Bài giảng Tình hình ứng dụng độc tố sinh học vào các lĩnh vực trên thế giới và Việt Nam
lượt xem 41
download
Bài giảng Tình hình ứng dụng độc tố sinh học vào các lĩnh vực trên thế giới và Việt Nam trình bày độc tố sinh học, phân loại độc tố sinh học và ứng dụng, độc tố thực vật, độc tố động vật, độc tố vi sinh vật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tình hình ứng dụng độc tố sinh học vào các lĩnh vực trên thế giới và Việt Nam
- Chủ đề: Tình hình ứng dụng độc tố sinh học vào các lĩnh vực trên thế giới và việt nam
- TỔNG QUAN 1. Độc tố sinh học 2. Phân loại độc tố sinh học và ứng dụng A. Độc tố thực vật B. Độc tố động vật C. Độc tố vi sinh vật 3. Kết luận
- 1. Độc tố sinh học Như chúng ta đã biết thực vật có khả năng tự bảo vệ mình bằng cách tiết ra các chất dịch, các mùi hoặc thay đổi khá nhiều về hình thái bên ngoài như thân, lá để có thể sinh tồn. Con người ngay từ xa xưa đã biết sử dụng những vũ khí lợi hại này nhằm bảo vệ mùa màng cây trồng của mình. Những chất trừ sâu có nguồn gốc thực vật đã được sử dụng từ xa xưa trong dân gian để xua đuổi sâu hại. Ở Novgorodxkaia và Tvrexkaia (Nga), nông dân đã rải anh đào dại quanh ruộng lúa, vì mùi anh đào dại làm cho bướm sâu xám đông sợ hãi. Hạt trước khi gieo, được thấm nước cành anh đào dại hoặc xông khói cành anh đào dại, nhờ đó khỏi bị sâu bọ dưới đất làm hại. Nông
- Cũng nhằm mục đích đó, người ta khuyên nên dùng 15 loại thực vật phổ biến rộng rãi ở Nga. Ví dụ, những người làm vườn khuyên phun nước lá ngải lên lý gai, phúc bồn tử vào táo để xua đuổi bướm sâu đục thân và sâu đục quả táo. Rắc trấu rơm gai ra ruộng có tác dụng làm sạch đất khỏi ấu trùng bọ dừa, còn gieo gai dưới tán cây ăn quả sẽ bảo vệ được vườn cây khỏi bướm của nhiều loại sâu bọ. Bằng cách điều hòa khối lượng chỉ một hợp chất hóa học do chúng tiết ra, cây có thể không chỉ xua đuổi mà còn dẫn dụ những thiên địch có lợi (hại cho sâu) biết bò, biết bay đến với mình. Những ví dụ về ứng dụng độc tố thực vật rất nhiều, ví dụ nồng độ các chất do cây lãnh sam duglat tổng hợp có thể làm cho bọn côn trùng có cảm tình hay ác cảm với cây đó. Dùng lá cây bình bát giã nhỏ, thả vào ruộng có diệt được rầy nâu hại lúa. Cây cỏ hôi vừa làm phân xanh bón ruộng vừa diệt côn trùng, sâu hại. Những người vùng Pirênê đã dùng những chiếc lá hẹp bàn, có chất dính của cây bẫy dính bắt côn trùng để làm bẫy ruồi. Và có thể nói rằng nhiều khi nó còn có hiệu lực
- 2. Phân loại độc tố sinh học và ứng dụng 2.1, Phân loại Độc tố thực vật Độc tố động vật Độc tố vi sinh học
- 2.2, Ứng dụng A. Độc tố thực vật Cây bã đậu Độc tố chứa trong cây bã đậu (crontontiglium linn), được trồng làm cây bóng mát trước sân nhà; quả bằng đầu ngón tay út, tháng 8-9 quả chín, thu lấy hạt. Hạt có vị cay, rất Cây bã đậu độc, đem giả, bọc giấy bản ép rồi rang vàng hạ thổ gọi là bã đậu sương - là một loại thuốc độc nhưng với một lượng nhỏ nhất định cũng có tác dụng trừ hàn tích, phá kết, trừ đàm. Để chữa hàn tích, táo bón, khó thở, ngày dùng 0,05 - 0,2g bã đậu sương, 1-2g hắc bã đậu (bã đậu sương sao đen). Thuốc không thể Quả cây bã đậu
- Cây đại v Cây có chất độc như: Iridoid, alcaloid, vỏ cây đại (cây sứ) có vị đắng, ít độc v Vỏ thân cạo bỏ lớp bần, thái mỏng, sao thơm, sắc uống để nhuận tràng, xổ ra giun và trị thuỷ thũng. Hoa trị sốt, chữa ho, tiêu đờm. Lá giã nấu thành cao, đắp vào chỗ sầy da, chảy máu. Nhựa: Bôi trị các vết ghẻ lở, viêm tấy.
- Cà độc dược ü Người ta dùng lá cà độc dược vì có hoạt chất là hyoxinvà atropine, làm dãn nở cơ vòng, giảm sự tiết nước bọt và mồ Lá cây cà độc dược hôi. ü Atropine có tác dụng giảm đau nên được dùng điều trị các bệnh về đường ruột. Cà độc dược có tác dụng khử phong Thân cây cà độc dược thấp, chữa hen suyễn. Nước sắc dùng để rửa những nơi da tê dại, hàn thấp cước khí; cuộn thành thuốc lá hút chữa ho do cảm lạnh. Những người Quả cây cà độc dược thể lực yếu không dùng được.
- Cây trúc đào § Trúc đào là một trong những loài thực vật có độc tính cao nhất và chứa nhiều hợp chất có độc, nhiều hợp chất trong số này có thể gây tử vong ở người, đặc biệt là trẻ em. Độc tính của trúc đào được coi là cực kỳ cao và đã có nhiều thông báo cho thấy trong một số trường hợp chỉ cần một lượng nhỏ cũng đã đủ gây hậu quả tử vong hay cận kề tử vong (Goetz 1998). Đáng kể nhất trong số các chất độc này là oleandrin và neriin, đều là các glicosid tim mạch (Goetz 1998). Chúng có mặt trong toàn bộ các bộ phận của loài cây này, nhưng chủ yếu tập trung trong nhựa cây. § Dùng lá vì có chứa glucosite: oleandrin,nerian, neriantin,advenerin. Liều thấp dùng làm điều trị chứng tụ nước trong ngũ tạng làm bụng to, gây lợi tiểu và có tác dụng chính là trợ tim.
- Cây xương rồng • Thân Xương rồng chứa các triterpenoid: taraxerol,taraxerone,frie delan-3a-ol,friedelan -3b-ol, epifriedelanol. Còn có các acid citric, tartric và fumaric. Nhựa cây Xương rồng chứa euphorbol, euphol, b-
- Một số ứng dụng khác v Người ta có thể ứng dụng độc tố trong cây trâm bầu hay hạt na để diệt côn trùng. Diệt chấy rận bámngười và bám gia súc gia cầm bằng nước lá xoan. Lá bình bát giã nhỏ có thể diệt rầy nâu hại lúa. Lá trầu không diệt đỉa. Lá thuốc lào chống vt.
- B. Độc tố động vật 1. Trên thế giới q Nọc rắn: Ngày naỵ, nọc rắn được dùng để điều chế huyết thanh trị độc rắn và sản xuất một số dược phẩm trị bệnh. Trên thị trường thế giới, nọc rắn khô có giá trị đắt hơn vàng đến 12 lần (1g nọc rắn khô = 12 - 15g vàng) có khi đến hàng chục lần. Người ta cho rắn cắn vào thành lọ thủy tinh và thu được trong lọ một chất lỏng trong, màu hơi vàng, có độ dính cao, tỉ trọng thay đổi từ 1,03 - 1,05, chứa 50 - 70% nước. Nếu để sau 24 giờ, nọc rắn sẽ biến chất và có mùi hôi. Nếu làm khô sẽ thu được nọc dưới dạng tinh thể nhỏ màu Nọc rắn vàng và giữ nguyên tính chất hàng chục
- Ứng dụng của nọc rắn • Năm 1895, bác sĩ A.Calmette, Giám đốc Viện Vi trùng h ọc Pasteur ở Sài Gòn, đã dựa vào các công trình nghiên c ứu v ề n ọc r ắn độc của Phisalix và Bertrand ở Viện Bảo tàng thiên nhiên Pháp, đề xướng nguyên tắc chế tạo huyết thanh để chữa rắn độc cắn. Lần đ ầu tiên trên thế giới, huyết thanh kháng nọc đ ộc rắn hổ mang (Naja naja) đã được sản xuất thành công tại Viện Pasteur Sài Gòn. Liệu pháp huyết thanh kháng nọc rắn độc được ứng dụng trong tất cả các n ước trên thế giới, đã cứu mạng cho nhiều người và gia súc bị rắn đ ộc cắn. Huyết thanh kháng nọc rắn có khả năng chống đ ộc t ố, khả năng phòng ngừa và khả năng chữa bệnh. Ngày nay, k ỹ thu ật đi ều chế huyết thanh kháng nọc rắn ngày càng được cải thiện. • Người ta đang nghiên cứu chế ra huyết thanh đa trị, dùng cho m ọi trường hợp bị các loài rắn độc khác nhau cắn. Hầu hết các n ước tiên tiến đều có huyết thanh kháng nọc rắn hổ chúa đông khô, dự trữ với số lượng lớn, sẵn sàng phục vụ cấp cứu nạn nhân, nhưng giá thành rất cao, từ 600 tới 1.200 USD/lọ. Hơn nữa, rắn độc mang đặc trưng về sinh học, độc học cho từng vùng địa lý; vì vậy, hầu hết các nu ớc trên thế giới đều có trung tâm nghiên cứu, chế t ạo huy ết thanh kháng
- q Ong: người ta đã sử dụng một số loài ong dại giống như một “thiên địch” ăn sâu bọ có hại cho mùa màng. Thống kê sơ bộ thấy rằng, trung bình trong hai tháng một tổ ong vàng vespađã ăn hết 210.000 con ruồi. Ong là bạn của người quá Ong bắp cày rõ ràng nhưng đôi bạn này chẳng bao giờ ăn ý hòa hợp với nhau, tựu trung cũng do mục đích của con ngườitrong việc sử dụng ong khác nhau tùy từng chỗ, từng nơi. Chẳng hạn, những nhà lâm nghiệp lao động trên rừng thì chẳng ưa ong vàng, ong bắp cày, ong vò vẽ. Chỉ vì bảo vệ tổ mà ong vò vẽ đã giết Ong vò vẽ chết không biết bao nhiêu người.
- Ứng dụng của nọc độc ở ong Trong chiến dịch thập tự chinh Thổ Nhĩ Kỳ, vua Risa đệ nhất đã cho ném vào quân địch những hũ đất sét trong đó có đựng ong. Sử sách còn ghi nhiều trận đánh oanh liệtlàm cho kẻ thù hoảng sợ phải chạy tán tác khi có ong. Trong kháng chiến chống Mỹ, du kích và bộ đội đã biết huấn luyện cho ong vò vẽ tự tìm địch mà đánh. Nhiều trận, quân Mỹ với các trang phục hiện đại từ đầu đến chân đã phải bỏ mạng dưới vói chích ong vò vẽ đã được ta huấn luyện.
- q Kiến: nọc độc có chứa Axít fomic. Nó là con vật được người ta sử dụng như người lính gác cây trồng và cây rừng. Cần cù suốt ngày đêm, kiến giúp con người tiêu diệt khá nhiều sâu hại. Từ lâu, sau khi trồng cây, người ta thường mang kiến vống đến thả, để trừ sâu hại. Ở các vườn cây ăn trái Đồng bằng sông Cửu Long, người nông dân thả kiến vàng để diệt sâu hại cam rất hiệu quả. Ở Ý, người ta đã tính được rằng trong 20 ngày, một tổ kiến vống có 3 tỷ con có thể tiêu diệt hết 150 tấn côn trùng có hại. Tác dụng to lớn của kiến formicatrong việc bảo vệ rừng. Người ta tính rằng, chỉ cần một tổ kiến này cũng có thể bảo vệ được 1 ha rừng khỏi bị sâu hại tấn công. Kiến lửa Kiến ba khoang
- Ứng dụng của kiến Một số nơi ở Nam Mỹ, thổ dân da đỏ còn dùng kiến để khâu vết thương. Phương pháp của họ chủ yếu dựa vào tập tính của loài kiến dorylus khi tấn công thì đôi hàm kẹp chặt vào đối phương cho đến chết cũng không chịu buông ra. Vì vậy, sau khi mép các vết thương được kiến cặp chặt lại thì người ta bấu từ cổ chúng để cho đầu nó dính chặt vào vết thương cho đến khi lành.
- 2.Ở Việt Nam a) Rắn và nọc rắn v Trong Đông y, rắn được dùng dưới dạng rượu rắn (tam xà, ngũ xà) chữa đau nhức chân tay, sưng khớp xương, mỏi trong xương. Phụ nữ có thai không dùng được. Xác rắn (xà thoái) có tác dụng khứ phong, sát trùng, tan mộng; dùng chữa những chứng động kinh nguy hiểm của trẻ em, sát trùng, trị đau cổ họng, lở ghẻ. Ngày dùng 6 - 12 g dưới dạng thuốc sắc hay đốt cháy. Tương truyền, vua Minh Mạng có bài thuốc rượu ngâm rắn rất hay tăng cường sinh lực và nam tính.
- b) Nọc ong Hằng năm có khoảng 20.000 người chết do ong gây ra. Ong thường đ ốt nhiều vết do chúng thường tụ thành đàn và vết đốt gây dị ứng khắp c ơ thể. Qua quan sát, người ta nhận thấy những người nuôi ong th ường không bị thấp khớp vì trong quá trình tiếp xúc với ong họ không thể tránh khỏi một vài lần bị ong đốt. Từ đó, các nhà nghiên cứu đã nghiên c ứu n ọc của nhiều loài ong và chế tạo được dược phẩm có chất mellitine có tác dụng kháng viêm giảm đau mạnh gấp nhiều lần hydrocortison, dùng trong bệnh thấp khớp. Melltine còn được dùng trong phẫu thu ật ch ỉnh hình và thẩm mỹ để làm các tế bào được mịn màng hơn khi trở thành s ẹo sau khi mổ.Đang hy vọng từ nọc ong chế tạo một loại vaccin dùng trong phòng chống bệnh dị ứng vì 20 năm gần đây bệnh dị ứng đã tăng rất nhanh trên thế giới. Mủ cóc rất độc nhưng từ lâu trong Đông y đã dùng với tên g ọi thiềm tô (mủ cóc lấy từ các hạch ở da cóc), với công dụng: giải đ ộc, tiêu sưng, chữa: mụn nhọt, sưng đau họng, đau bụng (do bị cảm), còn dùng chữa cảm sốt, kinh giật, mê sảng. Dùng uống hoặc dùng ngoài, th ường phối hợp với một số vị thuốc khác. Ở Canada, dân nghiện ma túy đã s ử dụng một chất độc có trong da một loài cóc khổng lồ (xu ất xứ t ừ châu Úc), chất này tạo cảm giác "phê" như ma túy. Việc này đã t ạo ra m ột chiến dịch săn bắt loại cóc trên nên chính phủ Canada phải ra lệnh c ấm.
- c) Mật cá trắm Mặc dù mật cá trắm dễ gây ngộ độc, làm đau bụng, đi ỉa lỏng, nôn, khó thở, khạc ra máu và chết nhưng vẫn được dùng với liều nhỏ thích hợp để làm thuốc điều trị bệnh đau mắt đỏ kéo màng, chữa trẻ em đờm dãi, ủng trệ. Cá trắm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Mô hình hóa môi trường: Chương 4 - GV. Trương Thị Thu Hương
14 p | 223 | 49
-
Bài giảng Tính chất cơ lý của vật liệu polymer
98 p | 427 | 43
-
Bài giảng Tin học ứng dụng trong hóa học: Chương 6 - ĐH Công nghiệp TP.HCM
54 p | 155 | 27
-
Bài giảng Giải tích 1: Ứng dụng hình học của tích phân xác định
34 p | 265 | 20
-
Bài giảng Mô hình toán - ThS. Trần Thị Xuyến (học kỳ hè 2016)
49 p | 115 | 13
-
Bài giảng Quy hoạch tuyến tính: Chương 2 - ThS. Nguyễn Văn Phong (2016 - BT)
12 p | 149 | 7
-
Bài giảng Di truyền ứng dụng: Chương 2 - Ngô Thị Hồng Tươi
6 p | 82 | 7
-
Bài giảng Thống kê máy tính và ứng dụng: Bài 1 - Vũ Quốc Hoàng
27 p | 64 | 6
-
Bài giảng Mối nguy của Nitrofural và biện pháp phòng tránh
23 p | 64 | 6
-
Bài giảng Thống kê máy tính và ứng dụng: Bài 5 - Vũ Quốc Hoàng
24 p | 60 | 5
-
Bài giảng Mô hình toán - ThS. Trần Thị Xuyến ( dành cho sinh viên học lại)
71 p | 169 | 5
-
Bài giảng Quy hoạch tuyến tính – Chương mở đầu
4 p | 76 | 4
-
Bài giảng Mô hình toán - ThS. Trần Thị Xuyến (2016)
57 p | 76 | 4
-
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 12 – ĐH KHTN Hà Nội
20 p | 21 | 4
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan (Applying GIS and remote sensing in landscape): Bài 1 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
100 p | 11 | 3
-
Bài giảng Mô hình toán - ThS. Trần Thị Xuyến (2015)
55 p | 72 | 3
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan (Applying GIS and remote sensing in landscape): Bài 4 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
21 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn