Bài giảng "Xác suất thống kê y học: Kiểm định chi bình phương" cung cấp cho người học các kiến thức: Sự biến thiên mẫu của tỷ lệ, đại cương mẫu và phương pháp lấy mẫu, nguyên tắc kiểm định ý nghĩa,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Xác suất thống kê y học: Kiểm định chi bình phương - ThS. Bùi Thị Kiều Anh, ThS. Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng
- KIỂM ĐỊNH
CHI BÌNH PHƯƠNG
TH.S. BÙI THỊ KIỀU ANH
TH.S. LÊ HUỲNH THỊ CẨM HỒNG
- Nội dung
Sự biến thiên mẫu của tỷ lệ
Đại cương mẫu và phươn pháp lấy mẫu
Khoảng tin cậy 95%
Nguyên tắc kiểm định ý nghĩa
Các bước trong quy trình kiểm định thống kê
Lựa chọn kiểm định phù hợp
Kiểm định chi bình phương
- SỰ BIẾN THIÊN MẪU
CỦA TỈ LỆ
- Biến số nhị giá
Là biến số định tính có 2 giá trị
Trình bày phân phối của biến nhị giá
chỉ cần mô tả bằng một con số tỷ lệ
(%)
- Ví dụ:
Cuộc điều tra dinh dưỡng tiến hành trên
1503 trẻ em dưới 5 tuổi tại TPHCM năm
1994. Trong số trẻ được điều tra có 494
trẻ bị suy dinh dưỡng nhẹ cân.
Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng nhẹ cân =
494/1503 = 0,329 = 32,9%
- Đại cương
về mẫu và phương pháp lấy mẫu
Trongnghiên cứu, chúng ta chỉ
có thể thu thập số liệu trên một
tập hợp nhất định các đối tượng
Nhưng chúng ta lại muốn khái
quát hóa kết quả của các số liệu
và áp dụng chúng cho một dân
số rộng lớn hơn
- Làm sao áp dụng kết quả nghiên cứu
(mẫu) lên dân số mục tiêu?
- Cỡ mẫu phải đủ lớn
- Phương pháp lấy
mẫu phải có tính đại
diện
- Các khái niệm 8
Mẫu(sample): Tập hợp các đối tượng
được thu thập số liệu
Dân số nghiên cứu (study population): tập
hợp các đối tượng có các đặc tính hay
đại lượng được thu thập trong quá trình DÂN DÂN SỐ
MẪU
SỐ NGHIÊN
nghiên cứu. MỤC CỨU
TIÊU
Dânsố mục tiêu (Target population): Tập
hợp các đối tượng mà chúng ta muốn các
thành quả nghiên cứu được áp dụng vào
- Dân số Tỷ lệ
Toàn bộ dân số đích N
Mẫu
Mẫu n
n p
p
: Tỷ lệ trong dân số đích, là một tham số hằng định và
chúng ta muốn biết
p: Tỷ lệ trong mẫu, là một số luôn dao động, là số liệu
chúng ta rút ra các kết luận về tỷ lệ trong dân số đích
- Ví dụ:
Cuộc điều tra tỷ lệ suy dinh dưỡng trên trẻ em dưới 5 tuổi ở
TPHCM
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng của p1, 2, 3, 4, 5: là
dân số những tỷ lệ suy
dinh dưỡng
p5
p1 tương ứng với
các mẫu khác
p2 p4 nhau
p3
Nếuchúng ta rất may mắn, p =
Tuy nhiên, thường tỷ lệ mẫu sẽ dao động (phân tán) xung quanh giá trị
của dân số đích
- Phương sai _ Sai số chuẩn
Phương
sai của tỷ lệ:
Sai số chuẩn của tỷ lệ: căn bậc hai của phương
sai. Đo lường mức độ sai số trung bình của p.
Nó cho chúng ta biết chúng ta hy vọng tỷ lệ p
của chúng ta khác với tỷ lệ của dân số là bao
nhiêu
Công thức:
- Ví dụ:
Cuộc điều tra tỷ lệ suy dinh dưỡng trên trẻ em dưới 5
tuổi ở TPHCM. Cỡ mẫu n = 1000, tỷ lệ suy dinh
dưỡng trong dân số đích
Như vậy, sai số chuẩn của tỷ lệ quan sát là:
S.E = = 0.0145 = 1.45%
Trong thực tế, ta ít khi biết tỷ lệ của dân số , do đó ta
sử dụng tỷ lệ của mẫu p đề ước lượng sai số chuẩn
- Khoảng tin cậy
Khichúng ta quan sát một tỷ lệ trong một mẫu
ngẫu nhiên, ta mong muốn có được một
khoảng các giá trị mà giá trị tỷ lệ (thực) của
dân số nằm trong đó. Khoảng này được gọi là
khoảng tin cậy.
Khoảng tin cậy được xác định bằng cách giới
hạn tin cậy mức trên và dưới
- Khoảng tin cậy cho ước lượng tỉ lệ
Giả sử:
Có hai biến định tính
Tổng thể tuân theo phân phối nhị thức
Có thể sử dụng xấp xỉ chuẩn
Điều kiện áp dụng (nxp) > 5 & nx(1 - p) > 5
=> Ước lượng khoảng tin cậy 95%:
(p – 1,96 x S.E.) < p < (p - 1,96 x S.E. )
-
Khoảng tin cậy 95%:
95% các trường hợp nghiên cứu giá trị
nằm trong khoảng
- Khoảng tin cậy 95%:
Nên nhớ rằng có xác suất 5% tỷ lệ của dân số
đích nằm ngoài khoảng tin cậy 95%, do đó có
thể có khoảng tin cậy sẽ không chứa tỷ lệ thực.
Khoảng tin cậy sẽ hẹp nhất khi cỡ mẫu là lớn
nhất và khoảng tin cậy sẽ rộng nhất khi cỡ mẫu
nhỏ
- Trình bày khoảng tin cậy
- Nguyên tắc của kiểm định ý nghĩa
- Nguyên tắc của kiểm định ý nghĩa
Phương pháp phản chứng/phản nghiệm
A làm B không xảy ra => B xảy ra suy ra A không xảy ra
Chúng ta thường sử dụng trong y khoa.
Ví dụ: Bn nhập viện vì bị đau bụng dữ dội. Chúng ta nghi ngờ
BN bị tắt ruột và khai thác bệnh sử. BN nói rằng BN trung tiện
bình thường, ta loại bỏ căn nguyên tắc ruột.
Nếu BN bị tắc ruột thì BN sẽ không trung tiện
Do BN trung tiện bình thường nên BN không bị tắt ruột.
- Nguyên tắc của kiểm định ý nghĩa
Nếu giả thuyết Ho xảy ra => T hiếm xảy ra
T xảy ra => giả thuyết Ho hiếm xảy ra
Ký hiệu theo công thức tính xác suất của biến cố T
là P(T)
Nếu {Ho => P(T) nhỏ}
thì {T xảy ra => P(Ho) nhỏ}