intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Trương Ánh Sang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

797
lượt xem
104
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thực trạng và giải pháp được nghiên cứu để làm rõ thực trạng của vấn đề nhằm đưa ra những giái pháp hợp lý hoàn thiện việc thực hiện theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh nhà. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu thực trạng và giải pháp

  1. MỤC LỤC Trang    PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG Chương 1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay  tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu....................................................................................1 1.1 Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay tại tỉnh Bà  Rịa Vũng Tàu..........................................................................................................1 1.2 Đánh giá thực trạng..........................................................................................5 1.2.1 Ưu điểm.........................................................................................................5 1.2.2 Nhược điểm...................................................................................................7 Chương 2. Giải pháp cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh  Bà Rịa Vũng Tàu..................................................................................................10 Chương 3. Kiến nghị...........................................................................................11 PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................13 DANH MỤC THAM  KHẢO...............................................................................14
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị  hóa một diện  tích đáng kể đất nông nghiệp đã và sẽ được chuyển thành đất xây dựng nhà ở, khu  công nghiệp. Từ  đó, những người nông dân không còn làm nông mà chuyển sang  làm các công việc phi nông nghiệp.   Một lượng lớn số  lao dộng này dịch chuyển  đến các thành phố lớn để mưu sinh. Tuy nhiên, dưới sức ép của khủng hoảng kinh   tế, các nhà máy xí nghiệp đã sai thải số lượng lớn công nhân. Người lao động thất  nghiệp, trong số  họ, có nhiều người chuyển về  nông thôn sinh sống. Từ  đó làm  chậm lại quá trình chuyển dịch lao động, đồng thời tạo thêm sức ép cho khu vực   nông thôn vốn thiếu việc làm. Trong khi đó, nhiều làng nghề thủ công ở  nông thôn   đã mai một, mất dần khiến tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng cao. Vì   vậy đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết Theo Quyết định về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn  đến năm 2020” do Thủ  tướng chính phủ  kí ngày 27 tháng 11 năm 2009, bình quân  hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Đào tạo nghề là sự  nghiệp quan trọng của Nhà nước và toàn thể nhân dân. Là một tỉnh thành phát triển nhanh chóng về  kinh tế, Bà Rịa Vũng Tàu đang  thực thi quyết định  theo đề án 1956 của Nhà nước thông qua các chương trình đào  tạo nghề cho lao động nông thôn kể  từ  năm 2010 đến nay.   Dân số đang sinh sống  và làm việc tại khu vực nông thôn của tỉnh chiếm khoảng 50%. Khu vực nông thôn  nói riêng được đánh giá mang nhiều tiềm năng và thế mạnh, do đó tỉnh ủy đã hoạch 
  3. định nhiều chính sách, chiến lược dài hạn nhằm phát triển đúng hướng và hiệu quả  nhất đối với khu vực này. Đào tạo nghề  cho lao động nông thôn tại tỉnh Bà Rịa  Vũng Tàu thực sự  là cấp thiết và quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế  của   tỉnh. Vì lý do đó, em chọn đề tài “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tình   Bà Rịa Vũng Tàu. Thực trạng và giải pháp” cho bài tiểu luận của mình. Đây chính  là đề  tài bài tiểu luận của em nhằm phục vụ  cho lợi  ích học tập của sinh viên.   Nghiên cứu về  đề  tài sẽ    làm rõ thực trạng của vấn đề  nhằm đưa ra những giái  pháp hợp lý  hoàn thiện việc thực hiện theo đề án đào tạo nghề cho lao động nông  thôn tại tỉnh nhà. 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lao động nông thôn Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu  Qua đề tài em đặt ra những mục tiêu cụ thể:  ­ Làm rõ được thực trạng đào tạo nghề  cho lao động nông thôn tại tỉnh Bà   Rịa Vũng Tàu  ­ Phân tích, rút ra được những  ưu, nhược điểm của việc đào tạo nghề  cho  lao động tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu  ­ Đưa ra một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn
  4. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG   1.   THỰC   TRẠNG   ĐÀO   TẠO   NGHỀ   CHO   LAO   ĐỘNG   NÔNG  THÔN HIỆN NAY TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 1.1 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ  CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HIỆN   NAY TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU Trong quá trình hội nhập về kinh tế, tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc   làm là những ghánh nặng lớn đối với nền kinh tế của các tỉnh. Đông Nam Bộ là khu vực phát triển mạnh của cả nước, là tứ giác kinh tế. Tỷ  lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tại nông thôn ở các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ có  xu hướng giảm từ năm 2010­2014. Từ năm 2010­2014 tỷ lệ thất nghiệp giảm 1.3%,  tỉ   lệ   thiếu   việc   làm   giảm   nhẹ   0.31%   (2010­2013)  và   0.57%  (2013­2014).   Những  chính sách phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho lao động  nông thôn tại các tỉnh  trong khu vực được các cấp, ban ngành đặc biệt chú trọng.  Bảng 1.1.1: Tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực Đông Nam  Bộ từ năm 2010­2014; Đơn vị: % Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm 2010 2.90 1.99 2011 1.81 1.41 2012 1.73 1.51 2013 1.69 1,68 2014 1.60 1.11 (Nguồn: Tổng cục thống kê) 4
  5. Là một tỉnh nằm trong khu vực Đông Nam Bộ,trong quá trình phát triển kinh  tế của tỉnh nhà,bên cạnh tạo việc làm cho người đi xuất khẩu lao động, tỉnh Bà Rịa  Vũng Tàu xây dựng đề  án đào tạo nghề  cho lao động nông thôn nhằm giúp thanh   niên nông thôn giảm bớt khó khăn, có cuộc sống ổn định nhờ được làm việc ở  các   doanh nghiệp trên địa bàn. Năm 2006, có 4.000 học viên đang được đào tạo nghề  theo đề án, ngành Lao động­ Thương binh và Xã hội đã xét duyệt cho 190 dự án vay   tổng vốn gần 11,5 tỉ đồng, tạo ra hơn 2.200 việc làm.  Ngày   31/12/2010,   tỉnh   Bà   Rịa   Vũng   Tàu   ký   Quyết   định   số 3576/QĐ­ UBND của  Ủy ban nhân dân tỉnh về  phê duyệt “Đề  án đào tạo nghề  cho lao động  nông thôn đến năm 2020”. Đối tượng của đề án là lao động nông thôn trong độ tuổi   lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu   tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi  người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập  của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác.  Đồng thời   cán bộ  chuyên trách đảng, đoàn thể  chính trị  ­ xã hội, chính quyền và   công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã   đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch   cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020 cũng thuộc đối tượng được đào tạo trong đề  án.  Tại tỉnh, đề  án 1965 được thực hiện đến năm 2020, với mục tiêu dạy nghề  cho khoảng 10,6 triệu lao động nông thôn, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu   người, đào tạo bồi dưỡng 1,1 triệu lượt cán bộ công chức cấp xã.  Các hoạt động đào tạo nghề cho nông dân ở Bà Rịa ­ Vũng Tàu tập trung vào  việc nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng giúp nông dân tự tạo việc làm ổn định, góp  phần nâng cao thu nhập. Trong đó, chú trọng tổ chức đào tạo, tập huấn chuyển giao   khoa học kỹ  thuật chăn nuôi, trồng trọt cho người lao động nông thôn; xây dựng  nhiều mô hình trình diễn kỹ  thuật sản xuất như nuôi dê, nuôi vịt siêu trứng, trồng  lúa chất lượng cao... Đồng thời, các cấp, ngành chức năng cũng chú trọng hỗ  trợ  cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất 5
  6. ­ Giai đoạn 2009 – 2010   Từ  tháng 4­2010, Trung  ương mới phân bổ  cho Bà Rịa – Vũng Tàu 14 tỷ  đồng để  mua thiết bị  dạy nghề  cho lao động nông thôn. Thực tế, sau 1 năm thực   hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh đào   tạo cho 4114 lao động nông thôn, đạt 137% kế  hoạch/năm, chuyển dịch hơn 2.000  lao động nông nghiệp sang nghề  phi nông nghiệp.   Đề  án cũng góp phần chuyển  dịch cơ  cấu lao động trong nông nghiệp xuống còn 20% tại các xã nông thôn mới;   giảm tỷ lệ hộ nghèo trong nông thôn còn 10,51%.   Bảng 1.1.2: Số lao động nông thôn được đào tạo nghề qua các năm của tỉnh Bà  Rịa Vũng Tàu; Đơn vị: Người       2009­2010       2011­2012 2013 Tổng số lao  4114 7500 4018 động Số lao động phi  2000 5700 2741 nông nghiệp (Nguồn: Tổng cục thống kê ) ­ Giai đoạn 2011 – 2015  Năm 2011, Trung tâm  Hỗ  trợ  nông dân (Hội Nông dân Bà Rịa ­ Vũng Tàu)    đã mở 18 lớp dạy nghề tại chỗ cho 620 học viên. Các ngành nghề đào tạo gắn với   thực tế địa phương và đáp ứng nhu cầu người học. Năm 2012, Trung tâm triển khai   10 mô hình dạy nghề nông nghiệp. Cán bộ, công chức xã được bồi dưỡng  theo đề  an đào t ́ ạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu giai   đoạn 2012 – 2015. Từ năm 2013 đến 2014 Sở Nội vụ  tỉnh đã phối hợp với Trường   Chính trị  tỉnh, tổ  chức 27/50 lớp bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức 51 xã trong  toàn tỉnh, đạt hơn 50 % kế hoạch đề ra . Mỗi lớp được tổ chức đều thu hút sự quan   tâm, tham gia nhiệt tình của cán bộ, công chức cấp xã. 6
  7. Trong năm 2013, đào tạo cho 3.686 người, trong đó phi nông nghiệp là 1.481   người và nông nghiệp là 1.025 người. Kết quả  thực hiện của năm 2013 vượt kế  hoạch đề  ra khi toàn tỉnh đã đào tạo được 4.018 người, trong đó phi nông nghiệp  2.741 người và nông nghiệp là 1.277 người.  Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bà rịa – Vũng  Tàu, trong giai đoạn 2011­ 2013, nhiều mô hình đào tạo nghề cho lao đông nông thôn ̣   đã được tỉnh triển khai thành công như: Kỹ thuật chăm sóc và cạo mủ cao su; trồng  cà tím theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Bưng Riềng (huyện Xuyên Mộc); trồng lúa  chất lượng cao tại xã Tam Phước (huyện Long Điền); kỹ thuật quấn dây máy biến  áp công suất nhỏ và đan lát ở xã Quảng Thành (huyện Châu Đức); kỹ thuật phục vụ  buồng, bàn (huyện Côn Đảo).  Tuy nhiên sau 3 năm triển khai thực hiện đề án, công tác đào tạo nghề cho lao  động nông thôn tại một số địa phương vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Tại tỉnh Tây   Ninh, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đầ án 1956 được nâng lên   rõ rệt, công tác đào tạo cho lao động nông thôn đã có nhiều hình thức linh hoạt, đáp   ứng được nhu cầu về nguyện vọng học nghề của người lao động nông thôn. Song,  tại Bà Rịa Vũng Tàu, tình trạng đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu thực tế, đào tạo   dồn dập, cấp tốc để đạt chỉ tiêu dẫn đến chất lượng không bảo đảm, hoặc mở lớp   dạy nghề nhưng không tính đến đầu ra nên lao động nông thôn học xong thì không  có việc làm, mức hỗ trợ cho đối tượng nghèo, đối tượng chính sách còn hạn chế, tỷ  lệ  giữa lao động nông thôn được học nghề  nông nghiệp và nghề  phi nông nghiệp   vẫn chưa được cân đối … Do đó, sức thu hút đối với lao động nông thôn tham gia  học nghề chưa cao. Đặc biệt tại Bà Rịa Vũng Tàu không có cơ sở đào tạo nghề trên  địa bàn huyện. Thêm một thực trạng nữa đó là nhiều nông dân ở các vùng nông thôn   sau khi được học nghề vì lý do nào đó đã không theo nổi nghề, khiến việc dạy nghề  cho lao động nông thôn rơi vào cảnh lãng phí tài lực, tốn kém tiền của của nhà nước   mà không hiệu quả. Điển hình như  tại nhà máy dầu Long Sơn, sân bay Vũng Tàu,   mỗi năm  Trung tâm Khuyến công và Tư  vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa –   Vũng Tàu mở  theo chương trình khuyến công địa phương từ  năm 2010 đã mở  ra   7
  8. nhiều lớp học nghề  như vi tính, điện tử, sửa chữa xe máy, mây tre đan... nhưng sau   khi học nhiều học viên còn chưa mạnh dạn, tự tin với nghề mà họ đã học, cộng với  không có vốn, đầu ra sản phẩm không  ổn định nên nhiều học viên đã không theo   nổi nghề đã học. ­ Giai đoạn 2016 Trong năm 2016, trên cơ  sở  tiếp thu những khuyết điểm những giai đoạn  trước, Trung tâm khuyến nông­khuyến ngư tỉnh, Hội nông dân tổ  chức đã dựa trên   nhu cầu của nông dân muốn học tập, nghiên cứu về  lĩnh vực của người dân, trên  cơ sở đó sẽ phối hợp cùng các ngành để tổ chức các lớp học sao cho hiệu quả nhất.   Lãnh đạo Sở  cũng chủ  trương không chạy theo chỉ  tiêu đào tạo mà chú trọng vào  nhu cầu và hiệu quả của học viên sau đào tạo để có hướng đi phù hợp nhất cho đề  án trong giai đoạn tiếp theo. Người dân đã thành thạo việc khi được học nghề.  Đề án được sự hưởng ứng từ nhiều trường đại học, cao đẳng nghề, trường  đào tạo nghề như trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, trường cao đẳng nghề  Bà Rịa   Vũng Tàu, trung cấp nghề Bà Rịa Vũng Tàu. Trường cao đẳng nghề quốc tế Vabis   Hồng Lam là một điển hình. Trường Cao Đẳng Nghề  Quốc Tế  Vabis Hồng Lam   tuyển sinh chương trình dạy nghề miễn phí cho lao động nông thôn.  Biểu đồ  1.1: Tình hình đào tạo nghề  cho lao động nông thôn của Tây Ninh và  Bà Rịa Vũng Tàu năm 2011­2014; Đơn vị: Người ( Nguồn: Tổng cục thống kê) 1.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 1.2.1 Ưu điểm Sau 5 năm ( năm 2010 – 2015)  thực hiện đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao   động nông thôn, cả nước nói chung và tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng đã đạt được   những kết quả tích cực, nổi bật một số ưu điểm như sau: 8
  9. ­ Các cấp, ban ngành có sự phối hợp nhịp nhàng với người lao động trong quá   trình triển khai, thông báo và tổ  chức các khóa, các lớp dạy nghề phù hợp với yêu  cầu lao động. Như Trung tâm Hỗ trợ nông dân đã phối hợp với các ngành chuyên môn tiếp   tục triển khai thực hiện đề  án 1956 của Chính phủ  về  đào tạo nghề  cho lao động   nông thôn và gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu: “Dạy   nghề gắn với việc làm cho nông dân”. Trung tâm đã tuyên tuyền, khảo sát nhu cầu  học nghề để xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm phục vụ  phát triển kinh tế  ­ xã hội của các địa phương. Đa dạng các hình thức dạy nghề,  linh hoạt gắn với tạo việc làm cho nông dân nhất là nông dân nghèo, dân tộc thiểu  số  tại địa bàn nông thôn. Đó cũng là những hoạt động đáng được biểu dương và  khen thưởng của một số cơ quan, ban ngành khi thực hiện đề án. ­ Gắn đào tạo nghề với chiến lược quy hoạch kinh tế ­ xã hội của tỉnh, với   chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo, thực hiện chuyển   dịch cơ cấu lao động nông thôn. ­ Hiệu quả đào tạo nghề nói chung được nâng cao. ­ Đào tạo nghề  phù hợp đặc điểm lao động của từng khu vực ­ Phần lớn người lao động nông thôn nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm trong   việc học nghề, cơ hội học được tìm việc làm tốt  ­ Công tác dạy nghề tạo việc làm cho người lao động gắn kết làng nghề với  doanh nghiệp đạt nhiều hiệu quả, làm tăng thu nhập của người lao động, tạo sự  thuận lợi cho công tác xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt công tác tổ chức đào tạo nghề  tạo công ăn việc làm cho người dân, giúp cho nhiều hộ  gia đình thoát khỏi tình   trạng khó khăn.  ­ Nhờ  đào tạo nghề, giá trị  sản phẩm người lao động tạo ra được tăng cao,  góp phần tăng giá trị xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh. 9
  10. ­ Mức sống người lao động sau đào tạo tăng khi áp dụng kiến thức đào tạo  vào sản xuất nâng cao đời sống, góp phần nâng cao mức sông người dân trong tỉnh  nói chung. ­ Các cán bộ ban ngành triển khai đào tạo được hướng dẫn rõ về chính sách   và nội dung đào tạo qua những buổi tập huấn cán bộ, đi theo đúng đề án của Chính   Phủ và của tỉnh. Góp phần đưa nội dung đào tạo một cách đúng đắn và tiếp cận vào   nhu cầu của người lao động ở nông thôn. 1.2.2 Nhược điểm Bên cạnh những  ưu điểm , thực trạng đào tạo nghề  cho lao động nông thôn  tại Bà Rịa Vũng Tàu còn nhiều hạn chế như: ­ Tuy bước đầu có kết quả, song dạy nghề cho lao động nông thôn nói chung   chưa hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đề ra.Việc triển khai đặt hàng dạy nghề trình   độ  trung cấp, cao đẳng cho một số  đối tượng đạt thấp. Kết quả, hiệu quả  dạy   nghề cho lao động nông thôn chưa đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Việc xác   định danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn, nhất là danh mục nghề  nông   nghiệp còn dàn trải, chưa xuất phát từ quy hoạch sản xuất nông nghiệp, quy hoạch  xây dựng nông thôn mới và yêu cầu làm nông nghiệp tiên tiến hiện đại gắn với tái  cơ  cấu ngành nông nghiệp. Đối tượng lao động nông thôn học nghề  và lao động  nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm còn rất hạn   chế ­ Nhìn chung đào tạo chưa gắn với thực tế Trình độ đào tạo nghề cho lao động nông thôn chủ yếu sơ cấp nghề và dạy   nghề ngắn hạn nên sau khi học xong người lao động không đáp ứng được nhu cầu  tuyển   dụng   của   doanh   nghiệp.Việc   xây   dựng   kế   hoạch   đào   tạo   nghề   của   địa   phương, cả ngắn hạn và dài hạn, chưa theo kịp yêu cầu thực tế, nhất là với những  nghề phi nông nghiệp. Dẫn đến tình trạng nhiều lao động nông thôn không mặn mà  với việc học tập và chuyển đổi nghề  mới. Nhiều địa phương còn lúng túng trong  việc xác định nghề, định hướng đào tạo nghề chưa thật sự phù hợp với người học  10
  11. và chuyển dịch cơ  cấu lao động. Việc cung cấp cho người học thông tin về  khả  năng làm việc, tạo việc làm sau đào tạo và thu nhập tối thiểu khi tuyển dụng, hoặc   doanh nghiệp tạo việc làm gia công cho người lao động còn mang tính hình thức.   Việc thẩm định nghề  đào tạo và khả  năng của người học của các xã chưa sâu sát.  Thực tế này không chỉ xảy ra  ở riêng Bà Rịa ­ Vũng Tàu. Bởi qua giám sát của các   cơ quan chức năng, đây là những hạn chế đang diễn ra tại không ít địa phương trong   quá trình triển khai thực hiện đề án. Ðó là chưa kể đến sự thiếu gắn kết giữa việc   thực hiện đề  án với các chính sách, chương trình, dự  án, đề  án khác có dạy nghề  cho lao động nông thôn  ở địa phương, dẫn đến chồng chéo trong thực hiện, không   quản lý, theo dõi, thống kê được số lao động nông  bàn, thiếu quy định cụ thể như  thế nào là có việc làm và tỷ lệ có việc làm sau học nghề Ví dụ  như   ở  huyện Châu Đức, doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ  yếu là  vừa và nhỏ nên sức hút lao động còn thấp, chủ yếu là sử dụng lao động phổ  thông  nên việc phối hợp giải quyết việc làm sau đào tạo còn gặp khó khăn. Dù đơn vị  chức năng đã nhiều lần làm cầu nối với các doanh nghiệp trên địa bàn và vùng lân  cận nhưng nhu cầu tuyển dụng không cao. Trong khi đó nguồn kinh phí đào tạo có  hạn nên chỉ đủ để học viên biết việc chứ không thể giỏi nghề, còn việc tự túc học   để  nâng cao tay nghề rất ít học viên thực hiện. Còn  ở  huyện Tân Thành, thời gian   đào tạo nghề cho lao động nông thôn  hiện nay quá ngắn. Trong khi, một số công ty,   doanh nghiệp trên địa bàn huyện đòi hỏi trình độ  kỹ  thuật ngành nghề  cao hơn   chứng chỉ 6 tháng như: điện, gia công sắt thép… nhưng đào tạo lao động nông thôn  chỉ đào tạo 3 tháng, không phù hợp với yêu cầu của công ty. Chi phí thuê mướn các  cơ  sở  đào tạo cao, không đủ  trang thiết bị  để  giảng dạy, phương tiện thực hành  chưa phù hợp với trình độ  hiện nay để tạo điều kiện cho các học viên sau đào tạo   có thể sử dụng. ­ Công tác thống kê, báo cáo về thực trạng nhu cầu việc làm và số lượng cần   đào tạo chưa kịp thời ­ Nguồn kinh phí phục vụ  cho công tác dạy nghề  chưa đáp  ứng so với nhu   cầu kế  hoạch.Vốn đầu tư  cho các chương trình dự  án bị  lãng phí do công tác đào  11
  12. tạo nghề cho lao động còn nhiều bất cập, hiệu quả đầu tư  chưa cao. Chậm trễ và   thiếu hụt trong việc đưa các trang thiết bị đầu tư cho đào tạo nghề vào sử dụng ­ Các ngành nghề tuy đã xây dựng được mô hình tạo việc làm sau học nghề,   nhưng quy mô còn nhỏ, chưa thật sự bền vững. ­ Lao động nông thôn chủ  yếu ghi danh để  lấy tiền hỗ  trợ,  người lao động  được hưởng chế độ  hỗ  trợ  tiền ăn và đi lại theo thực tế  ngày học khi đủ  các điều   kiện sau: Tham gia khóa học đạt 75% số  tiết của nghề  đào tạo, phải tham gia thi  kiểm tra cuối khóa học được thông báo trước khi khai giảng khóa học Ngoài ra, có một số  lao động  ở  các lớp đào tạo nghề  phi nông nghiệp, do  trình độ văn hóa thấp, ý thức chấp hành kỷ luật kém đã bỏ học giữa chừng, tham dự  khóa học không đủ thời gian quy định, do đó không đủ  điều kiện để được tham dự  kiểm tra cuối khóa dẫn đến không được cấp chứng chỉ  nghề  như  đại biểu có ý   kiến. Điều này ảnh hưởng chung đến kế hoạch đề án 1956 đã đặt ra. ­ Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước về  xuất khẩu  lao động sau đào tạo chưa được thường xuyên, do đó hiệu quả chưa cao và chưa có   sức lan tỏa sâu rộng. ­ Đội ngũ giáo viên cho đào tạo nghề tại các huyện còn thiếu  Ví dụ  như   ở  huyện Châu Đức và Xuyên Mộc, Trung tâm Giáo dục thường  xuyên dạy nghề của huyện bổ sung chức năng dạy nghề  vào tháng 7­2011,  nhưng  đội ngũ giảng viên dạy nghề tới năm 2012 mới được bổ sung 3 người. Các vùng xa  hơn thì chưa có giáo viên. 12
  13. CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP CHO ĐÀO TẠO NGHỀ  CHO LAO ĐỘNG NÔNG   THÔN TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU So với các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ, Bà Rịa Vũng Tàu có vị  trí tự  nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế  về  nhiều mặt. Sau một thời gian thực hiện   chương  trình, kết quả đạt được chưa cao so với các tỉnh lân cận như Tây Ninh. Để  công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Bà Rịa Vũng tàu  trở nên hiệu quả  và khắc phục được những mặt hạn chế  hơn, phát triển đúng với mục tiêu và tinh  thần của đề án 1956 thì cần có những giải pháp nhanh chóng và tối ưu. Sau đây em   xin đưa ra một số giải pháp như sau: ­ Cần có sự quan tâm và giám sát chặt chẽ từ các cấp lãnh đạo. Luôn theo dõi  và kiểm tra thường xuyên công tác đào tạo nghề  cho lao động nông thôn. Nhanh  chóng rút kinh nghiệm những mặt chưa tốt trong quá trình đào tạo để  kịp thời có  những phương án hiệu quả hơn. ­   Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đề  án sâu rộng đến người lao động  ở  khắp các vùng  nông thôn của tỉnh, đăc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số ­ Nâng cao trình độ văn hóa và định hướng nghề cho lao động nông thôn ­ Cần điều tra, thống kê số lượng lao động nông thôn cần đào tạo, số lượng   nghề có thể đào tạo.    ­ Kiểm duyệt nội dung đào tạo sao cho phù hợp với trình độ  dân trí, khả  năng tiếp thu của người lao động nông thôn. Phải có những phương pháp đào tạo  cụ thể, đan dạng hóa hình thức đào tạo phù hợp với nội dung, đối tượng giảng dạy. ­ Điều tra, xác định rõ nhu cầu, mong muốn được đào tạo của người lao   động nông thôn. Gắn kết nhu cầu với kế hoạch đào tạo giúp người lao động hiểu   rõ quyền và lợi ích họ có được sau khi được đào tạo. ­ Chính sách tạo việc làm cho người lao động sau đào tạo cần được tỉnh hỗ  trợ hơn nữa, tăng cường triển khai thường xuyên các chương trình về đào tạo nghề  cho người lao động.  13
  14. 14
  15. CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ Để góp phần áp dụng những giải pháp một cách hiệu quả vào đào tạo nghề  cho lao động nông thôn của tỉnh, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: ­ Theo em nên quy hoạch đào tạo nghề  cho lao động nông thôn theo từng   vùng, ưu tiên vùng xa.  Sau khi thí điểm thực hiện đề  án tại những khu vực nông thôn có điều kiện   đi lại bình thường đạt hiệu quả, cử ra cán bộ  giỏi về  công tác đào tạo, nắm vững  về tinh thần của đề án 1956 mà tỉnh triển khai đến vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc   học văn hóa của họ  để biết cách thực hiện đào tạo cho họ. Vì tình trạng phân hóa  giàu nghèo theo khu vực càng giãn rộng ra đặc biệt đối với vùng núi, nơi có nhiều  người dân tộc sinh sống nên cần phải kéo ngắn khoảng cách, đưa họ tiếp cận được   với chủ trương, chính sách nhà nước.  ­ Khi tình trạng thiếu việc làm sau đào tạo cao cần đẩy mạnh tạo điều kiện  cho  những người lao động nông thôn có nhu cầu xuất khẩu lao động được đi. Vì công tác đào tạo đã hoàn thành nhưng vấn đề  việc làm vẫn chưa giải   quyết triệt để do người lao động vẫn chưa mạnh dạn áp dụng kiến thức được đào  tạo vào công việc, ít người tự tạo việc làm cho mình. Do đó, cho người lao động đi  xuất khẩu lao động ở nước ngoài sẽ giải quyết được phần nào việc làm chung cho   lao động nông thôn. ­ Phải đào tạo đội ngũ giảng viên chuyên sâu hơn về cả nội dung, cách thức,   phương pháp đào tạo. Thêm vào đó cán bộ được cử đi cần hiểu được đặc điểm lao   động, văn hóa khu vực mà họ đến đào tạo. ­ Nên có chương trình khuyến khích người lao động nông thôn mạnh dạn tự  kinh doanh sau đào tạo như cho vay vốn lãi suất thấp.  ­ Cần đầu tư  kinh phí tỉnh và tiếp sức vào hỗ  trợ  phương pháp, máy móc  người lao động sau đào tạo, đặc biệt là những người mạnh dạn đi đầu. Bởi lẽ một   số người lao động sau khi được dạy nghề có xu hướng dùng kiến thức đó vào kinh  15
  16. doanh. Tuy nhiên số vốn còn hạn hẹp, chưa đủ  kinh nghiệm để có thể áp dụng tốt   kiến thức và duy trì kinh doanh có hiệu quả. ­ Định hướng cho người lao động  kinh doanh tham gia vào các tập thể kinh  doanh sản xuất như Hợp tác xã. Vì sau đào tạo, người lao động nông thôn mới tiến   hành sản xuất kinh doanh đơn lẻ, còn yếu và thiếu về  kinh nghiệm kinh doanh dễ  bị  thất bại, thua lỗ  dưới sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Để  tạo động  lực cho họ tiếp tục cố gắng 16
  17. PHẦN KẾT LUẬN Với mong muốn làm rõ được thực trạng  đào tạo nghề  cho lao động nông  thôn  tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, em đã nghiên cứu những văn bản pháp luật cùng   những  ghi  nhận  từ   thống  kê   người  lao  động.   Sau  thời  gian  làm  việc   bằng  các  phương pháp khoa học như thu thập, xử lý phân tích thông tin, số  liệu, em đã hoàn  thành bài nghiên cứu của mình Sau 5 năm thực hiện đề án 1956, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã đạt được nhiều kết  quả tích cực như đào tạo cho người lao động nông thôn được học nghề, được tiếp   cận với những  kỹ thuật máy móc hiện đại, tạo cho họ có một nghề để kiếm sống   lâu dài. Tăng thu nhập, nâng cao chất lượng sống của người lao động ở  nông thôn   nói riêng và của tỉnh nói chung. Góp phần phát triển chính sách xóa đói giảm nghèo   và các chương trình chăm lo cho đời sống người dân. Tuy nhiên kết quả đào tạo còn   nhiều mặt hạn chế như thiếu đội ngũ giảng viên dạy nghề, số lượng lao động nông  thôn có việc làm sau đào tạo còn thấp do thiếu sự gắn kết giữa đào tạo với tạo việc   làm,..Vì những hạn chế  trên, bài nghiên cứu đã đề  ra những giải pháp hoàn thiện,   kiến nghị để quá trinh thực hiện đề án trong những năm sau đạt hiệu quả  cao. 17
  18. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO           1. Ngày hội việc làm ­ xuất khẩu lao động. Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Lao động ­  Thương binh và Xã hội Bến Tre, 7/5/2016. 2.,  [truy cập  ngày:15/6/2016] 3. Nguyễn Khánh. 10 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động  nông thôn, ,  [truy cập ngày: 15/6/2016] 4.Theo báo Nông nghiệp. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn  , [truy  cập ngày:16/6/2016] 6.  Công văn 1046/ LDTBXH­TCDN báo cáo 6 năm thực hiện đề án 1956. Hà Nội,  1/4/2016, ,  [truy cập ngày: 16/6/2016] 18
  19. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1