Bài thuyết trình: Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến tội phạm học và xã hội học tội phạm
lượt xem 47
download
Nội dung Bài thuyết trình trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến tội phạm học và xã hội học tội phạm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên chuyên ngành xã hội học và những chuyên ngành có liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến tội phạm học và xã hội học tội phạm
- NHÓM 9 CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM HỌC VÀ XÃ HỘI HỌC TỘI PHẠM
- I. Các khái niệm 1. Tội phạm Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- 2. Hành vi phạm tội Là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, người thực hiện hành vi này là được coi là chủ thể của tội phạm. ( Kể cả trong trường hợp họ không bị phát hiện - khởi tố - truy tố hay chưa đưa ra xét xử).
- 3. Người tội phạm Là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã bị Toà tuyên án kết tội và đã có hiệu lực pháp luật. 4. Người có tiền án ( án tích ) Là người đã bị kết án và thi hành phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án. 5. Người có tiền sự Là người đã bị kỉ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lí hình sự, mà chưa được xóa kỉ luật, chưa được xóa việc xử phạt.
- 6. Tiền sự “Tiền sự là thuật ngữ được dùng để chỉ những người trước đây đã có lần vi phạm pháp luật đã bị xử lý về hành chính, hoặc đã có lần phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức bị truy tố, xét xử hoặc được tha miễn trách nhiệm hình sự. Tiền sự là một tình tiết về nhân thân người vi phạm, được xem xét, cân nhắc khi quyết định hình thức và mức độ xử lý khi người có tiền sự có hành vi vi phạm pháp luật mới. Trong luật hình sự, tiền sự ở dạng đã bị xử lý hành chính là yếu tố bắt buộc của cấu thành một số tội phạm”.
- 7. Phạm pháp Vi phạm pháp luật của một Nhà nước, quốc gia hay luật pháp quốc tế. 8. Hình sự Thuộc về hình sự là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, bị coi là phạm tội và nhà nước phải áp dụng những hình thức xử phạt đích đáng.
- 9. Tệ nạn xã hội Là hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử cụ thể biểu hiện bằng những hành vi vi phạm pháp luật và sai lệch các chuẩn mực xã hội, có tính lây lan, phổ biến gây nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong pháp luật hình sự, pháp luật hành chính và các chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
- 10. Tố tụng hình sự Là hoạt động khởi tố, điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hình sự theo một trình tự nghiêm ngặt đã được quy định trong luật của một nhà nước. 11. Sai lệch chuẩn mực xã hội (lệch chuẩn) Là hành vi của cá nhân hay nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực xã hội (hành vi sai lệch).
- 12. Chuẩn mực xã hội Là tổng hợp các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được phép hoặc cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự, kỉ cương của xã hội.
- 13. Hành vi lệch chuẩn Là hành vi vi phạm chuẩn mực. Hành vi lệch chuẩn (hay hành vi sai lệch) luôn có trong mỗi người. Kẻ sai lệch - hay người lệch chuẩn: là người đã thực hiện hành vi sai lệch bị xã hội kiểm tra và quy gán 1 cái tên nhất định.
- II. Các lý thuyết 1. Lý thuyết sinh học Caesare Lombroso: Mô tả các đặc điểm về thể chất của tội phạm như trán thấp, cằm, gò má nhô, tai vểnh, nhiều râu tóc và cánh tay dài bất thường trông giống như tổ tiên giống vượn của con người. Theo lý thuyết này, do những khiếm khuyết về sinh học nên những cá nhân như thế sẽ tư duy và hành động theo cách nguyên thủy và dẫn đến phạm tội, hay nói cách khác, có những người sinh ra đã là tội phạm tiềm năng.
- • William Herbert Sheldon: cấu trúc cơ thể có vai trò quan trọng trong sự phạm tội. Ông phân cấu trúc cơ thể người thành 3 loại: ốm yếu gầy còm, lùn mập và cơ bắp rắn chắc, mọi người đều là sự kết hợp của ba thể tạng này nhưng sẽ có một trong số đó chiếm ưu thế. Ông cho rằng có liên kết giữa sự phạm tội và tạng người cơ bắp rắn chắc. • Sheldon Glueck và Eleanor Glueck: sự phạm tội có liên kết với cấu tạo cơ thể lùn mập như người lùn, mập thường lớn lên trong những gia đình ít tình cảm và hiểu biết nên kém nhạy cảm và hay gây hấn. Từ thập niên 1960, những giải thích theo hướng này tập trung vào yếu tố gien cùng với sự phát triển của khoa học nghiên cứu di truyền.
- 2. Lý thuyết tâm lý học • Tập trung vào tính bất thường trong nhân cách và mặc dù một số bất thường của nhân cách liên kết với tính di truyền, những nhà tâm lý học xem hầu hết rối loạn nhân cách là kết quả của quá trình xã hội hóa. • Lý thuyết tiết chế của Walter Reckless và Simon Dinitz cho rằng các áp lực xã hội có thể dẫn đến tình trạng phạm tội đang phổ biến đối với trẻ vị thành niên, những trẻ em thích ứng tốt với thất bại và đồng nhất một cách tích cực với các giá trị và tiêu chuẩn văn hóa có khả năng đề kháng tốt hơn đối với sự phạm tội.
- 3. Thuyết cấu trúc - chức năng • Cảm giác chung của chúng ta là sự lệch lạc có tác dụng tiêu cực, tội phạm gây thất thoát tiền của, gây tổn thương, thậm chí tước đoạt đi sinh mạng của người khác... Thế nhưng các nhà nghiên cứu theo mô hình cấu trúc chức năng lập luận rằng sự lệch lạc góp phần quan trọng cho hoạt động liên tục của xã hội. Emile Durkheim là người đã có những công trình tiên phong về chức năng của sự lệch lạc đối với xã hội.
- 4. Thuyết căng thẳng • Robert Merton khẳng định rằng hoạt động của xã hội thực sự khuyến khích tội phạm và các loại lệch lạc khác. • Đứng trước "sự căng thẳng", có một cách giải quyết khác là "chủ nghĩa nghi thức" - người ta từ bỏ mục tiêu đồng thời tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn văn hóa để đạt được sự tôn trọng.
- 5. Lý thuyết gán nhãn • Khẳng định sự lệch lạc và tuân thủ là do kết quả của quá trình người khác xác định hay gán nhãn hiệu cho một người. • Nhấn mạnh đến việc người ta bị gán nhãn là kẻ làm sai lệch hay chấp nhận cái nhãn gán ấy như thế nào. Lý thuyết này cũng được gọi là "cách tiếp cận bằng phản ứng xã hội" vì nó nhấn mạnh rằng hành vi lệch lạc không phải có ý nghĩa tự thân mà là phản ứng của xã hội.
- • H.Becker: Sai lệch tội phạm không phải là đặc tính hiện diện của hành vi, hoặc đặc tính hiện diện bản thân người phạm tội mà nó hiện diện trong mối quan hệ qua lại giữa những người có hành vi và những người đáp lại hành vi đó. – sự gắn nhãn thuộc về nhóm có quyền lực trong xã hội.
- 6. Lý thuyết kiểm soát • Kiểm soát xã hội là sự bố trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để ép buộc việc thực hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ làm cho hành vi của các cá nhân, các nhóm vào các khuôn mẫu đã được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo. Kiểm soát xã hội, sẽ dùng các chế tài tiêu cực đẩy các hành vi lệch lạc vào khuôn phép hay vào một trật tự.
- 7. Lý thuyết về trật tự xã hội • Trật tự xã hội được thiết lập khi nhóm xã hội có quyền lực, sức mạnh phù hợp để duy trì vị trí thống trị của mình và nhóm thống trị phải chấp nhận địa vị phụ thuộc. Tuy nhiên, trật tự này chỉ mang tính chất tạm thời, vì trong nó ngầm chứa đựng một mâu thuẫn cơ bản - Mâu thuẫn của các nhóm xã hội có lợi ích đối lập nhau. Trật tự này sẽ bị phá vỡ khi nhóm bị trị không còn hài lòng hoặc chấp nhận cách tổ chức, quản lý và điều hành của nhóm thống trị. Giai cấp thống trị luôn tìm mọi cách củng cố trật tự xã hội hiện có.
- • Các nhà chức năng luận cho rằng, trật tự xã hội là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Khi tất cả các thành phần trong xã hội thực hiện tốt chức năng của mình, thì sẽ có trật tự xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình: Ô nhiễm môi trường đất
31 p | 1704 | 107
-
Bài thuyết trình: Các vi sinh vật gây bệnh chính
30 p | 761 | 98
-
Bài thuyết trình Tâm lý học: Cảm giác và tri giác - Nhóm 3
29 p | 1016 | 79
-
Bài thuyết trình nhóm: Lipid
38 p | 627 | 55
-
Bài thuyết trình: Các quyết định về giá trong Marketing
65 p | 536 | 32
-
Bài thuyết trình: Kinh tế phát triển - Toàn cầu hóa
60 p | 365 | 21
-
Bài thuyết trình: Các quá trình nhiệt
50 p | 118 | 13
-
Bài thuyết trình: Các kim loại Fe Co As
32 p | 100 | 12
-
Bài thuyết trình: Qúa trình cháy và tạo hỗn hợp động cơ cổ điển
16 p | 87 | 11
-
Bài thuyết trình Các phương pháp thực nghiệm: Phương pháp phún xạ
82 p | 74 | 11
-
Bài thuyết trình Sản xuất thuốc: Khái niệm về lực ứng dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nén dập
25 p | 119 | 9
-
Bài thuyết trình Các phương pháp chẩn đoán Plasma
112 p | 74 | 9
-
Bài thuyết trình: So sánh giống và khác nhau giữa hầu đồng Việt Nam và Kut Hàn Quốc
16 p | 148 | 8
-
Bài thuyết trình Sản xuất thuốc: Khái niệm và động học quá trình sấy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy
30 p | 83 | 8
-
Bài thuyết trình Bào chế và sinh dược học: Khái niệm, thành phần, phân loại và đặc điểm của thuốc nhỏ mắt
28 p | 70 | 7
-
Bài thuyết trình Quang phổ học biến điệu
37 p | 72 | 7
-
Bài thuyết trình Cách khai báo biến, xử lý chuỗi và mảng trong PHP
30 p | 94 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn