intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực hành vi sinh vật học - Đào Hồng Hà

Chia sẻ: Bạch Khinh Dạ Lưu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:146

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thực hành vi sinh vật học - Đào Hồng Hà cung cấp cho học viên các kiến thức về những quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm vi sinh vật; thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm vi sinh vật và các phương pháp tiệt trùng vi sinh vật; phương pháp pha chế môi trường nuôi cấy vi sinh vật; phương pháp nuôi cấy vi sinh vật; phương pháp quan sát vi sinh vật bằng kính hiển vi quang học;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực hành vi sinh vật học - Đào Hồng Hà

  1. BÀI GIẢNG THỰC HÀNH VI SINH VẬT HỌC Đào Hồng Hà
  2. NHỮNG QUY TẮC AN TOÀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM  VI SINH VẬT Thao tác an toàn là yêu cầu cực kỳ  quan trọng đối với thí nghiệm vi sinh vật. Vi  sinh vật có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không nhìn thấy được. Trong quá trình làm  thí nghiệm, chúng ta thường thao tác với số lượng rất lớn và đậm đặc tế  bào vi sinh vật.   Bên cạnh những giống, loài vi sinh vật có ích là những giống, loài có khả năng gây bệnh và   có hại đối với sức khỏe con người. Mặt khác, trong quá trình thí nghiệm chúng ta cũng  phải sử  dụng nhiều loại hóa chất, trong đó có những hóa chất có độc tính. Chính vì thế,  người làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm vi sinh vật cần tuân thủ  các qui tắc cơ bản   sau đây:  1. Những qui định chung:  ­ Những người không có nhiệm vụ không được vào phòng thí nghiệm. ­ Khi vào phòng thí nghiệm phải mặc áo Blouse (cài khuy kín), cột tóc gọn gàng.  ­ Không nói chuyện  ồn ào, giữ  gìn trật tự. Không ăn uống, hút thuốc trong phòng   kiểm nghiệm. ­ Mang khẩu trang, găng tay khi thao tác với vi sinh vật và hóa chất.  ­ Trên bàn thí nghiệm chỉ để  vật dụng thí nghiệm, số ghi chép, giấy ghi chép. Tất   cả các vật dụng cá nhân, áo khoác, túi xách, sách vở,… phải để đúng nơi qui định.  ­ Trước và sau khi kết thúc thí nghiệm, phải sát trùng mặt bàn bằng các hóa chất sát   trùng cồn 70% hoặc dung dịch diệt khuẩn khác (lysol 5%, amphyl 10%, chlorox 10%) đã   chuẩn bị sẵn và lau khô bằng giấy vệ sinh. ­ Cần ghi chú tên chủng, ngày tháng thí nghiệm, người là thí nghiệm lên tất cả các   hộp petri, ống nghiệm,…  ­ Tuyệt đối không để  canh trường hay vật phẩm có vi sinh vật dấy lên quần áo,   sách vở và dụng cụ cá nhân. Đồng thời cũng phải chú ý bảo vệ da và quần áo khỏi bị dính  hóa chất và thuốc nhuộm. ­ Cẩn thận khi thao tác với đèn cồn hoặc đèn Bunsen. Tắt ngọn lửa khi chưa có nhu   cầu sử dụng hoặc ngay sau khi thực hiện xong mỗi thao tác. Tuyệt đối không dùng đèn cồn   để mồi lửa đèn cồn.  ­ Sử dụng quả bóp cao su khi thao tác ống hút định lượng (pipette), Tuyệt đối không   hút bằng miệng. ­ Không tự ý sử dụng trang thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm khi chưa được  hướng dẫn cụ  thể. Sử  dụng theo hướng dẫn, hết sức thận trọng, tránh làm đổ  vỡ  và hư  hỏng.  ­ Tất cả  các vật liệu bị  nhiễm bẩn, môi trường chứa hoặc nhiễm vi sinh vật cần   phải được khử trùng trước khi vứt bỏ hoặc sử dụng lại. Các dụng cụ, bình chứa nhiễm vi  sinh vật cần được ngâm vào dung dịch diệt khuẩn (nước javel) trước khi rửa và tái sử  dụng. ­ Kết thúc thí nghiệm phải vệ sinh các thiết bị, dụng cụ đã sử  dụng theo đúng qui   trình và sắp xếp vào đúng nơi qui định. ­ Rửa tay sạch sẽ trước khi rời phòng thí nghiệm.  ­ Tất cả các trường hợp tai nạn phải báo cáo cho cán bộ hướng dẫn thí nghiệm để  kịp thời và xử lý.  2. Một số  lưu ý với sinh viên nhằm đạt kết quả  tốt trong thực hành vi sinh   vật  a. Trước khi thực hành  ­ Cần đọc bài trước nội dung toàn bài để  hình dung được khối lượng công việc sẽ  Trang 2 
  3. làm.  ­ Hiểu rõ nguyên tắc, mục đích của các thí nghiệm.  ­ Đọc cẩn thận cách tiến hành thí nghiệm b. Trong giờ thực hành: ­ Ghi chú cẩn thận những căn dặn của giảng viên về các thao tác và qui trình thực   hành. ­ Thực hiện thí nghiệm theo đúng hướng dẫn của giảng viên.  ­ Trong quá trình thí nghiệm có những thao tác, công đoạn không rõ cần hỏi lại   giảng viên hướng dẫn.  ­ Ghi chép cẩn thận các chú ý quan trọng của thí nghiệm và kết quả  của mỗi thí  nghiệm.  c. Kết thúc thực hành:  ­ Làm báo cáo thực hành theo các yêu cầu trong mục 5 của từng bài thí nghiệm và   theo yêu cầu của giảng viên. Trang 3 
  4. BÀI 1 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ PHÒNG THÍ NGHIỆM VI SINH  VẬT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TIỆT TRÙNG VI SINH VẬT 1. Thiết bị phòng thí nghiệm vi sinh vật học 1.1.Tủ sấy (vacuum oven): to từ 60oC – 200oC, dùng để sấy khô, khử trùng các loại   dụng cụ  chịu được sức nóng khô, chủ  yếu là dụng cụ  thủy tinh, kim loại. Tùy vào đối  tượng cần khử  khuẩn mà sấy  ở  chế  độ  to và thời gian khác nhau, thường sấy  ở  160oC/2  giờ, hoặc 180oC/30 phút. Hình. Tủ sấy 1.2.Tủ   ấm (incubator or etuve): to  từ  20oC – 60oC, có chế  độ   ổn định nhiệt độ,  được sử  dụng để  nuôi cấy vi sinh vật tại nhiệt độ  thích hợp cho sự  sinh trưởng và phát   triển của chúng. Tùy vào đối tượng nuôi cấy mà ủ ở t o khác nhau để vi sinh vật có thể phát   triển tốt. Ví dụ: Coliform 30oC/24h – 48h, E. coli thích hợp ở 44oC/24h – 48h.  1.3. Tủ lạnh hay tủ mát (freezer): dùng bảo quản môi trường đã pha chế, giống vi  khuẩn, các chế  phẩm sinh học (vaccin, huyết thanh,  đĩa giấy kháng sinh,…), hóa chất,  thuốc thử dễ phân hủy ở nhiệt độ thường.  1.4. Nồi hấp ướt (Autoclave): Thiết bị này cấp nhiệt bằng hơi nước ở áp suất cao  (hơi nước bão hòa  ở  áp suất cao), được sử  dụng để  hấp khủ  trùng môi trường, một số  nguyên liệu và dụng cụ  thí nghiệm. Tùy đối tượng mà sử  dụng  ở  chế  độ  nhiệt độ  và áp  suất thích hợp, thường dùng  ở  121oC/1 atm/ 15 phút. Hay 127oC/1.5 atm/30 phút với môi  trường đất, 117oC/ 0.8 atm/15 phút với môi trường chứa nhiều đường, môi trường sữa…… Thể tích môi trường nuôi  Thời gian hấp tiệt trùng  cấy (ml) tối thiểu (phút) 25 20 50 25 100 28 250 31 500 35  1000  40 2000  48 4000  63 Trang 4 
  5. Chỉ  số  áp kế  của  0,0 0,2 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 1,5 2,0 nồi áp suất (atm) To sôi nước (oC) 100 105 110 112 114 116 117 119 121 127 134 T  sôi nước ( F) o o 212  221  230  234  237  241  243  246  250  261  273 Hình. Nồi hấp cao áp (Autoclave) 1.5. Cân phân tích điện tử (analytical balance):  cân trọng lượng từ 100µg – 200g.  Độ  chính xác 10­4  g. Cân kỹ  thuật (technical balance): độ  chính xác 10­2g. Dùng cân hóa  chất, môi trường. A B Hình. Cân phân tích (A) và cân kỹ thuật (B) 1.6. Tủ  cấy vô khuẩn có đèn cực tím (UV) (flux laminar ) : Có không gian vô  trùng được sử dụng để thao tác với vi sinh vật nhờ hệ thống đèn tử ngoại và bộ phận thổi  khí vô trùng. Hình. Tủ cấy vô trùng Trang 5 
  6. 1.7. Máy ly tâm (centrifuge): Dùng tách các chất  ở  các pha rắn­lỏng ra khỏi nhau   như tách sinh khối tế bào ra khỏi môi trường nuôi cấy, tách hồng cầu, enzyme,…  Hình. Máy ly tâm 1.8. Máy lắc (shaker): Thiết bị dùng để nuôi cấy, nhân giống vi sinh vật bằng cách   lắc các bình nuôi cấy theo các chiều khác nhau (lắc vòng và lắc ngang) một cách đều đặn  để tăng lượng oxy hòa tan trong môi trường.  Hình. Máy lắc 1.9. Kính hiển vi (microscope):  có vai trò rất quan trọng nghiên cứu vi sinh vật.  Dùng nghiên cứu, quan sát tế  bào vi sinh vật về  đặc điểm hình thái, sinh lý nhờ  vào khả  năng phóng đại của kính (sẽ giới thiệu chi tiết ở bài sử dụng kính hiển vi). Trang 6 
  7. Hình. Kính hiển vi quang học 1.10. Máy đo pH (pH meter): đo pH dung dịch, môi trường nuôi cấy vi sinh vật  A B Hình. Máy đo pH để bàn (A), máy đo pH cầm tay (B) 1.11. Máy cất nước (single/ double water stills): dùng để cất nước. Hình. Máy cất nước 1.12. Bể ổn nhiệt (water bath): chứa nước và được cài đặt ở  nhiệt độ  nhất định  để ổn định nhiệt độ cho những thí nghiệm cần sự ổn định về nhiệt độ.  Trang 7 
  8. Hình. Bể ổn nhiệt 1.13. Nồi lên men (fermenter/Bioreactor):  thiết bị  lên men nuôi cấy vi sinh vật  trong điều kiện tối ưu hóa và điều chỉnh được các thông số môi trường nuôi cấy Hình. Nồi lên men 1.14. Các thiết bị khác như: máy đếm vi sinh vật, máy quang phổ, sấy đông khô, …  2. Dụng cụ  ­ Dụng cụ thủy tinh: có nhiều loại với nhiều kích cỡ khác nhau như bình tam giác,   ống nghiệm, đĩa petri, lam kính, đũa thủy tinh, que trang,  ống đong, cốc đong, bình định   mức,… yêu cầu phải sạch, trong, trung tính. Trước khi dùng đựng môi trường phải được   sấy khô, làm nút bông và khử trùng trong tủ sấy khô.  ­ Đối với dụng cụ mới: cần ngâm nước hoặc dung dịch H 2SO4  loãng trong 24 giờ.  Sau đó mới rửa lại bằng nước hoặc xà phòng nhiều lần cho đến khi pH trung tính.  ­ Đối với dụng cụ  đã qua sử  dụng còn chứa môi trường và vi sinh vật, cần khử  trùng rồi mới rửa sạch bằng xà phòng, phơi và sấy khô.  ­ Đối với dụng cụ  bị  bám bẩn, cần ngâm thêm với dung dịch sulfocromic vài giờ,   sau đó rửa lại bằng nước sạch.  ­ Dụng cụ sạch khi đưa lên ánh sáng không có vết mờ và vết bợn.  ­ Các dụng cụ  khác: như  đèn cồn, giá  ống nghiệm, que cấy, kẹp, kéo, bơm tiêm   nhựa, đầu típ, bếp điện,…  3. Các phương pháp khử trùng vi sinh vật * Nguyên tắc Trang 8 
  9. Diệt trùng hay khử trùng là phương pháp nhằm  ức chế  hoặc loại bỏ, cuối cùng là  giết chết các vi sinh vật không mong muốn.  Người ta thường khử trùng bằng 2 phương pháp chính: 3.1. Phương pháp lý học * Nhiệt khô.  ­ Đối với dụng cụ cấy kim loại, đôi khi cả  thủy tinh, phương pháp thường dùng là  đốt: đốt trực tiếp trên ngọn lửa hoặc nhúng cồn đốt.  ­ Đối với dụng cụ  thủy tinh có thể  gói giấy và sấy  ở  160oC/ 1 giờ. Dụng cụ  đưa  vào sấy phải chịu được nhiệt độ cao và không buộc dây nhựa hoặc thun.  * Nhiệt ẩm.  ­ Phương pháp luộc: cho vật khử trùng vào nước sôi, nhiệt sẽ thấm nhanh vào mẫu  vật làm cho protein đông kết, dẫn đến giết chết vi sinh vật. Tuy nhiên, chỉ diệt tế bào sinh   dưỡng, bào tử vẫn còn.  ­ Phương pháp Pasteur: Chỉ diệt vi khuẩn gây bệnh ( ký sinh ), không diệt bào tử và  vi khuẩn hoại sinh. Phương pháp này không diệt hoàn toàn mầm bệnh mà chỉ chọn một vài  vi sinh vật đối kháng mạnh nhất. Vì vậy, phải biết nhiệt độ  và thời gian  diệt trùng cho  từng loại vi sinh vật.  ­ Phương pháp Tyndall: đun cách thủy nhiều lần  ở nhiệt độ  70­ 80 oC, mỗi lần 30­ 60 phút và liên tiếp trong 3 ngày liền.  ­ Phương pháp hơi nước bảo hòa ở áp suất cao: dùng autoclave.  * Diệt trùng bức xạ.  ­ Tia tử ngoại hay UV: chỉ sát trùng bề mặt, không xuyên sâu vào mẫu vật.  ­ Tia âm cực: dùng trong diệt trùng dụng cụ giải phẫu, thuốc, thực phẩm. Vật khử  trùng phải bao gói kín.  * Diệt trùng bằng sóng.  Sóng ngắn khi tác động với cường độ và thời gian thích hợp có thể phá vỡ tế bào vi  sinh vật, làm chết các tế bào sống. * Diệt trùng bằng cách lọc.  ­ Dụng cụ lọc thường là những màng xốp bằng sứ, aminate, cellulose,… thường là   những vật phẩm lỏng không khử trùng bằng nhiệt được.  ­ Đối với khử trùng không khí thì thiết bị  khử trùng là một máy lọc khí có trang bị  màng lọc hay hấp phụ vi khuẩn. 3.2. Phương pháp hóa học. ­ Chất sát khuẩn ngoài da: xà phòng, cồn, iode, phẩm màu (phần lớn phẩm màu có   tác dụng sát khuẩn như: xanh methylene). ­ Chất diệt khuẩn và tẩy uế: phenol, formol, hợp chất Clor,… 4. Những điểm cần lưu ý ­ Không làm vụn bông không thấm khi làm nút đậy cho các dụng cụ  như   ống   nghiệm, bình tam giác. ­ Khi nút bông gòn vào đuôi pipette, độ  chặt phải vừa đủ, phải kiểm tra khả  năng  hút dung dịch của pipette sau khi nút xong. ­ Kích thước nút đậy của ống nghiệm, bình tam giác phải phù hợp, tiện dụng. 5. Báo cáo thực tập ­ Trình bày yêu cầu của việc bao gói dụng cụ nuôi cấy vi sinh vật? ­ Công dụng và cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị phòng thí nghiệm vi sinh vật? ­ Trình bày phương pháp tiệt trùng dụng cụ và môi trường nuôi cấy vi sinh vật? Trang 9 
  10. BÀI 2 PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY  VI SINH VẬT 1. Nguyên tắc Các chất dinh dưỡng là những hợp chất tham gia vào quá trình trao đổi chất nội   bào. Môi trường dinh dưỡng là hỗn hợp gồm các chất dinh dưỡng và các chất có nhiệm vụ  duy trì thế oxi hoá khử, áp suất thẩm thấu của tế bào và sự ổn định độ pH của môi trường. Yêu cầu của môi trường dinh dưỡng: có đủ  các chất dinh dưỡng cần thiết; có độ  pH thích hợp; có độ  nhớt nhất định;  không chứa các yếu tố  độc hại; hoàn toàn vô trùng  đảm bảo sự phát triển ổn định của vi sinh vật. Phân loại môi trường dinh dưỡng: người ta dựa trên các cơ  sở  khác nhau để  phân   loại môi trường ­ Phân loại theo nguồn gốc + Môi trường tự nhiên: dịch nước chiết thịt, nước chiết khoai tây, máu động  vật... + Môi trường nhân tạo: Czapeck, Hansen, EMB... + Môi trường bán tự nhiên: Potatoe glucose agar (PGA), giá đậu đường... ­ Phân loại theo trạng thái vật lý: + Môi trường lỏng: dạng lỏng, không có agar hay các chất làm giá thể khác  trong thành phần môi trường + Môi trường rắn: mỗi 1000ml môi trường có 15­20g agar hay các chất làm   giá thể + Môi trường bán lỏng (bán rắn): mỗi 1000ml môi trường có 3­5g agar hay   các chất làm giá thể khác. ­ Phân loại theo công dụng: + Môi trường phân lập + Môi trường tăng sinh + Môi trường lưu giữ giống + Môi trường thử nghiệm sinh hóa Môi trường nuôi cấy vi sinh vật được pha chế theo nguyên tắc: ­ Dựa trên cơ  sở  nhu cầu về  các chất dinh dưỡng và khả  năng đồng hoá các chất   dinh dưỡng của từng loại sinh vật. ­ Để đảm bảo sự cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và tế bào vi sinh   vât nên cần điều chỉnh tỷ lệ và nồng độ các chất trong thành phần môi trường. ­ Đảm bảo các điều kiện hoá lý cần thiết cho các hoạt động trao đổi chất của vi   sinh vật. 2. Dụng cụ, môi trường và hóa chất 2.1. Dụng cụ Tên dụng cụ, thiết bị mỗi  STT Đơn vị tính Số lượng Ghi chú nhóm (3 sinh viên) 1 Giá ống nghiệm Cái 1 2 Ống nghiệm Ф18 Cái 5 3 Bình tam giác Cái 1 4 Phễu thủy tinh Cái 1 5 Đũa khuấy thủy tinh Cái 1 6 Cốc 100ml Cái 3 7 Cốc 500ml Cái 1 Trang 10 
  11. Tên dụng cụ, thiết bị mỗi  STT Đơn vị tính Số lượng Ghi chú nhóm (3 sinh viên) 8 Đĩa cân nhựa Cái 3 9 Bình tia Cái 1 10 Bếp điện Cái 1 STT Dụng cụ dùng chung Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Máy đo pH Cái 1 2 Cân kỹ thuật Cái 1 3 Cân phân tích Cái 1 4 Nồi hấp cao áp Cái 1 5 Tủ sấy Cái 1 2.2. Môi trường và hoá chất * Môi trường nuôi cấy vi khuẩn:  Môi trường cao thịt ­ peptone ­ Cao thịt: 3g ­ Peptone: 10g ­ NaCl : 5g ­ Agar: 20g ­ Thêm nước cất cho đủ 1000ml.  Lắc đều, điều chỉnh pH=7,0±0,2 Nấu sôi nhẹ  để  tan agar, phân phối môi trường vào các dụng cụ  để  khử  trùng  ở  121oC trong 30 phút * Môi trường nuôi cấy nấm men: Môi trường Hansen ­ Glucose, maltose (hoặc đường kính ): 50g ­ Peptone:10g ­ K2HPO4: 3g ­ MgSO4.7H2O : 2 ­ 5g ­ Agar: 20g ­ Thêm nước cất đủ: 1000ml Lắc đều, điều chỉnh pH=6,0±0,2 Nấu sôi nhẹ  để  tan agar, phân phối môi trường vào các dụng cụ  để  khử  trùng  ở  121oC trong 30 phút * Môi trường nuôi cấy nấm mốc: Môi trường Czapek ­ Saccarose: 30g ­ NaNO3: 30g ­ K2HPO4:1 g Trang 11 
  12. ­ MgSO4: 0,5g ­ FeSO4: 0,01g ­ Thạch (agar): 20g;  ­ Thêm nước cất đủ: 1000ml  pH = 6,0±0,2 khử trùng 1atm / 30 phút. * Môi trường nuôi cấy xạ khuẩn: Môi trường Gauze 1 ­ Tinh bộ tan: 20g ­ K2HPO4: 0,5g ­ MgSO4.7H2O: 0,5g ­ KNO3: 1,0g ­ NaCl : 0,5g ­ FeSO4 : 0,1g ­ Agar: 20g ­ Nước cất đủ: 1000 ml pH = 7,2 ÷ 7,4 khử trùng 1atm/30 phút * Môi trường nuôi cấy tảo Môi trường Tamiya ­ KNO3: 5,000  ­ MgSO4: 2,500   ­ KH2PO4: 1,250   ­ FeSO4.7H2O: 0,003 ­ EDTA: 0,037  ­ Vi lượng A5: 1 ml  ­ Agar: 20g ­ Nước cất đủ 1.000 ml  Thành phần vi lượng A5 ­ H3BO3: 2,860  ­ MnCl2.4H2O: 1,810  ­ ZnSO4.7H2O: 0,222  ­ MoO3: 176,4  ­ NH4VO3: 229,6 ­ Nước cất đủ 1.000 ml 2.3. Nguyên liệu khác ­ Giấy lọc ­ Bông không thấm Trang 12 
  13. ­ Bông thấm nước 3.   Tiến hành thí nghiệm Làm môi trường để  thực hiện việc phân lập, nhân giống, giữ  giống vi sinh vật,   đồng thời để nuôi cấy và nghiên cứu các đặc điểm sinh học của chúng. Các bước chế tạo môi trường dinh dưỡng: 3.1. Chuẩn bị dụng cụ tất cả các dụng cụ cần sử dụng trong suốt quá trình pha chế môi trường phải được   chuẩn bị đầy đủ. Các dụng cụ được rửa sạch, tráng bằng nước cất, sấy khô trước khi sử  dụng. 3.2. Cân đong hóa chất pha chế môi trường  Cân, đong thật chính xác từng thành phần môi trường và pha chế theo đúng trình tự  hướng dẫn trong tài liệu. Dùng đĩa cân nhựa hoặc cốc thủy tinh để  cân đong các loại hóa   chất dễ hút ẩm 3.3. Phối chế tạo môi trường nuôi cấy ­ Các thành phần của môi trường được hòa tan riêng rẽ  trong nước cất trước khi  phối trộn. ­ Phối trộn các thành phần theo trình tự  nhất định tránh sự  tương tác trực tiếp của   các thành phần có thể  phản  ứng tạo kết tủa với nhau. Phối trộn dựa trên nguyên tắc thể  tích tăng dần. ­ Sau khi phối chế các thành phần, cần tiến hành lọc môi trường qua giấy lọc, bông  thấm nước (đối với môi trường lỏng) hoặc vải màn (đối với môi trường đặc) để làm trong   môi trường, đảm bảo việc quan sát vi sinh vật được dễ dàng. ­ Đối với môi trường rắn, sau khi phối trộn các thành phần, phải tiến hành nấu sôi   môi trường để làm tan hoàn toàn agar trước khi phân phối vào dụng cụ chứa. 3.4. Điều chỉnh độ pH của môi trường ­ Muốn điều chỉnh độ  pH của môi trường có thể  dùng HCl 10 % hay NaCl 10 %.  Ngoài ra có thể dùng một số hoá chất khác như: H3PO4, H2SO4, KOH, NaHCO3, Na2CO3 ... ­ Muốn kiểm tra độ  pH của môi trường nên dùng máy đo pH (pH­metre). Phương   pháp này nhanh nhạy và cho độ chính xác cao. Trong phòng thí nghiệm có thể dùng chỉ thị  màu xanh bromotomol hay giấy quỳ  để  đo pH. Phương pháp này tiện lợi, nhanh nhưng  không cho độ chính xác cao. 3.5. Phân phối môi trường vào dụng cụ chứa ­ Môi trường sau khi pha chế  xong thường được phân phối môi trường vào  ống  nghiệm, bình tam giác. Trình tự phân phối gồm các bước sau: + Môi trường cần được đun cho hoá chất lỏng rồi đổ  qua phễu thuỷ  tinh vào các  dụng cụ. + Tay trái giữ dụng cụ chứa môi trường, tay phải kẹp nút bông và kéo ra. + Nhanh tay rót môi trường vào dụng cụ và đậy nút bông lại. ­ Đối với  ống nghiệm: Nếu dùng môi trường làm thạch nghiêng thì lượng môi  trường cần được phân phối chiếm 1/4 thể  tích của  ống nghiệm. Nếu làm thạch đứng thì   lượng môi trường cần được phân phối từ 1/2 ­ 1/3 thể tích ống nghiệm. ­ Đối với bình cầu hay bình tam giác, lượng môi trường được phân phối chiếm 1/2 ­   1/3 thể tích của bình. ­ Đối với đĩa petri, môi trường chỉ được phân phối vào đĩa sau khi đã hấp tiệt trùng.   Thể tích môi trường khoảng 12­15ml mỗi đĩa, lớp môi trường thạch dầy khoảng 2mm. ­ Viết nhãn môi trường trên dụng cụ chứa, bao gồm các thông tin: + Tên môi trường + Ngày khử trùng + Người pha chế Trang 13 
  14. 3.6. Khử trùng môi trường ­ Tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng loại môi trường mà có chế độ và  phương pháp khử  trùng khác nhau. Môi trường thường được hấp tiệt trùng bằng nồi  ấp  cao áp. Thời gian hấp tiệt trùng môi trường  ở  nhiệt độ  121oC phụ  thuộc vào lượng môi  trường được phân phối vào dụng cụ chứa (xem bài 1). ­ Đối với môi trường có các thành phần dễ  bị  biến tính  ở  nhiệt độ  cao (vitamin,  chất kháng sinh, chất kích thích sinh trưởng...), cần hấp tiệt trùng môi trường trước, sau đó   bổ sung các thành phần này sau khi hấp xong. ­ Một số loại môi trường không được hấp tiệt trùng theo quy định của nhà sản xuất   (ví   dụ:   môi   trường   Selenit   cystine   broth,   Xylose   lysin   deoxycholate   agar,   Chromocult   coliform agar...), cần chuẩn bị nước cất vô trùng trước, sau đó pha chế và sử dụng ngay. 3.7. Làm thạch nghiêng, thạch đứng, đổ thạch vào đĩa petri ­ Làm thạch nghiêng: cần tiến hành ngay sau khi khử trùng môi trường vừa kết thúc  và môi trường chưa đông đặc.  Ống nghiệm được đặt nghiêng cố  định trên giá đỡ. Phần   đỉnh nghiêng phải cách nút đậy 3­5cm. Phần đáy phải có một phần thạch đứng 0,5­1cm. ­ Làm thạch đứng: đặt các  ống nghiệm đã có môi trường làm thạch đứng vào giá   ,để yên cho đến khi môi trường nguội và đông đặc. ­ Đổ thạch vào đĩa petri: môi trường vô trùng chứa trong ống nghiệm hoặc bình tam   giác được rót vào phần đáy của đĩa petri. Toàn bộ quy trình đổ thạch vào đĩa petri đều thực   hiện trong tủ cấy vô trùng  hoặc trong phạm vi vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. 3.8 Kiểm tra độ vô trùng và bảo quản ­ Môi trường sau khi pha chế  xong, được đặt  ở  điều kiện nhiệt độ  phòng 24 giờ.  Sau thời gian này kiểm tra độ  vô trùng của môi trường bằng cách quan sát trạng thái môi   trường. ­ Môi trường chưa dùng cần được bảo quản ở chỗ mát, hạn chế tác dụng của ánh   sáng, nhiệt độ  từ  0 ­ 5 0C và không để  môi trường bị  khô. Thời gian lưu trữ  tối đa là 15   ngày. ­ Trước khi sử  dụng, để  kiểm tra độ  vô khuẩn của môi trường, người ta thường   đặt chúng vào tủ ấm 370C, trong 48 ­ 72h. Sau đó lấy ra quan sát, loại bỏ các ống có vi sinh   vật phát triển và chỉ  sử  dụng những  ống nghiệm, những đĩa petri có môi trường đạt yêu  cầu. Thạch  Canh  Thạch  đứng trườn nghiêng Trang 14  g Đĩa thạch
  15. Hình. Một số dạng môi trường trong ống nghiệm và hộp petri 4. Những điểm cần lưu ý  ­ Khi pha chế môi trường rắn hoặc bán rắn, thành phần agar trong môi trường có thể  bổ sung sau khi điều chỉnh pH của môi trường.  ­ Đối với môi trường rắn hoặc bán rắn, cần phải nấu sôi để  làm tan agar hoàn toàn  trước khi phân phối vào dụng cụ chứa. ­ Khi điều chỉnh pH, cần dùng từng lượng nhỏ  các dung dịch điều chỉnh (dung dịch   NaOH, HCl) để tránh vượt quá pH cần. pH môi trường cần được kiểm tra trước và sau khi  hấp tiệt trùng. ­ Các thao tác phân phối môi trường vào dụng cụ  phải nhanh, gọn, khéo léo để  môi   trường không dính lên miệng dụng cụ hoặc nút bông và việc phân phối cần thực hiện xong   trước khi môi trường bị đông đặc. 5. Báo các thực tập ­ Trình bày khái niệm môi trường và phân loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật? ­ Trình bày quy trình pha chế môi trường nuôi cấy vi sinh vật? ­ Yêu cầu của môi trường trong đĩa petri, ống nghiệm thạch nghiêng và thạch đứng? ­ Giải thích tạo sao không phân phối môi trường vào đĩa petri trước khi khử trùng? ­ Đĩa petri chứa môi trường trước khi cấy vi sinh vật nên đặt úp hay ngửa? Tại sao? Trang 15 
  16. BÀI 3 PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY VI SINH VẬT 1. Nguyên tắc Quá trình nuôi cấy vi sinh vật gồm 2 khâu: cấy và nuôi. Cấy là những thao tác   chuyển vi sinh vật từ  môi trường đang sống sang môi trường thuận lợi hơn cho sự  phát  triển của chúng. Nuôi là quá trình đảm bảo và duy trì những điều kiện thuận lợi nhất cho   sự  hoạt động và phát triển của vi sinh vật.  Hai khâu này luôn gắn bó với nhau trong quá   trình nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật. * Mục đích của việc nuôi cấy ­ Phát hiện sự có mặt của vi sinh vật trong các nguyên liệu và vật phẩm cần nghiên  cứu. ­ Tiến hành việc nhân giống các vi sinh vật một cách nhanh chóng. ­ Bảo tồn các giống vi sinh vật thuần khiết. ­ Nghiên cứu các đặc tính sinh học và sự phát triển của từng loại vi sinh vật. * Nguyên tắc nuôi cấy vi sinh vật ­ Mọi thao tác nuôi cấy đều phải thực hiện trong điều kiện vô trùng để  tránh tạp   nhiễm các vi sinh vật không mong muốn từ môi trường ngoài. ­ Môi trường và dụng cụ nuôi cấy đều phải được khử trùng triệt để. ­ Duy trì tốt các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, độ   ẩm, ánh sáng, oxy...) để  vi sinh  vật phát triển thuận lợi. 2. Dụng cụ, môi trường và hóa chất 2.1. Dụng cụ Tên dụng cụ, thiết bị mỗi  STT Đơn vị tính Số lượng Ghi chú nhóm (3 sinh viên) 1 Giá ống nghiệm Cái 1 2 Ống nghiệm Ф18 Cái 1 3 Cốc 100ml Cái 3 4 Cốc 500ml Cái 1 5 Đèn cồn Cái 1 6 Que cấy Cái 1 7 Bình tia Cái 1 STT Dụng cụ dùng chung Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Tủ ấm Cái 1 2 Tủ cấy vô trùng Cái 1 2.2. Môi trường, hóa chất ­ Môi trường nuôi cấy vi sinh vật: đã được chuẩn bị ở bài 2, bao gồm các loại + Môi trường cao thịt – pepton: nuôi cấy vi khuẩn + Môi trường Hansen: nuôi cấy nấm men + Môi trường Czapeck: nuôi cấy nấm mốc ­ Cồn 96o 2.3. Chủng giống vi sinh vật ­ Nấm mốc: Aspergillus niger, Aspergillus oryzea ­ Nấm men: Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces vini ­ Vi khuẩn: Escherichia coli, Bacillus subtilis 2.4. Nguyên liệu khác Trang 16 
  17. ­ Giấy lọc ­ Bông không thấm ­ Bông thấm nước 3. Tiến hành thí nghiệm 3.1. Cấy truyền vi sinh vật trên môi trường lỏng Cấy  truyền  là  phương   pháp  lấy  vi  sinh  vật   từ   ống   nghiệm  này  sang  một   ống   nghiệm khác. Trước khi cấy, tiến hành dán nhãn ghi: tên loại vi sinh vật, ngày cấy vào   thành ống nghiệm bên dưới nút ống nghiệm. a. Cấy truyền bằng pipet Pasteur  ­  Khử trùng pipet pasteur qua ngọn lửa đèn cồn ­ Tay trái cầm  ống giống gốc, dùng ngón tay út phải mở  nút bông của  ống giống,  hơ và xoay miệng ống giống qua ngọn lửa đèn cồn để sát khuẩn. ­ Cho pipet pasteur vào  ống giống lỏng để  lấy dịch vi khuẩn (dịch dâng lên trong  pipet từ từ theo lực mao dẫn), nhanh chóng đặt ngón tay trỏ phải lên đầu pipet, rút pipet ra  khỏi ống, đậy nút bông lại rồi đặt ống giống vào giá. ­ Cầm ống môi trường mới bằng tay trái, mở nút bằng ngón tay út phải, khử khuẩn   miệng  ống, cho pipet vào tới khi đầu pipet chạm vào môi trường và để  chảy ra vài giọt   dịch chứa vi khuẩn. Rút pipet ra, khử trùng miệng ống, đậy nút. ­ Đặt pipet vào bình đựng thuốc sát khuẩn. b. Cấy truyền bằng que cấy vòng ­ Tay trái cầm hai ống nghiệm: 1 ống giống; 1 ống môi trường. ­ Tay phải cầm que cấy và khử  trùng trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi nóng đỏ  dây cấy. ­ Dùng ngón út và ngón áp út kẹp nút  ống nghiệm vào lòng bàn tay xoay nhẹ, kéo   nút ống nghiệm ra. ­ Hơ nóng để khử trùng không khí ở miệng 2 ống nghiệm. ­ Đợi khi que cấy vừa nguội, khéo léo đưa que cấy tiếp xúc với khuẩn lạc trong   ống giống. ­ Rút que cấy ra, không để  que cấy chạm vào thành  ống nghiệm và đưa vào  ống  môi trường. Khi đầu que cấy chạm vào môi trường thì lắc khẽ  que cấy cho vi khuẩn tan  trong môi trường. ­ Khử trùng lại phần không khí nơi miệng 2 ống nghiệm rồi đậy nút lại  ­ Khử trùng lại que cấy sau khi đã sử dụng xong. * Chú ý ­ Nếu  ống giống là canh trường lỏng có vi sinh vật thì dùng pipet hút canh trường   thay que cấy. ­ Thao tác khử  trùng  ống hút bắt đầu thực hiện  ở đầu nhỏ  của  ống hút sau khi đã   tháo giấy bao gói. ­ Sử dụng xong cắm ống hút vào dung dịch sunfocromic để khử trùng. Trang 17 
  18. Hình. Thao tác cấy truyền vi sinh vật trên môi trường lỏng 3.2. Phương pháp cấy truyền trên môi trường thạch a. Cấy truyền trên ống nghiệm thạch nghiêng Phương pháp này dùng để  cấy truyền các vi sinh vật hiếu khí. Gồm các thao tác   như sau:  ­ Dán nhãn ghi: tên loại vi sinh vật, ngày cấy vào thành ống nghiệm. ­ Sử dụng que cấy đầu tròn thực hiện các thao tác cấy ­ Tay trái cầm hai ống nghiệm: 1 ống giống; 1 ống môi trường. ­ Tay phải cầm que cấy và khử  trùng trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi nóng đỏ  dây cấy. ­ Dùng ngón út và ngón áp út kẹp nút đậy  ống nghiệm vào lòng bàn tay xoay nhẹ,   kéo nút đậy ra. ­ Hơ nóng để khử trùng không khí ở miệng 2 ống nghiệm. ­ Đợi khi que cấy vừa nguội, khéo léo đưa que cấy tiếp xúc với khuẩn lạc trong   ống giống. ­ Rút que cấy ra, không để  que cấy chạm vào thành  ống nghiệm và đưa vào  ống  môi trường để thực hiện thao táo cấy: ­ Hòa giống ở đầu que cấy vào giọt nước ở đáy ống nghiệm. ­ Nhẹ nhàng lướt que cấy trên mặt thạch theo các kiểu: + Hình chữ chi. + Hình vòng xoắn. + Hình vạch ngang song song. ­ Khử trùng lại phần không khí nơi miệng 2 ống nghiệm rồi đậy nút bông. ­ Khử trùng lại que cấy sau khi đã sử dụng xong  Trang 18 
  19. * Đối với nấm mốc hoặc các vi sinh vật đa bào sinh bào tử  khác, khi cấy trên ống  nghiệm thạch nghiêng, dùng que cấy móc vô trùng lấy bào tử  từ   ống giống. Cấy truyền   bào tử sang ống nghiệm môi trường mới theo 2 cách: ­ Cấy điểm: cách cắm ngập đầu que cấy thành 3 điểm cách đều nhau trên bề  mặt   thạch ­ Cấy gõ: đưa que cấy có mang bào tử  vào  ống nghiệm môi trường, gõ nhẹ  lưng  que cấy vào thành ống nghiệm đối diện với mặt thạch để rải bào tử xuống. Hình. Cấy truyền trên ống nghiệm thạch nghiêng b. Cấy trên ống nghiệm thạch đứng ­ Phương pháp này dùng để cấy các vi sinh vật kỵ khí.  ­ Sử dụng que cấy đầu nhọn. ­ Sau khi lấy giống vi sinh vật, dùng que cấy này đâm sâu vào phần khối thạch hình   trụ. ­ Đâm sát đáy ống nghiệm và đâm thành 3 đường: 1 đường chính giữa, 2 đường sát  thành ống tùy yêu cầu. ­ Đường cấy phải thẳng, nhẹ nhàng để không gây nứt, vỡ môi trường. Trang 19 
  20. Hình. Phương pháp cấy trên thạch đứng c. Cấy truyền trên thạch đĩa ­ Dùng que cấy đầu tròn, hoặc que trải thủy tinh. ­ Dùng que cấy đầu tròn lấy vi sinh vật bằng tay phải theo đúng quy cách đã hướng  dẫn ở trên. ­ Tay trái cầm hộp petri khẽ hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn. Sau đó để cách đèn cồn  chừng 1 ­ 2cm, khẽ mở mở nghiêng một bên hộp (phần hơ lửa), sao cho vừa đủ để cho que  cấy vào. ­ Nhẹ nhàng, nhanh chóng lướt que cấy trên mặt thạch theo một trong các kiểu sau: + Theo hình zig zac trên toàn bộ mặt thạch + Theo những đường song song + Theo hình zig zac 3 hoặc 4 góc. ­ Khi dùng que trải, hút sẵn một lượng khoảng 0,1 dịch vi sinh vật nhỏ lên trên bề  mặt thạch đĩa. Khử trùng que trải thủy tinh bằng cách nhúng vào cồn và đốt trên ngọn lửa.   Làm nguội que trải và trải đều giọt dung dịch vi sinh vật lên khắp bề  mặt môi trường   thạch đĩa. (d) Hình. Các kiểu cấy truyền bằng que cấy trên thạch đĩa Trang 20 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0