intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam

Chia sẻ: Linh Thùy Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

252
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của bài tiểu luận là nêu lên quy luật địa đới và quy luật phi địa đới và tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ­­­­­ššššš­­­­­ BÀI TIỂU LUẬN “TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI  VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI ĐỐI VỚI  THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ” Giảng viên HD: TS. Phạm Hương Giang Người thực hiện: Linh Thuỳ Dung Lớp: Cao học K26 ­ Bộ môn LL&PP Dạy học Địa lí Tháng 11 năm 2018
  2. MỤC LỤC Trang Mở đầu Nội dung 1. Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới 1.1. Quy luật địa đới  1 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Biểu hiện của tính địa đới 1.2. Quy luật phi địa đới 4 1.1.1. Khái niệm 1.2.2. Biểu hiện của tính địa đới 2. Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với   thiên nhiên Việt Nam 2.1. Tác động của quy luật địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam 6 2.1.1. Thiên nhiên mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm 2.1.2. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam 2.2. Tác động của quy luật phi địa đới với thiên nhiên Việt Nam 9 2.2.1. Tác động của quy luật địa ô với thiên nhiên Việt Nam 2.2.2. Tác động của quy luật đai cao với thiên nhiên Việt Nam Kết luận
  3. MỞ ĐẦU Trái đất luôn bị chi phối, tác động bởi hai nguồn năng lượng chính là nguồn  năng lượng từ Mặt trời và nguồn năng lượng bên trong Trái đất. Thêm vào đó là sự  chuyển động quanh Mặt trời theo một quỹ đạo trên mặt phẳng hoàng đạo, cộng với  hình dạng hình cầu và sự  vận động tự  quay quanh trục đã tạo nên những sự  chi   phối các nguồn bức xạ nhiệt trên bề mặt Trái đất không đồng điều ở những vĩ độ  khác nhau cũng nh  ư  những vùng có địa hình khác nhau. Kết quả  trên bề  mặt Trái  đất hình thành nên các quy luật địa lý quan trọng chi phối sự h ình thành lớp vỏ địa   lý đó là quy luật địa đới và các quy luật phi địa đới.  Quy luật địa đới là quy luật  được hình thành do năng lượng Mặt trời và  những đặc điểm về hình dạng bên ngoài, cùng với sự vận động tự quay quanh trục   của Trái đất sinh ra. Các quy luật phi địa đới như: địa ô, đai cao, địa chất – địa   mạo… những quy luật này được hình thành do những đặc trưng của lớp vỏ  địa lý.   Tuy nhiên  ở  mọi lúc, mọi nơi các quy luật này đều có mối quan hệ  chặt chẽ  với  nhau và tác động lẫn nhau tạo nên những hình thái địa hình cảnh quan và lớp phủ  thực vật trên bề mặt Trái đất. Thiên nhiên Việt Nam là một bộ phận của lớp vỏ địa   lí vì thế cũng đồng thời chịu sự tác động của hai quy luật này. Bên cạnh những đặc   điểm tự  nhiên mang tính chất địa đới thì dưới tác động của các yếu tố  phi địa đới   như gió mùa, địa hình, … thiên nhiên nước ta cũng hình thành nên những nét độc đáo   riêng biệt, tạo nên sự đa dạng và phong phú của tự nhiên.
  4. NỘI DUNG 1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI 1. 1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI 1.1.1. Khái niệm Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí  theo vĩ độ (từ xích đạo tới hai cực). Nguyên nhân căn bản của tính địa đới là dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ  Mặt Trời. Dạng hình cầu của Trái đất làm cho góc chiếu cuat tia sáng Mặt Trời tới   bề mặt đất thay đổi từ Xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ mặt trời mà mặt   đất nhận được cũng có sự thay đổi theo. Bức xạ Mặt Trời là nguồn gốc và là động   lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo   đới của lượng bức xạ mặt trời đã gây ra tính địa đới của nhiều thành phần và cảnh  quan địa lí trên Trái Đất. 1.1.2. Biểu hiện của tính địa đới Do sự phân bố có tính chất địa đới của năng lượng tia sáng mặt trời trên Trái  Đất, các yếu tố sau đây mang tính địa đới: nhiệt độ  của không khí, của nước, đất,  sự bố hơi và lượng mây, lượng mưa, hình thế khí áp và các hệ thống gió, tính chất  của các khối khí, khí hậu, đặc tính của mạng lưới thủy văn, đặc điểm của quá trình  địa hóa học, các quá trình phong hóa hình thành thổ nhưỡng, các kiểu thảm thực vật   và động vật, các dạng địa hình khoét mòn, cuối cùng là đá trầm tích, các địa cảnh  liên hệ với nhau trong hệ thống cảnh quan. *Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất Từ Bắc cực đến Nam cực có 7 vòng đai nhiệt: ­ Vòng đai nóng nằm giữa hai  đường đẳng nhiệt +200C của hai bán cầu  (khoảng giữa hai vĩ tuyến 300B đến 300N). ­ Hai vòng đai ôn hòa  ở  hai bán cầu  nằm giữa các  đường đẳng nhiệt năm  +200C và đường đẳng nhiệt +100C của tháng nóng nhất. ­ Hai vòng đai lạnh  ở  các vĩ độ  cận cực của   hai bán cầu,  nằm giữa các  đường đẳng nhiệt năm +100C và đường đẳng nhiệt 00C của tháng nóng nhất. 1
  5. ­ Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới  00C. 2
  6. *Mưa và quá trình bốc hơi Sự phân đới của mưa và sự bốc hơi biểu hiện một cách tổng quát như sau: ­ Đới xích đạo và nhiệt đới  ẩm  ướt phân bố  vào khoảng giữa 20 0B – 200N;  đới hoang mạc  ở khoảng 200 – 400 Bắc và Nam, có lượng mưa nhỏ, rất khô khan;   đới ẩm ướt ôn đới thuộc vĩ độ  trung bình 400 – 600 Bắc và Nam; các miền lạnh có  lượng mưa nhỏ hơn 250mm từ 600 Bắc và Nam trở về cực. *Sự phân bố các đai áp và các đới gió trên Trái Đất Hình 1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất (Nguồn: SGK Địa lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) ­ Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: Đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến,   hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực đới. ­ Có tất cả 6 đới gió, trên mồi bán cầu từ xích đạo về cực có: gió Mậu dịch,   gió Tây ôn đới, gió Đông cực. *Sự phân bố các đới khí hậu trên Trái Đất Khí hậu được hình thành bởi bức xạ  mặt trời, hoàn lưu khí quyển và mặt  đệm. Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, vì thế đã tạo ra các đới   khí hậu.  3
  7. Mỗi bán cầu, có các đới khí hậu lần lượt từ xích đạo về cực là: đới khí hậu   xích đạo, đới khí hậu cận xích đạo, đới khí hậu nhiệt đới, đới khí hậu cận nhiệt,  đới khí hậu ôn đới, đới khí hậu cận cực, đới khí hậu cực. Hình 2. Các đới khí hậu trên Trái Đất (Nguồn: SGK Địa lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) *Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và nhóm đất chính trên Trái Đất ­ Từ  xích đạo về  cực có các kiểu thảm thực vật sau: xích đạo; rừng nhiệt  đới; xa van và cây bụi; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn và đồng cỏ  núi cao; hoang  mạc, bán hoang mạc; rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt  ẩm; rừng   lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh. ­ Từ  xích đạo về  cực có các kiểu thảm thực vật sau: đất đỏ  vàng (feralit),  đất đen nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ  xa van; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất  đỏ  vàng cận nhiệt  ẩm; đất đỏ  nâu rừng và cây bụi lá cứng; đất đen, hạt dẻ  thảo   4
  8. nguyên, đồng cỏ  núi cao; đất nâu, xám rừng lá rộng ôn đới; đất pôtdôn; đất đài  nguyên; băng tuyết. 1.2. QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI 1.2.1. Khái niệm Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của  các thành phần địa lí và cảnh quan. Nguyên nhân : Do nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã gây nên các vận  động kiến tạo, đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và   các địa hình núi cao. 1.2.2. Biểu hiện của tính phi địa đới *Quy luật đai cao: Có sự biến đổi của các thành phần và cảnh quan tự nhiên  theo chiều cao để hình thành nên các vành đai theo độ cao. ­ Nguyên nhân: Sự  thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt theo độ  cao là nguyên  nhân của tính vòng đai theo độ cao. Cường độ bức xạ Mặt Trời tăng lên mạnh mẽ  theo độ  cao, bởi vì bề  dày và mật độ  của quyển khí giảm đi, hơn nữa hàm lượng   hơi nước và bụi trong đó cũng giảm xuống một cách đột ngột. Nhưng mặt khác sự  tỏa ra của bức xạ sóng dài lại tăng lên nhanh hơn, làm cân bằng bức xạ bị giảm đi   một cách nhanh chóng và nhiệt độ  bị  hạ  thấp. Građien nhiệt độ  theo chiều thẳng   đứng vượt građien nhiệt độ  theo độ  vĩ gấp hàng trăm lần, vì thế  trên một khoảng  cách vài km theo chiều thẳng đứng có thể thấy sự thay đổi của các hiện tượng địa lí   tự  nhiên diễn ra nhanh hơn so với cùng một khoảng cách theo chiều ngang từ  chí  tuyến đến cực. ­ Biểu hiện:  + Những thay đổi về  mức làm  ẩm theo độ  cao không trùng với những thay  đổi theo độ  vĩ.  Ở  các miền núi tình hình phân bố  mưa được đặc trưng bằng một   bức tranh cực kì loang lổ, bằng những tương phản lớn giữa các sườn đón gió ẩm   ướt và các sườn khuất gió khô hạn, cũng như giữa các lòng chảo kín. + Các vòng đai theo độ cao có sự thay thế nhau, nhưng “phổ” của chúng hoàn   toàn không lặp lại tính liên tục của các đới theo độ vĩ. VD: Ở nhiều miền núi không   có vòng đai rừng, cũng như vòng đai đài nguyên. 5
  9. + Đặc điểm quan trọng của tính vòng đai theo độ cao là tính rất nhiều vẻ về  các kiểu của nó. Có thể nói mỗi đới theo độ vĩ vốn có một dãy vòng đai riêng được   đặc trưng bằng số lượng vòng đai, tính liên tục, ranh giới độ cao cũng như  một số  đặc điểm khác.  Ở  gần xích đạo, số  lượng vòng đai có thể  tăng lên, còn ranh giới   của những vòng đai ấy di chuyển lên phía trên. + Sự phân bố sinh vật theo đai cao: Điều kiện nhiệt – ẩm của khí hậu không  chỉ thay đổi theo vĩ độ mà còn thay đổi theo độ  cao của địa hình, biểu hiện  ở việc  hình thành các đai cao khí hậu. Tương ứng với các đai cao của khí hậu cũng có các  đai cao sinh vật. Sự  thay đổi của các vành đai sinh vật theo độ  cao (chiều thẳng   đứng) cũng có quy luật tương tự như sự thay đổi của các đới sinh vật theo chiều vĩ   độ từ xích đạo tới 2 cực. Ví dụ ở một vùng núi cao ôn đới lạnh: từ chân núi lên tới  đỉnh có thể gồm: đai rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng tuyết vĩnh  cửu. *Quy luật địa ô:   Có sự  phân dị  của các thành phần và cảnh quan tự  nhiên  theo kinh độ (theo hướng đông – tây). ­ Nguyên nhân: Do sự phân biệt giữa các khối lục địa và đại dương. ­ Biểu hiện: +  Ở các ô khí hậu lục địa những tương phản địa đới trở  thành sâu sắc hơn;   còn  ở  các khu vực gần đại dương chúng lu mờ  đi. Có lẽ  điều đó được biểu hiện  một cách cụ thể nhất trong các chỉ số làm ẩm. + Những đặc điểm nói trên của các địa ô biểu hiện cả  ở các chỉ  số  địa lí tự  nhiên khác, thí dụ   ở  trữ  lượng của khối thực vật và  ở  năng suất sinh học. Có thể  thấy rõ rằng đối với các ô gần đại dương nói chung thực vật hùng hậu và có năng   suất cao hơn đối với các ô khí hậu lục địa. Qua những điều nói trên có thể  thấy  rằng bất kì đới cảnh quan nào ở các địa ô khác nhau đều không giống nhau. + Sự  phân bố  của sinh vật theo địa ô: Sự  phân bố  đất liền và biển làm cho   khí hậu có sự  phân hoá từ  đông sang tây. Càng vào trung tâm lục địa thì độ  lục địa  của khí hậu càng tăng, khí hậu càng khô hơn, biên độ  nhiệt ngày đêm và biên độ  nhiệt mùa càng lớn, ảnh hưởng đến dạng sống và sự phân bố của sinh vật, nhất là  thảm thực vật. Vì vậy ở ven biển và đại dương, độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu  6
  10. thực bì rừng. Còn ở sâu trong lục địa, khí hậu khô khan, nên xuất hiện cây bụi, đồng  cỏ, hoang mạc. 7
  11. 2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI ĐỐI   VỚI THIÊN NHIÊN VIỆT NAM 2.1. Tác động của quy luật địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam 2.1.1. Thiên nhiên mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm Phần đất liền nước ta có vĩ độ  8034’B – 23023’B, nước ta nằm hoàn toàn  trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu thiên về chí tuyến hơn về phía xích đạo nên   nước ta có nền nhiệt cao. Bên cạnh đó thiên nhiên nước ta lại chịu ảnh hưởng sâu   sắc của biển Đông – vùng biển rộng khoảng 3,5 triệu km 2, đây chính là nguồn dự  trữ   ẩm dồi dào có vai trò tăng cường  ẩm cho các luồng không khí di chuyển qua   biển vào nước ta. Với đặc điểm vị  trí địa lí như  trên đã quy định đặc điểm đặc   trưng của thiên nhiên Việt Nam là nhiệt đới  ẩm. Đặc điểm này đã phần nào phản  ánh tính chất địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan trên lãnh thổ Việt Nam. Tính chất nhiệt đới thể hiện thông qua các chỉ  số: tổng bức xạ  lớn, cán cân  bức xạ dương quanh năm (trung bình trên 75 kcal/cm 3/năm); nhiệt độ trung bình năm  trên 200C (trừ  vùng núi cao); tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm; tổng nhiệt  độ hoạt động trong năm từ 80000C đến 100000C. Tính chất nhiệt đới thể  hiện  ở  lượng mưa trung bình năm cao từ  1500 –  2000mm, sườn đón gió 3500 ­ 4000mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%. Sinh vật nước ta biểu hiện rõ rệt tính chất nhiệt đới  ẩm, hệ  sinh thái rừng  nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng  ẩm là rừng rậm nhiệt  đới  ẩm lá rộng  thường xanh. Thành phần lào chiếm ưu thế là các loài nhiệt đới. Thực vật, phổ biến  là các loài thuộc cây họ nhiệt đới như cây họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu. Động vật có  các laoì chim, thú nhiệt đới (công, trĩ, gà lôi, khỉ, vượn, nai, hoẵng) … bò sát,  ếch   nhái, côn trùng. 2.1.2. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam Nước ta kéo dài trên 15 vĩ tuyến, nếu xét theo qui luật địa đới đúng ra là biểu   hiện của nó không đáng kể và không rõ ràng, nhưng thực tế hoàn toàn ngược lại do   ảnh hưởng của các nhân tố  phi địa đới như  hình dạng lãnh thổ, gió mùa đông bắc  8
  12. cùng với bức chắn địa hình đã tạo nên sự  phân hóa của thiên nhiên nước ta theo vĩ  độ địa lí (phân hóa theo Bắc ­ Nam).  Theo quy luật địa đới, nhiệt độ có sự giảm dần từ các vùng ở vĩ độ thấp lên  các vùng vĩ độ cao. Ở nước ta, sự phân hóa theo vĩ độ cũng được thể hiện khá rõ: 9
  13. Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm Nhiệt độ trung  Nhiệt độ trung bình  Nhiệt độ trung  Địa điểm bình tháng I (oC) tháng VII (oC) bình năm (oC) Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Vinh 17,6 29,6 23,9 Huế 19,7 29,4 25,1 Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8 Tp. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 26,9 (Nguồn: SGK Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) Xét chỉ  số  nhiệt độ  trung bình năm, đi từ  Bắc vào Nam chỉ  số  này có xu  hướng tăng dần, chênh lệch nhiệt độ  giữa các địa điểm không lớn lắm, trung bình   chênh lệch 0,360C/1 vĩ tuyến. Nếu xét chỉ số trung bình nhiệt độ tháng VII (mùa hè),   thì sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm phía Bắc và phía Nam không đáng kể. Song nếu xét chỉ số nhiệt độ trung bình tháng I (mùa đông) của các địa điểm   để so sánh thì sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm phía Bắc và phía Nam là rất   lớn, lên tới 10C/1 vĩ tuyến. Điều này chứng tỏ rằng sự phân hóa theo vĩ độ  ở nước  ta ngoài quy luật địa đới còn được cường điệu hóa lên rất nhiều do ảnh hưởng tác   động của gió mùa Đông Bắc là một yếu tố phi địa đới. Gió mùa Đông Bắc và thời tiết lạnh do nó gây ra cùng với tác động của bức   chắn địa hình đã chia lãnh thổ  nước ta thành hai đới cảnh quan mà ranh giới là đèo   Hải Vân (vĩ tuyến 16°B):   ­ Phía bắc đèo Hải Vân là đới rừng gió mùa chí tuyến. Đới này lại được chia  thành hai á đới lấy ranh giới là Đèo Ngang (giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình): phía Bắc  đèo Ngang có ba tháng lạnh và khô với nhiệt độ  trung bình dưới 18°C, lượng mưa  trung bình tháng nhỏ. Ở phía Nam đèo Ngang cho đến đèo Hải Vân mùa đông ngắn   không đến ba tháng, các khu vực đồng bằng ven biển thì không còn tháng nào nhiệt   độ dưới 18°C nữa.  ­ Phía Nam đèo Hải Vân là đới rừng gió mùa á Xích đạo: không còn thời tiết  lạnh và nhiệt độ  trung bình tháng lớn hơn 25°C. Tại đây sự  phân hóa theo qui luật  địa đới lại phân hóa theo chế độ ẩm. Người ta lấy ranh giới khoảng vĩ tuyến 14°B   10
  14. để chia đới này thành hai á đới: á đới phía Bắc vĩ tuyến 14°B có khí hậu tương đối   ẩm, mùa khô ngắn và không sâu sắc do ảnh hưởng chắn của khối Kom Tum; á đới  phía Nam vĩ tuyến 14°B mùa khô sâu sắc, có thể kéo dài tới 5­6 tháng. Sự phân hóa của thiên nhiên nước ta theo Bắc Nam không chỉ là sự khác biệt   bởi yếu tố nhiệt ẩm mà nó còn thể hiện rõ nét thông qua sự khác biệt về kiểu thảm   thực vật, thành phần loài động ­ thực vật, cụ thể như sau:  ­ Phần lãnh thổ phía Bắc (từ Bạch Mã trở ra): cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu   là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên   nhiên: mùa đông bầu trời nhiều mấy, trời tiết lạnh, ít mưa nhiều loài cây rụng lá;   mùa hạ  trời nắng, nóng, cây cối xanh tốt. Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới  chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các cây ôn đới như  pơ mu, sa mu; các loài thú có lớp lông dày như gấu, chồn,… Ở vùng đồng bằng vào  mùa đông còn có thể trồng được cả rau ôn đới. Hình 3. Một số hình ảnh về thực vật và động vật của phần lãnh th(ổ  phía Bắc Nguồn: Internet) 11
  15. ­ Phần lãnh thổ  phía Nam (từ  Bạch Mã trở  vào): cảnh quan thiên nhiên tiêu  biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần động vật, thực vật phần lớn  thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai ­ Inđônêxia) đi  lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ ­ Mianma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài  cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các cây họ Dầu. Có nơi hình thành laoị rừng  thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất là ở  Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú  lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, … Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá   sấu,…                  Hình 4. Rừng thưa nhiệt đới ở Tây Nguyên  (Nguồn: Internet) 2.2. Tác động của quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam 2.2.1. Tác động của quy luật địa ô với thiên nhiên Việt Nam Quy luật địa ô xuất hiện do vị trí xa – gần giữa đất và đại dương, có nguồn   gốc trực tiếp là sự  phân phối lại nhiệt ­  ẩm do bình lưu, nhưng nguồn gốc xa xôi   vẫn là cơ sở địa hình. Ở nước ta có tính biển rõ ràng, chi phối mạnh mẽ thiên nhiên  Việt Nam.  Việt Nam tuy có bề ngang hẹp, nhưng sự thể hiện phân hóa đông – tây rất rõ  ràng,  từ  đông sang tây, từ  biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự  phân hóa   thành 3 dải rõ rệt:  *Vùng biển và thềm lục địa:  Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa  hình ven biển, thềm lục địa:  Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam đáy nông, mở  12
  16. rộng, có nhiều đảo ven bờ; Thềm lục địa duyên hải Nam Trung Bộ  thu hẹp, tiếp   giáp vùng biển nước sâu. Thiên nhiên vùng biển đa dạng và giầu có, tiêu biểu cho  thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa. * Vùng đồng bằng ven biển Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải   đồi núi phía tây và vùng biển phía đông. Đồng bằng Bắc Bộ  và Nam Bộ  mở  rộng   với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.  Dải đông bằng ven biển Trung bộ  hẹp ngang, bị  chia cắt, bờ  biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ  biến thiên  nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế  biển.                  Hình 5. Các miền địa lí Việt Nam  (Nguồn: SGK Địa lí 12) 13
  17. * Vùng đồi núi Sự  phân hóa theo đông – tây  ở  nước ta thể  hiện rõ nhất thông qua sự  khác   nhau về  thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc, giữa Đông  Trường Sơn với Tây Nguyên mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của gió mùa  và hướng các dãy núi đã làm cho khí hậu giữa các khu vực này khác nhau, từ đó dẫn  đến sự khác nhau về cảnh quan thiên nhiên. Vùng núi Đông Bắc với các cánh cung núi mở rộng về phái bắc và phía đông,   chụm lại ở Tam Đảo, là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc, chịu sự xâm nhập trực tiếp   và mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, làm cho nhiệt độ mùa đông hạ thấp, có 3 tháng   nhiệt độ xuống dưới 180C. Ở đây xuất hiện nhiều loài thực vật – động vật của vùng   cận nhiệt đới. Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang đặc trưng của vùng cần nhiệt   đới gió mùa. Vùng núi Tây Bắc với hướng tây bắc – đông nam của dãy Hoàng Liên Sơn và  dãy Con Voi, gió mùa Đông Bắc không xâm nhập trực tiếp, nên  ở  vùng địa hình   thấp thiên nhiên mang sắc thái của vùng nhiệt đới gió mùa, còn ở các vùng địa hình   cao (nhất là dãy Hoàng Liên Sơn), thiên nhiên mang sắc thái của vùng ôn đới gió   mùa. Vùng núi Tây Bắc cũng là khu vực duy nhất ở nước ta có đủ 3 đai cao. Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn lại có sự đối lập rõ nét trong chế độ  mưa.  Đông Trường Sơn (dải đồng bằng duyên hải Trung Bộ): Về  mùa đông, dãy  Trường Sơn chắn gió gây mưa vào thu đông. Về  mùa hạ, gió tây nam sau khi gây   mưa ở Tây Trường Sơn, trở nên khô nóng khi tràn xuống đồng bằng ven biển (gió   Phơn Tây Nam khô nóng). Tây Trường Sơn (cụ  thể  là Tây Nguyên): mưa lớn vào mùa hạ  do tác động  của gió Tây Nam, nhưng lại có mùa khô sâu sắc về  mùa đông do gió biển khi tràn  vào Tây Nguyên đã gây mưa  ở  duyên hải Nam Trung Bộ. Cảnh quan rừng thưa   nhiệt đới phát triển ở nhiều nơi. 2.2.2. Tác động của quy luật đai cao với thiên nhiên Việt Nam Xét đến tác động của quy luật đai cao ở nước ta cũng chịu ảnh hưởng mạnh   mẽ  của quy luật địa ô và quy luật địa đới. Hệ  thống đai cao của Việt Nam là hệ  14
  18. thống các đai cao miền núi nội chí tuyến gió mùa ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ  bức xạ dồi dào và quang kỳ ngắn, cũng như của nhịp điệu mùa trong chế độ  nhiệt   và chế độ mưa.  Càng lên cao, nói chung, nhiệt độ không khí có xu hướng giảm (cứ  lên cao 1000m ­ nhiệt độ  giảm khoảng 60C  ở  tầng đối lưu), độ   ẩm có xu hướng  tăng (đến một độ cao nhất định, độ ẩm có xu hướng giảm xuống).  Ngoài ra, do đai cao chịu tác động của đặc điểm địa hình đồi núi nên có sự  phân hóa khá rõ nét và đa dạng. Việc xác định ranh giới các đai cao  ở  nước ta bị  phức tạp hóa do hoạt động của chế độ gió mùa Đông Bắc, khiến cho càng về phía   Bắc ranh giới các đai cao có xu hướng hạ  thấp, nhất là đai thấp nhất. Theo cách   phân loại phổ biến hiện nay, nước ta có 3 đai cao, bao gồm: đai nhiệt đới gió mùa,   đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi. Bảng 2. Đặc điểm các đai cao ở Việt Nam Đai cao Đai nhiệt đới gió mùa Đai cận nhiệt đới gió mùa trên  Đai ôn đới gió  núi mùa trên núi ­ Miền Bắc  2600m ­ Miền Nam 250C  mùa hạ  nóng,  độ   dưới   150C,  hậu trên   25 C,  mưa   nhiều,   độ   ẩm  0 độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. mùa đông 
  19. nhiệt đới mưa mùa trên đất alit.  Rừng   sinh   trưởng,   phát   triển  kém,   thực   vật   thấp   nhỏ,   đơn  giản   về   thành   phần   loài,   rêu,  địa   y   phủ   kín   thân,   cành   cây.  Trong rừng xuất hiện thực vật  ôn đới và chim di cư thuộc khu  hệ Himalaya. (Nguồn: Căn cứ vào SGK Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) 16
  20. KẾT LUẬN Thiên nhiên Việt Nam cơ bản có đặc điểm nhiệt đới ẩm, nhưng do ảnh   hưởng của các nhân tố địa đới như vĩ độ  địa lí và nhân tố phi địa đới như gió   mùa, địa hình nên đã tạo ra những nét độc đáo của thiên nhiên nước ta. Làm  cho thiên nhiên nước ta trên nền nhiệt đới ẩm lại có sự phân hóa đa dạng từ  Đông sang Tây, từ  Bắc xuống Nam, phân hóa theo độ  cao và thay đổi theo   mùa. Có thể nói, sự hình thành các đặc điểm thiên nhiên đa dạng của nước ta   là do tác động đồng thời của cả quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Trong  đó các yếu tố địa đới là cơ bản như khí hậu nóng ẩm, đất feralit là chính, thực  vật lá rộng phổ  biến và động vật là các loài  ưa nhiệt sống trong các vùng  nhiệt đới như voi, hổ, báo, … Trên nền tảng đó các yếu tố phi địa đới đã tác   động làm cho thiên nhiên nước ta phong phú hơn về  loại đất, kiểu khí hậu,   kiểu thảm thực vật, thành phần loài động – thực vật. Điều này không chỉ có ý  nghĩa làm thiên nhiên đa dạng hơn mà còn có ý nghĩa lớn trong việc tạo điều  kiện để phát triển một nền kinh tế đa ngành, linh hoạt. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2