quả  cho người sử  dụng cuối  cùng. Tính hiệu quả  là yếu tố  đưa người đầu tư  cuối cùng  và người tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất  và sự thuận lợi nhất có thể. Thị  trường tài chính không phải là một không gian vật  lý mà đó là một cơ  chế  đưa tiền tiết kiệm đến với người   đầu tư cuối cùng. Chúng ta có thể thấy được vị trí thống trị  của các tổ  chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn  trong nền kinh tế. Thị trường thứ cấp, trung gian tài chính và  môi giới tài chính là những tổ  chức thúc đẩy sự  lưu thông  của các dòng vốn. Do đó, thị trường tài chính có vai trò quan  trọng   đối   với   tất   cả   các   chủ   thể   tham   gia   thị   trường   tài  chính: ­ Đối với cá nhân:  giúp các cá nhân có những cơ  hội  đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá  nhân có thể luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng vì thị trường tài  chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ  vốn và  các công cụ  nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tư,  phân tán rủi ro. ­ Đối với các doanh nghiệp:  tạo điều kiện cho doanh  nghiệp tạo vốn và tăng vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định  giá trị  liên tục các tài sản của nó qua sự  đánh giá của thị  trường. Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các  phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn. ­ Đối với Nhà nước: giúp Nhà nước huy động vốn để  tài trợ  cho các dự  án đầu tư  của Nhà nước trong thời kì  thiếu vốn đầu tư; tạo điều kiện cho Nhà nước thực hiện  chính sách tài chính­tiền tệ  thông qua việc phát hành trái  phiếu hay các công cụ  nợ  khác để  điều chỉnh khối lượng   tiền trong lưu thông. Trang 12
  13.        Bài giảng Quản trị tài  chính ­ Đối với nền kinh tế: thị trường tài chính đa dạng hóa  phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho nền kinh tế,  qua đó sẽ  thu hút những công nghệ  mới cho nền kinh tế;   điều hòa lãi suất tài trợ  cho nền kinh tế  thông qua cơ  chế  cạnh tranh giữa các phương thức huy động vốn; giữ  vai trò  như  một loại cơ sở  hạ  tầng về  mặt tài chính của nền kinh   tế, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút  vốn, định hướng, điều hòa vốn từ  nơi thừa sang nơi thiếu  hay từ  nơi sử  dụng vốn có hiệu quả  thấp sang nơi có hiệu  quả sử dụng cao. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị  tài chính  doanh nghiệp? và các mối quan  hệ tài chính doanh nghiệp?  2. Trình bày và cho ví dụ  minh hoạ các quyết định tài chính  chủ yếu của doanh nghiệp?  3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp? 4. Khái niệm thị  trường  tài chính là  gì? Cấu trúc của  thị  trường tài chính? 5. Vai trò của thị trường tài chính là gì?  Trang 13
  14.        Bài giảng Quản trị tài  chính CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN  TỆ Chương này giúp hiểu được các khái niệm cơ bản của   tiền tệ: tiền lãi, lãi đơn, lãi kép; giá trị  thời gian của tiền   tệ: giá trị hiện tại và giá trị tương lai; các ứng dụng về giá   trị thời gian của tiền tệ trong thực tiễn. 1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP 1.1. Tiền lãi và lãi suất Tiền lãi là số  tiền mà người đi vay phải trả  thêm vào   vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian. Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết  trả  1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm thì sau 2 năm, bạn sẽ  trả  một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu  đồng. Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau  một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được một khoản I o, đó  Trang 14
  15.        Bài giảng Quản trị tài  chính chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử  dụng tiền của mình trong thời gian này. Lãi suất là tỷ  lệ  phần trăm tiền lãi so với vốn gốc   trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất:            I i = x 100 %     P x t Trong đó:  i: Lãi suất I: Tiền lãi P: Vốn gốc  t: số thời kỳ Như  vậy, với lãi suất đã thoả  thuận, ta có thể  tính ra  tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t:    I = P x i x t 1.1.1. Lãi đơn Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không  tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Ví dụ: Bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn  với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn  thu về là bao nhiêu? Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8  triệu đồng Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08) = 10  (1 + 2 x 0,08) = 11,6 triệu  Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 2 x 0,08 +  0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng ..... Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:  Trang 15
  16.        Bài giảng Quản trị tài  chính P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một cách tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ] Trong đó:  Pn : Tiền tích luỹ  của một khoản tiền cho vay tại thời   điểm vào cuối thời kỳ n. Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ. 1.1.2. Lãi kép Lãi kép là số  tiền lãi được tính căn cứ  vào vốn gốc và  tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ  trước. Nói cách khác, lãi  được định kỳ  cộng vào vốn gốc để  tính lãi cho các thời kỳ  sau. Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản  tính lãi kép với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và  tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu? Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8  triệu đồng Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 = 10 (1 + 0,08)(1  + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 = 11,664 triệu đồng Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3  = 10 (1 + 0,08)2  + 10 (1 + 0,08)2  x 0,08   = 10 (1 +  0,08)2(1 + 0,08) =  10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng ..... Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là:  P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng Một cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n  Trong đó:  Trang 16
  17.        Bài giảng Quản trị tài  chính Pn : Tiền tích luỹ  của một khoản tiền cho vay tại thời   điểm vào cuối thời kỳ n. Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ. 1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác  nhau phụ  thuộc vào thời kỳ  ghép lãi. Lãi suất phải được  công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép  lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một  thời kỳ ghép lãi nhất định. Ví dụ:  Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số  tiền bạn  sẽ hoàn lại vào cuối năm là: P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng. Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả  lãi 6 tháng một lần cũng với lãi suất 10%/năm, số tiền cuối  năm bạn phải trả là: P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng. Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số  tiền cuối năm sẽ  phải trả là: P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng. Như vậy, lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh  thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất. Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép  lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó: i m   r =  ( 1 +            )  ­ 1 i m   1 + r =  (1 +            ) m Hay m Trang 17
  18.        Bài giảng Quản trị tài  chính 1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn Tiền lãi là phí tổn cơ  hội của việc gởi tiền hoặc cho   vay. Trở  lại với người cho vay, để  nhận được tiền lãi khi  cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi  nhất đối với họ. Một cách khái quát, chi phí cơ  hội của việc sử  dụng  một nguồn lực theo một cách nào đó là số  tiền lẽ  ra có thể  nhận được với phương án sử  dụng tốt nhất tiếp theo với   phương án đang thực hiện. Vì thế, chi phí cơ  hội giữa các  bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể  khác nhau. Do  đó, chúng ta chuyển khái niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái  quát hơn là chi phí cơ hội vốn. Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ  có hoạt  động gởi tiền hoặc cho vay vì đồng tiền trong tay họ luôn có  khả  năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ  trở  thành những   khoản đầu tư  và họ  cần phải hiểu giá trị  thời gian của các  khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ  hội vốn mà họ  dành cho  khoản đầu tư. 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ 2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá  nhân hay tổ  chức đều cần thiết phải xác định rõ các khoản  thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ  thể. Một   khoản   tiền   là   một   khoản   thu   nhập   hoặc   một  khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ thể trên  trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người  ta thường quy nó về  đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt  động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất hiện  Trang 18
  19.        Bài giảng Quản trị tài  chính liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo  thời gian tạo nên dòng tiền tệ. 2.1.1. Dòng tiền tệ Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả  xảy ra qua một số thời kì nhất định. Dòng tiền có nhiều hình  thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể  phân chia thành 2  loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp.  Dòng tiền có thể được biểu diễn như sau: 0 1 n ­ 1 2 3 4 5 n Hình   2.1.   Đường   thời   gian   biểu   diễn   dòng   tiền tệ 2.1.2. Dòng tiền đều Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền  bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian. Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền   đều thông thường – xảy ra vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì  ­ xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu ­ xảy ra vào  cuối kì và không bao giờ chấm dứt. 2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp  tình huống trong đó dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập  hoặc chi trả  giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như  doanh thu và chi phí qua các năm thường rất khác nhau. Vì  thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thường là một dòng  tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ  không phải một dòng tiền đều. Trang 19
  20.        Bài giảng Quản trị tài  chính Như  vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ  bao gồm  các khoản tiền không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì  nhất định. 2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ Bạn có 1 triệu đồng  ở  thời điểm hiện tại, vậy sau 3   năm nữa, bạn sẽ  có bao nhiêu? Kế  hoạch của bạn sẽ  như  thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng   đồng tiền luôn sinh lợi, đồng tiền có giá trị theo thời gian. 2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền Giá trị  tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị  của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà  nó có thể  sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện   tại đến một thời điểm trong tương lai.  Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm  giá trị tương lai của một khoản tiền gởi vào cuối năm thứ n: FVn  = PV (1 + k )n Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản tiền  ở hiện  tại (PV) được quy đổi về tương lai trong khoảng thời gian n   với chi phí cơ hội vốn k. Trong đó : PV : giá trị  của một khoản tiền  ở  thời  điểm hiện tại k    : chi phí cơ hội của tiền tệ n    : số thời kỳ 2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền Giá trị tương lai của dòng tiền được xác định bằng cách  ghép lãi từng khoản tiền về thời điểm cuối cùng của dòng  tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại. Công  thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng tiền là :  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2