Bài thuyết trình: Cơ cấu tổ chức quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
lượt xem 3
download
Nội dung bài thuyết trình trình bày cơ cấu tổ chức quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam như Quốc hội, cơ cấu tổ chứ Quốc hội, hội đồng dân tộc.. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Cơ cấu tổ chức quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
- BỘ MÔN LUẬT MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
- THUYẾT TRÌNH CHỦ ĐỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- A / Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam • Quốc hội Việt Nam là một cơ quan lập pháp quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam . Cơ quan này có ba chức năn chính: • 1/ Lập hiến, Lập pháp • 2/ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước • 3/ Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước.
- Quốc hội khóa đầu tiên được bầu 6 tháng 01 năm 1946. Gồm 403 đại biểu: 333 đại biểu được bầu, 70 ghế theo đề nghị của Hồ Chí Minh (dành cho 50 người của Việt Nam Quốc dân Đảng và 20 người của Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội), những đại biểu không qua bầu cử được gọi là đại biểu "truy nhận". Quốc hội hiện nay là quốc hội khóa XIV ( 2016 – 2021 ) Chủ tịch Quốc Hội hiện nay là bà Nguyễn Thị Kim Ngân
- Cơ cấu tổ chức Quốc Hội PHẦN I : SƠ ĐỒ
- • Cơ cấu cơ quan Quốc Hội gồm có : Ủy ban thường vụ Quốc Hội , Hội đồng Dân Tộc và các ủy ban của Quốc Hội .
- PHẦN II • CƠ CẤU CỤ THỂ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN • 1 Ủy ban thường vụ Quốc Hội
- Ủy ban thường vụ Quốc Hội là cơ quan thường trực của Quốc Hội 1 tổ chức : • Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm chủ tịch là Chủ tịch Quốc hội, các phó chủ tịch là các Phó chủ tịch Quốc hội, và các ủy viên. • Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và ủy viên ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Tại
- Nhiệm kỳ • Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Ủy ban thường vụ Quốc hội tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban thường vụ mới
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Ủy ban thường vụ Quốc Hội • 1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội; • 2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; • 3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; • 4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- • 5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội; • 6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước; • 7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân; • 8. Quyết định thành lập, giải thể,nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương • 9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; • 10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ
- • 11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; • 12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; • 13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
- 2 Hội đồng Dân Tộc • Hội đồng dân tộc là cơ quan chịu trách nhiệm về vấn đề dân tộc của Quốc hội. Cơ quan có chức năng giám sát hoạt động của Chính phủ, Nhà nước về các vần đề dân tộc, đồng thời là cơ quan tham mưu về chính sách, nghị định cho Ủy ban Dân tộc và Chính phủ. • Hội đồng Quốc hội còn giám sát hoạt động của các Ban Dân tộc tại các địa phương, về ngân sách, chính sách, quyết định
- Phiên họp của Hội Đồng Dân Tộc
- Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng dân tộc • 1 / thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. • 2 / Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ.
- • 4/ Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc. • 5/ Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng Dân tộc phụ trách. • 6/ Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan
- 3 Các ủy ban của Quốc Hội • Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc Hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Nhiệm vụ và quyền hạn • Các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của các Uỷ ban của Quốc hội.
- Quốc Hội thành lập 2 loại ủy ban • Uỷ ban Thường trực của Quốc hội là những Uỷ ban hoạt động thường xuyên. Nhiệm vụ của các Uỷ ban này là nghiên cứu, thẩm tra dự án Luật, kiến nghị về luật dự án Pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi
- Tuỳ theo từng lĩnh vực hoặc từng nhóm vấn đề nhất định, Quốc hội thành lập các Uỷ ban sau đây • 1. Ủy ban Pháp luật; • 2. Ủy ban Tư pháp; • 3. Ủy ban Kinh tế; • 4. Ủy ban Tài chính, Ngân sách; • 5. Ủy ban Quốc phòng và An ninh; • 6. Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; • 7. Ủy ban về Các vấn đề xã hội;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CƠ SỞ TỐI ƯU HÓA THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ TRONG THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
7 p | 613 | 256
-
Bài thuyết trình: Tổ chức của Vinamilk và ba thuộc tính. Ưu, nhược điểm và giải pháp hoàn thiện
23 p | 1853 | 91
-
CƠ CẤU XÃ HỘI – PHẦN 1
22 p | 1267 | 87
-
Bài thuyết trình thành tựu, thách thức về kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới
32 p | 403 | 82
-
Bài giảng Quản trị dự án (TS. Trịnh Thùy Anh) - Chương 3: Thiết kế tổ chức dự án và xây dựng đội ngũ dự án
22 p | 180 | 39
-
Sự tương đồng và khác biệt giữa cấu trúc nguồn luật trong dòng họ Civil Law
6 p | 324 | 36
-
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Phần 2
43 p | 193 | 35
-
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
38 p | 247 | 29
-
Bài giảng Kinh tế vi mô 1: Chương II - GV. Ngô Thị Thủy
74 p | 669 | 23
-
Bài giảng môn Kinh tế đầu tư: Chương 4
32 p | 129 | 16
-
Bài giảng môn Kinh tế vi mô: Phần 2
47 p | 180 | 15
-
Vai trò của các nguồn lực hỗ trợ đại biểu Quốc hội trong hoạt động lập pháp (Phần II)
24 p | 101 | 13
-
Bài thuyết trình môn Pháp luật đại cương: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
27 p | 111 | 7
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô (TS Trần Thị Hồng Việt) - Bài 2: Lý thuyết cầu
55 p | 109 | 6
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô: Lý thuyết và ứng dụng chính sách - Bài giảng 11
25 p | 47 | 6
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô: Chương 2 - GV. Mai Văn Hùng
59 p | 69 | 4
-
Các yếu tố dự báo hành vi lái xe tiềm ẩn nguy cơ tai nạn của những người lái xe trẻ tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên: Tính cách, nhận thức rủi ro và các cấu trúc trung gian tiềm ẩn trong lý thuyết hành vi hoạch định
10 p | 27 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn