intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Siêu âm chẩn đoán buồng trứng - BS. Nguyễn Quang Trọng

Chia sẻ: Lan Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:159

557
lượt xem
125
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Siêu âm chẩn đoán buồng trứng trình bày các nội dung sau: Giải phẫu, nang chức năng buồng trứng, nang buồng trứng xuất huyết, u quái buồng trứng, u ang tuyến thanh dịch, u nang tuyến nhầy, carcinoma buồng trứng, di căn buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, xoắn buồng trứng và kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Siêu âm chẩn đoán buồng trứng - BS. Nguyễn Quang Trọng

  1. "People only see what they are prepared to see." Ralph Waldo Emerson SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BUỒNG TRỨNG BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG (Last update 23/09/2010) KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
  2. NỘI DUNG • Giải phẫu. • Nang chức năng buồng trứng (functional cyst). • Nang buồng trứng xuất huyết (hemorrhagic cyst). • U quái buồng trứng (ovarian teratoma). • U nang tuyến thanh dịch (serous cystadenoma). • U nang tuyến nhầy (mucinous cystadenoma). • Carcinoma buồng trứng (ovarian carcinoma). – Carcinoma nang tuyến thanh dịch. – Carcinoma nang tuyến nhầy. • Di căn buồng trứng (ovarian metastasis). • Lạc nội mạc tử cung (endometriosis). • Xoắn buồng trứng (ovarian torsion). • Kết luận.
  3. GIẢI PHẪU Dây chằng treo buồng trứng Vòi trứng B. trứng Tử cung D/chằng TC-BT Dây chằng rộng BUỒNG TRỨNG NHÌN TỪ PHÍA SAU
  4. HỐ BUỒNG TRỨNG Ở THÀNH SAU-BÊN VÙNG CHẬU ĐM&TM buồng trứng (chạy Niệu quản trong d. chằng treo b. trứng) Tử cung Buồng trứng Vòi trứng TM chậu ngoài Dây chằng tròn
  5. MẠCH MÁU BUỒNG TRỨNG ĐM buồng trứng Niệu quản TM buồng trứng Vòi trứng ĐM&TM chậu ngoài Buồng trứng
  6. • Hai buồng trứng có hình bầu dục nằm ở hai bên hoặc sau-bên TC, có giới hạn khá rõ trên siêu âm. • Bình thường ta thấy ở buồng trứng có hồi âm đồng dạng và có nhiều nang rất nhỏ, kích thước khoảng 2 - 3mm nằm ở ngoại vi buồng trứng. Nhờ nó mà ta nhận biết được buồng trứng. SA qua ngã thành bụng SA qua ngã âm đạo
  7. Dây chằng rộng và buồng trứng hai bên thấy rõ nhờ dịch tự do trong ổ bụng. Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
  8. • Ở thời kỳ mãn kinh, do buồng trứng teo lại và không còn những nang nhỏ ở ngoại vi buồng trứng cho nên rất khó thấy buồng trứng.
  9. • Ở lát cắt theo trục dọc của buồng trứng, ta đo chiều dài (L) và bề dày (T) của buồng trứng. • Ở lát cắt theo trục ngang của buồng trứng ta đo chiều ngang (W) của buồng trứng. • Kích thước mỗi buồng trứng khoảng 1,5 x2,5 x 4cm. • Thể tích mỗi buồng trứng được tính theo công thức: V = ½ L(cm)xW(cm)xT(cm)
  10. • Nang buồng trứng có kích thước < 3cm có thể thấy ở 15% phụ nữ mãn kinh. • Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tần suất ác tính rất thấp ở những nang không vách, không chồi, có đường kính < 5 cm. • Do vậy với những nang này, chỉ cần theo dõi bằng siêu âm định kỳ mà không cần phải phẫu thuật. • Tần suất ác tính chiếm đến 65% khi phụ nữ ở tuổi mãn kinh có nang buồng trứng đường kính > 10 cm. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
  11. • Phẫu thuật cần được áp dụng với những nang tăng kích thước hoặc thay đổi đặc tính theo thời gian. • Phẫu thuật cũng được chỉ định ở phụ nữ mãn kinh có: – Nang buồng trứng > 5 cm. – Nang có vách và/ hoặc có chồi. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
  12. NANG BUỒNG TRỨNG NANG CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL CYST) • Từ tuần thứ II của chu kỳ kinh, có 1 nang noãn phát triển trội lên (gọi là nang trội khi có kích thước > 10mm). • Đặc điểm của nang noãn (follicular cyst) là không vách, không chồi, gia tăng kích thước trung bình 2mm/ngày để đạt kích thước khoảng 20-24mm tại thời điểm chuẩn bị rụng trứng.
  13. Nang noãn đang phát triển (Developing follicles). Nang noãn trưởng thành (Mature follicle – Graafian). Rụng trứng (Discharged ovum). Hình thành hoàng thể (Corpus luteum).
  14. NANG BUỒNG TRỨNG NANG CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL CYST) • Sau khi rụng trứng, nang hoàng thể (corpus luteal cyst) hình thành, nang này có vách dày hơn, giàu tưới máu, tạo thành ring-of-fire. Nang hoàng thể thoái triển vào cuối chu kỳ kinh.
  15. LƯU Ý 1. Không phải lúc nào ta cũng thấy được buồng trứng khi siêu âm qua ngã thành bụng. Buồng trứng được nhận biết và khảo sát tốt hơn qua ngã âm đạo, tuy nhiên đôi khi ta vẫn không thấy được buồng trứng vì nó ở ngoài vùng khảo sát của đầu dò. 2. Thể tích buồng trứng ở trẻ chưa dậy thì # 3 ml, ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ # 8 ml và ở phụ nữ mãn kinh < 6 ml. 3. Hai loại nang chức năng của buồng trứng (nang noãn và nang hoàng thể) thường có kích thước không quá 25 mm. Faysal A. Saksouk, MD et al. Recognition of the Ovaries and Ovarian Origin of Pelvic Masses with CT. RadioGraphics 2004;24:S133-S146
  16. U NANG BUỒNG TRỨNG NANG XUẤT HUYẾT (HEMORRHAGIC CYST) • Cơ chế xuất huyết trong nang: – Lớp hạt (granulosa layer) của buồng trứng (bao quanh nang) vô mạch cho đến lúc rụng trứng. – Tại thời điểm rụng trứng, khi nang noãn trưởng thành, các tế bào đệm bao quanh cũng to ra, trở nên tròn căng. Sự thay đổi này ở TB đệm được gọi là hoàng thể hóa (luteinization). – Các TB hoàng thể hóa giàu tưới máu hơn các TB đệm bình thường. – Khi nang noãn vỡ, phóng thích trứng, và mau chóng trở thành hoàng thể. – Lớp hạt trở nên có tưới máu. Những mạch máu trong thành của nang rất giòn và dễ vỡ. Nếu vỡ chúng sẽ gây nên xuất huyết trong nang hoàng thể.
  17. • Nang hoàng thể xuất huyết thường gây đau vùng chậu cấp tính. • Hình ảnh siêu âm thay đổi tùy thuộc lượng máu và thời gian xuất huyết. • Vỡ nang xuất huyết hiếm gặp, cho bệnh cảnh lâm sàng và siêu âm giống như thai lạc chỗ vỡ.
  18. NANG XUẤT HUYẾT (HEMORRHAGIC CYST) - Nang xuất huyết cấp tính có hồi âm dày, dễ lầm với u đặc. Tuy nhiên, chúng thường tròn, tăng âm phía sau. - Tiếp đến là hình ảnh nhiều vách ngăn do những sợi fibrins hình thành. Điển hình cho hình ảnh mạng nhện (spider web) hoặc lưới đánh cá (fish netting). * Phân biệt giữa nang có vách ngăn (septations) và lưới fibrins (fibrin strands): + Vách ngăn thường có số lượng < 20, trong khi lưới fibrins là vô số (innumerable). + Vách ngăn thường dày hơn cũng như có hồi âm dày hơn so với lưới fibrins. + Vách ngăn có thể có tín hiệu Doppler, trong khi lưới fibrins không có tín hiệu Doppler. - Tiếp đến cục máu đông co lại, hình ảnh lúc này dễ lầm với nang có chồi. * Phân biệt giữa chồi và cục máu đông: + Chồi có bờ lồi, trong khi cục máu đông do co rút thường có bờ lõm. + Chồi có cùng độ hồi âm với thành nang, trong khi cục máu đông thường có hồi âm kém hơn so với thành nang. + Chồi có thể có tín hiệu Doppler, trong khi cục máu đông không có tín hiệu. - Giai đoạn tiếp theo: nang giảm kích thước rồi từ từ biến mất.
  19. Nang xuất huyết C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2