Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
lượt xem 2
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lí luận về hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số địa phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƯNG YÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2017
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Thái 2. PGS.TS. Trịnh Thị Ái Hoa Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa này thường gắn với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất mất việc làm trong nông nghiệp. Cùng chung xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất với các địa phương khác trong cả nước, đất nông nghiệp ở Hưng Yên ngày càng bị thu hẹp dần và sẽ còn bị thu hẹp hơn nữa bởi sự phát triển của các KCN, khu đô thị trong tương lai. Nguy cơ thất nghiệp, nghèo đói đe dọa người nông dân bị thu hồi đất sản xuất, đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy khác như tệ nạn xã hội, mất ổn định trật tự ở nông thôn. Trong khi đó, hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh còn khá khiêm tốn, hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất giải quyết việc làm thấp. Hưng Yên cần có những chính sách hỗ trợ tạo việc làm riêng cho các đối tượng này, với các biện pháp, giải pháp đặc thù mang tính hiệu quả hơn. Do đó, đề tài “Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên” được tác giả chọn làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề lí luận và thực tiễn về hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. + Làm rõ những vấn đề lí luận về hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. + Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số địa phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên. + Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015. + Đề xuất các giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên thời gian tới.
- 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ phía chính quyền địa phương cấp tỉnh trong khuôn khổ cơ chế, chính sách chung của nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: + Địa bàn khảo sát được giới hạn ở tỉnh Hưng Yên. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2010 - 2015. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020. Đối tượng hỗ trợ là người nông dân với nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, thu hồi phục vụ mục đích phát triển sản xuất, kinh doanh và mục đích công ích. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận Hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất không chỉ bao gồm các biện pháp hỗ trợ tác động trực tiếp đến nông dân bị thu hồi đất mà còn bao gồm các biện pháp hỗ trợ tới các bên có liên quan trên thị trường lao động như bên cầu lao động, các trung gian trên thị trường. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án Phương pháp chủ đạo được sử dụng là phân tích, tổng hợp, phỏng vấn các chuyên gia, điều tra khảo sát, thống kê so sánh… 5. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án + Luận án phân tích hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên 3 khía cạnh cơ bản là hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân bị thu hồi đất; hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động để tăng khả năng tiếp nhận, hấp thụ lượng lao động bị đẩy ra từ quá trình thu hồi đất; hỗ trợ cho các trung gian trên thị trường lao động để các trung gian này làm cầu nối, xúc tác, thúc đẩy thị trường lao động hoạt động một cách hiệu quả nhất, tạo được nhiều việc làm nhất. + Luận án phân tích và làm sáng tỏ các nguyên tắc hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Các nguyên tắc này được thực hiện vừa đảm bảo hỗ trợ của nhà nước có hiệu quả trên nền tảng tôn trọng các yêu cầu, quy luật vận hành của thị trường lao động, vừa đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho người lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất tìm được việc làm bền vững. + Luận án phân tích các phương thức hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là hỗ trợ tài chính trực tiếp và hỗ trợ phi tài chính. Luận án khẳng định mỗi phương thức hỗ trợ có ưu điểm, nhược điểm
- 3 riêng, có thể sử dụng linh hoạt cho từng đối tượng hỗ trợ. Tuy vậy, đối với người nông dân bị thu hồi đất nói chung phương thức hỗ trợ phù hợp hơn cả là hỗ trợ phi tài chính. - Từ việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên, Luận án chỉ ra rằng hỗ trợ của nhà nước cho nông dân bị thu hồi đất thực hiện chưa hiệu quả. Tỉnh Hưng Yên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này, các biện pháp hỗ trợ được thực thi chưa phù hợp, chưa hiệu quả. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020 như xây dựng kế hoạch tạo việc làm cho nông dân trước khi thu hồi đất, phối hợp, lồng ghép các chương trình liên quan đến giải quyết việc làm để tạo nguồn lực đủ lớn, nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Để hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, cần chú ý các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật hơn là hỗ trợ bằng tiền mặt. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1 Ý nghĩa khoa học: - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung vào lý luận về các biện pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa phương cấp tỉnh. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý, hoạch định và thực thi chính sách việc làm nói chung và chính sách hỗ trợ tạo việc làm nói riêng cho nông dân bị thu hồi đất và hoạch định, thực thi những chính sách có liên quan. - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần vào việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ của tỉnh Hưng Yên nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn. - Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước Trong phần này, luận án tổng thuật các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất và các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở Hưng Yên. 1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước Trong phần này, luận án tổng thuật các công trình nghiên cứu về tác động của mất đất tới đời sống người dân; nghiên cứu về các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời sống người dân bị thu hồi đất. 1.3. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án - Lý luận về hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. - Thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hưng Yên - một trong những điểm nóng của cả nước về thu hồi đất, nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. - Giải pháp để tiếp tục hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 2.1. Khái quát về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.1.1. Thu hồi đất và ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất Sau khi phân tích khái niệm thu hồi đất, Luận án phân tích các ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất.Một là, thu hồi đất làm mất việc làm hiện tại của người nông dân.Hai là, thu hồi đất sẽ dẫn tới tình trạng thiếu việc làm của người nông dân. Ba là, thu hồi đất sẽ dẫn tới yêu cầu phải chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân.
- 5 2.1.2. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất * Khái niệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả năng, có thu nhập tối thiểu bằng mức thu nhập trước khi bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, các biện pháp tác động trực tiếp đến người nông dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, tạo lập môi trường, cơ chế chính sách thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị kinh tế, từ đó gián tiếp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp còn bao gồm hỗ trợ cho các tổ chức trung gian trên thị trường lao động như tổ chức giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề… Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả năng, tăng được thu nhập. Các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện bao gồm cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp Trung ương và ban hành, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp tỉnh được phép thực hiện theo phân cấp quản lý. Mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là gia tăng về số lượng, chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, Nhà nước có thể thông qua các biện pháp hỗ trợ để hình thành hoặc điều chỉnh cơ cấu lao động trong các ngành nghề theo mục tiêu mong muốn của Nhà nước. * Sự cần thiết phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Nhà nước cần hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất do đất đai là tư liệu sản xuất chính và quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để ngăn ngừa nguy cơ bất ổn về chính trị, xã hội do tình trạng mất việc làm, không có thu nhập gây ra.
- 6 2.1.2.2 Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Một là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi đất. Hai là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Ba là, hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất có tính chất bổ sung, do đó hỗ trợ chỉ có tính thời hạn. Bốn là, hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến sử dụng nguồn lực của Nhà nước, ưu đãi của Nhà nước cũng như việc tuân thủ các quy định của Nhà nước. Do đó Nhà nước cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn lực cũng như việc tuân thủ các quy định, các chính sách của Nhà nước có liên quan đến hỗ trợ. 2.1.2.3 Phương thức hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Phương thức hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất rất đa dạng, phong phú, được thực hiện thông qua hỗ trợ trực tiếp, có thể thông qua hỗ trợ gián tiếp. Với phương thức hỗ trợ trực tiếp, Nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp hỗ trợ có tác động trực tiếp đến người nông dân bị thu hồi đất. Với phương thức hỗ trợ gián tiếp, Nhà nước sẽ hỗ trợ cho các đối tượng khác trên thị trường lao động. Hỗ trợ của Nhà nước để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất có thể được thực hiện dưới ba hình thức. Một là hỗ trợ bằng tài chính. Hai là hỗ trợ phi tài chính. Ba là hỗ trợ bằng đất. 2.2. Nội dung hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất 2.2.1. Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh đối với nông dân bị thu hồi đất 2.2.1.1. Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh cho đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất là các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện để trang bị năng lực làm việc cho nông dân, từ đó nông dân bị thu hồi đất có thể tự tìm được việc làm hoặc tự tạo ra việc làm ho chính mình. Phương thức hỗ trợ của chính quyền tỉnh cho đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất có thể được thực hiện dưới một số hình thức. Một là, tỉnh hỗ trợ tiền cho người nông dân bị thu hồi đất tự tìm cơ sở đào tạo, lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp với khả năng, với nhu cầu thị trường để học nghề. Hai là, chính quyền tỉnh trực tiếp mở các khóa học đào tạo để đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất. Mỗi hình thức hỗ trợ đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
- 7 2.2.1.2. Ưu tiên nông dân bị thu hồi đất tham gia vào các chương trình xuất khẩu lao động Đối với nông dân bị thu hồi đất có nhu cầu tham gia đi lao động ở nước ngoài, chính quyền tỉnh ưu tiên giải quyết thông qua đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động cụ thể. Chính quyền tỉnh yêu cầu các công ty môi giới lao động phải ưu tiên tuyển chọn, đào tạo cho nông dân bị thu hồi đất, tạo cơ hội cho họ tham gia vào các chương trình XKLĐ. Chính quyền tỉnh có thể cấp kinh phí đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất thông qua các công ty môi giới lao động để các công ty này đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất, đáp ứng yêu cầu của từng loại thị trường XKLĐ cụ thể. Chính quyền tỉnh có thể phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất thông qua cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi của Nhà nước với lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại, không cần có tài sản thế chấp, thời hạn vay phù hợp với thời hạn tham gia XKLĐ của lao động bị thu hồi đất. 2.2.1.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh Một là, chính quyền tỉnh hỗ trợ thông qua giao đất dịch vụ để người nông dân bị thu hồi đất chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh dịch vụ. Hai là, Chính quyền tỉnh hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách khuyến khích người lao động mở mang những ngành nghề mới, nâng cao năng lực, uy tín và thương hiệu của các ngành nghề truyền thống. 2.2.2. Hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động 2.2.2.1. Ưu đãi đối với các đơn vị kinh tế sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất Đối với các đơn vị kinh tế sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất, Chính quyền tỉnh có thể hỗ trợ trực tiếp thông qua cấp kinh phí để đơn vị đào tạo lao động đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Thông qua hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể tạo ra lực lượng lao động đáp ứng tốt yêu cầu công việc, đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất được ưu đãi tiền sử dụng đất, được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể hỗ trợ thông qua các chính sách ưu đãi về tín dụng đối với các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động là nông dân bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất phải đi kèm với điều kiện doanh nghiệp phải
- 8 sử dụng lao động trong một thời hạn nhất định theo cam kết với Nhà nước. Hỗ trợ của Nhà nước sẽ bị cắt giảm, thậm chí bãi bỏ nếu doanh nghiệp giảm dần sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất hoặc sa thải lao động. Thực hiện biện pháp hỗ trợ này đỏi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhận hỗ trợ từ Nhà nước. 2.2.2.2. Ban hành quy định yêu cầu các đơn vị kinh tế sử dụng đất thu hồi phải tuyển dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, để hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, Nhà nước cần quy định các đơn vị kinh tế sử dụng đất thu hồi phải tạo điều kiện tiếp nhận lao động là nông dân có đất bị thu hồi. Các cam kết tuyển dụng, sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất cần được xây dựng ngay trong giai đoạn chuẩn bị GPMB. Cam kết được xây dựng thành các kế hoạch, phương án, lộ trình thực hiện rõ ràng. Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện và giám sát toàn bộ quá trình thực hiện cam kết của doanh nghiệp. Cùng với cam kết tuyển dụng, sử dụng lao động bị thu hồi đất, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về chương trình, nội dung, ngành nghề đào tạo cho lao động là nông dân bị thu hồi đất có nhu cầu làm việc và có khả năng học nghề, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Cam kết tuyển dụng, sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất của doanh nghiệp cần được thực hiện trong một khoảng thời gian đủ dài, đủ để tạo ra việc làm, thu nhập ổn định cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Ở địa phương, Chính quyền cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định này, đồng thời giám sát việc tuân thủ các quy định này của các đơn vị kinh tế sử dụng đất nông nghiệp thu hồi. 2.2.2.3. Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư Chính quyền tỉnh thường thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Các thủ tục hành chính này được quy định rõ ràng và được công bố công khai, minh bạch. Chính quyền tỉnh có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chính sách thu hút đầu tư vào địa phương thông qua tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp, thông qua việc điều tra, lấy ý kiến của các doanh nghiệp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách và thu hút đầu tư của doanh nghiệp…Chính quyền tỉnh có thể hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin liên quan đến đầu tư vào địa phương, ban hành
- 9 và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai... 2.2.3. Hỗ trợ cho trung gian trên thị trường lao động 2.2.3.1. Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề Các hình thức hỗ trợ trực tiếp bao gồm hỗ trợ tài chính để đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy nghề, đào tạo, nâng cao trình độ cho giáo viên dạy nghề, đổi mới phương pháp đào tạo nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. Các hình thức hỗ trợ phổ biến là cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các cơ sở đào tạo nghề có nhu cầu vay vốn, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở đào tạo nghề hoặc quy định mức thuế suất thấp hơn thuế thu nhập đánh vào hoạt động của các lĩnh vực khác. 2.2.3.2. Hỗ trợ cho các tổ chức môi giới việc làm Phương thức hỗ trợ là tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi cho các đơn vị hoạt động môi giới XKLĐ. Mức độ ưu đãi gia tăng theo lượng lao động thuộc diện bị thu hồi đất được đơn vị môi giới đưa đi lao động nước ngoài. Hình thức ưu đãi bao gồm ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp…Ngoài ra, sự phát triển thị trường XKLĐ phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động xúc tiến của các cơ quan quản lý Nhà nước ở nước ngoài. 2.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho người lao động sau thu hồi đất Bao gồm chủ trương, chính sách hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất của Trung ương; chính sách phát triển kinh tế của Trung ương; quy mô, tốc độ thu hồi đất nông nghiệp; ý thức, năng lực của người nông dân bị thu hồi đất; tiềm lực kinh tế, vị trí địa lý và lợi thế của địa phương; thị trường lao động trong nước và quốc tế; năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ở địa phương 2.3. Kinh nghiệm hỗ trợ của một số địa phương nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên 2.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ giải quyết việc làm của một số địa phương Kinh nghiệm được nghiên cứu thông qua thực tiễn ở Thành phố Đà Nẵng; tỉnh Hải Dương;tỉnh Vĩnh Phúc. 2.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Hưng Yên Một là hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất là biện pháp trung tâm, nòng cốt trong hệ thống các biện pháp hỗ trợ. Hai là, hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-
- 10 XH của địa phương. Ba là, hỗ trợ tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động để các doanh nghiệp có chính sách ưu tiên, thu hút và sử dụng lao động tại chỗ, lao động bị mất đất. Bốn là, hỗ trợ bằng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Chương 3 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƯNG YÊN 3.1. Khái quát về thu hồi đất và nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.1.1. Thực trạng thu hồi đất trên địa bàn Hưng Yên Trong khoảng mười năm trở lại đây, Hưng Yên đã dành gần 6.000 ha đất nông nghiệp cho việc phát triển kinh tế trên các lĩnh vực được coi là thế mạnh. Đất nông nghiệp thu hồi nhiều tập trung vào thời kỳ trước năm 2008. Giai đoạn 2008- 2014, tổng diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Hưng Yên là trên 11,8 triệu m2. Trong đó, đất nông nghiệp bị thu hồi từ các hộ nông dân là gần 7,6 triệu m2, chiếm 65% tổng diện tích đất bị thu hồi. Tuy vậy, có thể thấy rằng tốc độ thu hồi đất các loại, trong đó có đất nông nghiệp của nông dân giảm mạnh qua các năm. So với năm 2008, diện tích đất bị thu hồi năm 2014 giảm gần 7 lần. 3.1.2 Số lượng nông dân bị thu hồi đất và nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm của nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên Trong giai đoạn 2010- 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng gần 4% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng. Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới khoảng gần 700.000 hộ gia đình. Theo thống kê, trong tổng số lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, có khoảng 67% vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp, khoảng 13% chuyển sang nghề mới. Số còn lại, tương đương khoảng 140.000 nông dân bị thu hồi đất có việc làm nhưng không ổn định hoặc chưa có việc làm. Khảo sát của Luận án đối với 10 thành phố và huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho thấy, trong 5 năm qua, có 27.313 hộ gia đình có đất bị thu hồi với 53.203 khẩu có đất bị thu hồi. 43.742 người bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất, trong đó 16.378 người bị mất việc làm sau khi thu hồi đất và 17.311 người bị thiếu việc làm sau thu hồi đất. Trong số những người bị thu hồi đất, số người từ 18 đến 60 tuổi chiếm trên 74%. Trong đó, số lao động ở độ tuổi 18 đến 40 tuổi là 43,87%; số lao động từ 41 đến 60 tuổi là 30,2%.
- 11 3.2. Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 3.2.1. Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.2.1.1. Thực trạng hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân Một là, hỗ trợ đào tạo nghề. Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đào tạo, học nghề được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được hỗ trợ chi phí đào tạo. Hai là, hỗ trợ tạo việc làm trong nước. Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu tìm việc làm được hỗ trợ thông qua các hình thức như tư vấn học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; được ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định. 3.2.1.2. Thực trạng hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất tham gia các chương trình xuất khẩu lao động Tỉnh Hưng Yên tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất tham gia các chương trình xuất khẩu lao động theo Quyết định 52/2012/QĐ- TTg quy định chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ TĐC. Theo đó, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ. Kinh phí hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài được bố trí từ Quỹ phát triển đất của địa phương theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. 3.2.1.3. Thực trạng hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất phát triển sản xuất, kinh doanh Người bị thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật đất đai còn được Nhà nước hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, nông dân bị thu hồi đất được hỗ trợ thông qua giao đất kinh doanh dịch vụ, hỗ trợ ổn định sản xuất và thông qua các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật, vốn và các điều kiện để thực hiện hoạt động tự tạo việc làm. Một là, hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi
- 12 cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Hai là, đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Ba là, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông trường quốc doanh thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ là 10.000 đồng/m2 đối với diện tích đất bị thu hồi. Bốn là, người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian trợ cấp là 06 tháng. Tuy vậy, tỉnh Hưng Yên đã không thực hiện hỗ trợ ổn định sản xuất cho nông dân bị thu hồi đất và được bồi thường bằng đất nông nghiệp thông qua các hình thức như hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi...Trên cơ sở xác định đối tượng, loại đất, tỷ lệ hỗ trợ, các hình thức hỗ trợ được quy đổi thành hỗ trợ bằng tiền mặt. Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, các TCTD Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện để nông dân vay vốn, phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong số các TCTD của Nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các khoản vay ưu đãi về thời hạn, điều kiện thế chấp và lãi suất vay. Nguồn tiền hỗ trợ từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm được giải ngân qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong thời gian qua đã hỗ trợ cho lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổng số người được hỗ trợ từ nguồn quỹ này là 7.106 người, với số tiền trên 140 tỷ đồng. 3.2.2. Thực trạng hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.2.2.1. Thực trạng ưu đãi đối với đơn vị kinh tế sử dụng lao động bị thu hồi đất và ban hành quy định yêu cầu các đơn vị kinh tế sử dụng đất thu hồi tuyển dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất Cơ sở sản xuất kinh doanh nhận nhiều lao động bị thu hồi đất nông nghiệp vào làm việc được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng,
- 13 thuế theo quy định của pháp luật. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng lao động bị thu hồi đất, tỉnh Hưng Yên đã có một số chính sách hỗ trợ như hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp dạy nghề cho lao động, hỗ trợ lao động đến học nghề tại các đơn vị này. Việc hỗ trợ kinh phí dạy nghề đã giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Tỉnh Hưng Yên cũng quy định các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi của nông dân phải tạo điều kiện để tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất. Tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 747 QĐ/UBND chỉ đạo các ngành chức năng hỗ trợ đối tượng này. Cụ thể là, mỗi hộ mất dưới 1 sào đất được nhận 1 lao động vào doanh nghiệp, trên 1 sào được nhận 2 lao động. Nếu không có lao động trẻ được hỗ trợ thêm 12.000 đồng/m2... 3.2.2.2. Thực trạng tạo lập môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Một là, tỉnh Hưng Yên đã hoàn thiện các quy định, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường. Hai là, tỉnh Hưng Yên đã hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ba là, tỉnh Hưng Yên đã hỗ trợ đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp, hỗ trợ cung cấp thông tin và xúc tiến thương mại mở rộng thị trường. Bốn là, tỉnh Hưng Yên đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư. 3.2.3. Thực trạng hỗ trợ các trung gian trên thị trường lao động nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.2.3.1. Thực trạng hỗ trợ các cơ sở dạy nghề Với các chính sách hỗ trợ của tỉnh, trong năm năm qua các cơ sở đào tạo nghề tỉnh Hưng Yên đã dạy nghề cho gần 17 nghìn người; trong đó, nghề phi nông nghiệp chiếm khoảng 73%, nghề nông nghiệp 27%. Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn ước đạt trên 46%, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 34%. Với sự hỗ trợ của Nhà nước, dạy nghề ở Hưng Yên đã có những bước đổi mới về cả phương thức và nội dung phù hợp với trình độ dân trí và điều kiện phát triển của từng vùng. Mạng lưới đào tạo nghề được mở rộng, xã hội hoá có sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, HTX và các nghệ nhân. Nhiều cơ sở đào tạo nghề phát huy thế mạnh trong từng lĩnh vực đào tạo đã mở các lớp đào tạo nghề tại các thôn, xóm, với các ngành nghề phù hợp, thu hút được nhiều học viên tham gia; tỷ lệ học viên sau khi được dạy nghề có việc làm đạt khoảng 85%.
- 14 3.2.3.2. Thực trạng hỗ trợ các đơn vị môi giới việc làm Sàn giao dịch việc làm Hưng Yên được chuyển từ hình thức hội chợ việc làm hàng năm, được tổ chức khá chuyên nghiệp, thuận tiện, hiệu quả và ít chi phí nhất để cả người lao động và doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội cho mình. Bên cạnh việc tổ chức thường xuyên các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc làm, các phiên giao dịch còn được tổ chức tại các huyện để tạo điều kiện cho lao động trên địa bàn dễ dàng tiếp cận với các đơn vị tuyển dụng. Năm năm qua, toàn tỉnh đã tổ chức 60 phiên giao dịch việc làm luân phiên tại các huyện, thành phố. Qua đó, hàng nghìn người lao động đã tìm được việc làm tại các doanh nghiệp thông qua các buổi phỏng vấn, tư vấn tại phiên giao dịch. 3.3. Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Một là, tỉnh Hưng Yên đã tích cực triển khai các chính sách của Trung ương đối với hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Hai là, giai đoạn 2010-2015, tỉnh Hưng Yên đã hỗ trợ chuyển đổi nghề, hỗ trợ đào tạo nghề, tìm việc làm cho gần 9.300 hộ, trong tổng số 14.591 hộ. Trong đó, hỗ trợ bằng tiền thực hiện cho 4.882 hộ, hỗ trợ dạy nghề 4.065 hộ. Tổng số tiền hỗ trợ trị giá trên 1.051 tỷ đồng. Đạt được kết quả nêu trên có thể kể đến một số nguyên nhân như: chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho người dân bị thu hồi đất dần phù hợp hơn; hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất luôn được coi trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sự vào cuộc tích cực của các đoàn thể chính trị để tuyên truyền, vận động, giải thích về các chính sách. Đội ngũ cán bộ thực hiện ngày càng có ý thức trách nhiệm công vụ và nỗ lực để cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. 3.3.2. Những hạn chế trong hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.3.2.1. Hạn chế trong đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất Một là, tỉnh chưa có nguồn kinh phí ổn định cho việc hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất. Hai là, đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất không bài bản, thiếu chiến lược và kế hoạch rõ ràng, cụ thể trên toàn tỉnh. Kế hoạch đào tạo nghề cần xây dựng dựa trên khảo sát về nhu cầu, điều kiện thực tế của nông dân bị thu hồi đất và cần được triển khai trước hoặc song song với quá trình thu hồi đất. Tuy nhiên, về cơ bản, địa phương nào, đơn vị nào có khả năng đến đâu làm đến đó và phụ thuộc vào nguồn lực của các dự án thu hồi đất.
- 15 Tỉnh Hưng Yên không có chương trình đào tạo nghề riêng cho đối tượng là lao động bị thu hồi đất. Ba là, đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất thường đi sau thị trường lao động. Bốn là, trong số các chương trình đào tạo nghề đang vận hành có một số chương trình đào tạo nghề không thu hút được học viên. 3.3.2.2. Hạn chế trong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động Một là, việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ở tỉnh Hưng Yên chủ yếu thông qua các đơn vị có chức năng XKLĐ ngoài tỉnh nên việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài luôn bị động về số lượng, chất lượng và thị trường tiếp nhận lao động, chi phí của người nông dân phải trả cho XKLĐ còn cao, vượt quá khả năng về tài chính của số đông người nông dân bị thu hồi đất. Trong khi đó, chính quyền tỉnh Hưng Yên hầu như chưa có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp này hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất đi lao động ở thị trường nước ngoài. Hai là, việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động chưa được thực hiện hiệu quả. Ba là, đối tượng nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp chưa được ưu tiên trong các Chương trình XKLĐ của tỉnh. Điều này thể hiện ở chỗ cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Hưng Yên có chức năng quản lý lĩnh vực này không nắm được số liệu về lao động bị thu hồi đất được tham gia vào các chương trình xuất khẩu lao động. Khảo sát của Luận án đối với nông dân bị thu hồi đất và cán bộ quản lý Nhà nước cũng không thu thập được số liệu về số lao động xuất khẩu thuộc diện lao động bị thu hồi đất. 3.3.2.3. Hạn chế trong thực hiện chính sách giao đất dịch vụ cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên Một là, việc hỗ trợ của Nhà nước cho người dân bị thu hồi đất đa phần mới chỉ thực hiện được việc hỗ trợ bằng tiền, chưa thực hiện được khoản hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp. Hai là, việc đánh giá, xem xét các hộ có đủ điều kiện giao đất đã có những chuyển biến tích cực tuy nhiên chưa đạt yêu cầu đề ra. Việc đánh giá, xem xét hộ còn sai sót nhiều, chưa đúng quy định. Ba là, còn tồn tại vướng mắc lớn trong giao đất dịch vụ. 3.3.2.4. Hạn chế trong hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở đào tạo nghề ở tỉnh Hưng Yên. Một là, nhu cầu học nghề liên tục thay đổi theo cơ chế thị trường và sự phát triển của xã hội do vậy đầu tư trang thiết bị phải liên tục được tăng cường, bổ sung, cập nhật. Trong điều kiện ngân sách có hạn, điều này làm hỗ trợ của chính quyền tỉnh cho các trường dạy nghề không đáp ứng được yêu cầu thường xuyên thay đổi. Từ đó dẫn đến hiệu quả hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất bị hạn chế.
- 16 Hai là, các khoản hỗ trợ của Nhà nước được đầu tư vào phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề. Tuy nhiên, việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề công lập chưa phát huy đúng tác dụng, hiệu quả và có biểu hiện lãng phí. Ba là, việc phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý cũng có nhiều bất cập. Bốn là, mặc dù được phân bổ nguồn kinh phí cho các trung tâm, đơn vị được giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn nhưng hầu hết các trung tâm dạy nghề của các huyện mới ở giai đoạn đầu của việc chuẩn bị cơ sở vật chất; trang thiết bị, máy móc để dạy nghề gần như chưa có. Năm là, việc đầu tư cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay còn những hạn chế, như dàn trải, chưa đi vào chiều sâu; việc giao chỉ tiêu đào tạo nghề chưa tương xứng với năng lực đào tạo. Do vậy, một số cơ sở đào tạo lớn vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, hiệu quả. Nhiều ngành nghề được hỗ trợ đào tạo là những ngành nghề phổ thông, đơn giản, người dân không có nhu cầu học. 3.3.2.5 Chính sách phát triển kinh tế, thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế Mặc dù tỉnh Hưng Yên đã có nhiều nỗ lực thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp song môi trường kinh doanh của tỉnh còn chưa thật sự thuận lợi. Điều đó thể hiện ở các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX của tỉnh xếp ở thứ hạng khiêm tốn. Thực tế này hạn chế việc thu hút đầu tư mới cũng như mở rộng đầu tư của doanh nghiệp. Cơ hội gia tăng việc làm mới cho nông dân bị thu hồi đất vì thế cũng bị ảnh hưởng. 3.3.2.6 Các hình thức hỗ trợ nông dân chưa toàn diện Các hình thức hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên chủ yếu tập trung hỗ trợ đào tạo nghề. Các hỗ trợ khác sau khi người dân được đào tạo nghề chưa được chú trọng thực hiện đồng bộ với hỗ trợ đào tạo nghề. Số liệu khảo sát của Luận án cho thấy, số lượng người nông dân bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sau đó đến các biện pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Tuy vậy, so với hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp thì các hình thức hỗ trợ này vẫn thấp hơn nhiều. Bảng 3 cho thấy, các hình thức hỗ trợ như hỗ trợ đất dịch vụ để phát triển dịch vụ hay hỗ trợ xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm được thực hiện hạn chế hơn nhiều so với các hình thức hỗ trợ còn lại.
- 17 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 3.3.3.1. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách của Trung ương Một là, quy định của Trung ương còn thiếu tính khả thi và chưa phù hợp với thực tiễn. Hai là, pháp luật, chính sách về đất đai thường xuyên thay đổi. Ba là, chính sách của Trung ương còn chưa đảm bảo lợi ích cho người nông dân khi bị thu hồi đất. Bốn là, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm còn chưa rõ ràng. Năm là, thời hạn các khoản vay vốn qua các TCTD Nhà nước cho các khoản vay nông nghiệp, nông thôn trong đó có vay cho mục đích giải quyết việc làm vẫn chủ yếu là vốn ngắn hạn. 3.3.3.2. Nguyên nhân từ phía chính quyền tỉnh Hưng Yên Một là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất mới được chú ý trong những năm gần đây. Trong cả thời kỳ dài trước đó, hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất hầu như chưa được quan tâm. Hai là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên được đặt chung trong chính sách với các đối tượng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trong khi đó, đối tượng nông dân bị thu hồi đất khác biệt hơn rất nhiều so với nông dân nói chung vì đối tượng này đã phải mất một phần, phần lớn hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất. Chính vì thế, khung chính sách này khi áp dụng đối với người bị thu hồi đất còn nhiều điểm bất hợp lý. Ba là, chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách khác liên quan đến thu hồi đất đai như xác định diện tích đất thu hồi, giá đền bù, bồi thường thiệt hại về tài sản...Trong khi những chính sách này khi triển khai trên thực tế ở tỉnh Hưng Yên còn khá nhiều vướng mắc dẫn đến các chính sách hỗ trợ cũng gặp vướng mắc theo. Bốn là, nguồn lực tài chính hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất vừa nhỏ vừa phân tán, chịu sự quản lý của các cơ quan khác nhau. Năm là, giá bồi thường đất nông nghiệp để căn cứ tính hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Hưng Yên được quy định theo từng mục đích sử dụng đất và thường rất thấp nên kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động còn khá hạn hẹp. Sáu là, hoạt động thống kê, nắm bắt thông tin, số liệu, thực trạng việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên, độ tuổi của người nông dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức. Bảy là, kế hoạch thu hồi đất để phát triển KCN của các cơ quan chức năng không gắn với kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị mất đất; chính sách và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất chưa được cụ thể hoá bằng các biện pháp
- 18 khả thi; chưa thiết lập được hệ thống thông tin đủ độ tin cậy, hiệu quả, dễ dàng tiếp cận giữa người lao động với các cơ quan chức năng liên quan, các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh và ngược lại. Tám là, năng lực của cán bộ tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ còn hạn chế. Chín là, sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn hạn chế. Ngoài ra, còn có nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi và các đơn vị đào tạo;nguyên nhân từ phía người nông dân bị thu hồi đất. Chương 4 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HƯNG YÊN 4.1. Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên Bối cảnh ảnh hưởng tới hỗ trợ của nhà nướcbBao gồm nhu cầu thu hồi đất và số lượng nông dân bị thu hồi đất cần được hỗ trợ tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020; định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020; định hướng giải quyết việc làm cho lao động ở tỉnh Hưng Yên đến 2020. 4.2. Quan điểm hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên Thứ nhất, hỗ trợ thông qua tạo môi trường để bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống cho nông dân sau thu hồi đất. Thứ hai, hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm. Thứ ba, hỗ trợ hướng tới tạo việc làm ổn định, bền vững. Thứ tư, hỗ trợ thông qua tạo việc làm mới và đa dạng hóa việc làm. Thứ năm, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải mang tính đồng bộ, tổng thể và toàn diện. 4.3. Phương hướng hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên (1) Gắn giải quyết lao động và việc làm với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội có thu hồi đất. (2) Chính quyền Hưng Yên cần định hướng quy định và có chế tài đối với các doanh nghiệp, các chủ thể sử dụng đất thu hồi thu hút lao động bị mất đất vào làm việc. Duy trì, đảm bảo việc làm cho người lao động, khắc phục tình trạng sa thải công nhân không đúng với cam kết khi thu hồi đất. (3) Hỗ trợ xác định, xây dựng chương trình, nội dung, hình thức,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn