Bài tiểu luận: Ứng dụng tập tính Động vật trong sản xuất
lượt xem 56
download
Bài tiểu luận đê tài Ứng dụng tập tính Động vật trong sản xuất được tiến hành với các nội dung: Ứng dụng của tập tính ở động vật bậc thấp trong sản xuất nông nghiệp; Ứng dụng của tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Để nắm vững hơn nội dung kiến thức bài tiểu luận mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận: Ứng dụng tập tính Động vật trong sản xuất
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ LỚP LIÊN THÔNG SINH D1 HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM Bài tiểu luận ỨNG DỤNG TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT TRONG SẢN XUẤT Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Mỳ Thành viên nhóm: Phạm Thị Bích Phương Lại Thị Bình Phạm Thị Thu Nguyễn Thị Lựu Đinh Thị Phương Thảo
- ỨNG DỤNG CỦA TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT BẬC THẤP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP: 1.Cơ sở khoa học của việc vận dụng tập tính học: Tập tính là một thuộc tính cơ bản của cơ thể sống. Tập tính không dơn thuần là hoạt động bản năng mà có cả tập tính được hình thành thông qua hoạt động giao tiếp, thông qua hoạt động bầy đàn, thông qua cộng đồng xã hội. Khả năng học tập của động vật được quyết định bởi yếu tố di truyền, thông qua tác động của môi trường. Do vậy, phụ thuộc vào hệ thống thần kinh, cấu trúc chức năng của giác quan. 2. Ứng dụng của tập tính động vật bậc thấp trong sản xuất Trong sản xuất nông nghiệp, đấu tranh phòng trừ sâu hại: Người ta đã gây nuôi và phát triển nhiều nhóm côn trùng cánh màng và sử dụng chúng như những thiên địch để góp phần tiêu diệt sâu nhiều nhóm sâu hại và côn trùng.
- Chẳng hạn ứng dụng tập tính chăm sóc trứng và con non của nhiều nhóm tò vò, ong mắt đỏ; bởi chúng thường bắt sâu tiêm dịch cho tê liệt chuẩn bị làm thức ăn cho con non hoặc trực tiếp đẻ trứng và kí sinh trên cơ thể các nhóm sâu đục thân, sâu xanh, sâu tơ,…rồi khi trứng nở con, ấu trùng sẽ dần ăn thịt những con sâu non này. Dựa vào tập tính giao phối của nhiều côn trùng gây hại đã tạo ra các cá thể đực bất thụ. Những con đực này vẫn khỏe mạnh, phát triển và giao phối bình thường với các con cái khác nhưng chúng không có khả năng sinh sản. Bằng cách này con người có thể hạn chế và tiêu diệt các cá thể côn trùng gây hại.
- 1.Sử dụng thiên địch để phòng trừ sâu hại trong sản xuất nông nghiệ *.Nhện nước: Tên khoa học là Lycosa psseudoannulata. Có 8 chân cao như gọng vó, trên lưng có màu xám hoặc xanh đen, có hình cái nĩa màu trắng trên lưng. Nhện nước làm tổ trong những đám cỏ, rơm rạ mục trong ruộng lúa ngập nước hay ruộng cạn. Con cái thường đẻ khoảng 200 600 trứng trong 3 4 tháng vòng đời của chúng, mỗi lần đẻ 80 trứng trong một ổ và vác ổ trứng trên lưng. Khi ruộng lúa xuất hiện bướm sâu đục thân, sâu cuốn lá hoặc rầy nâu, chúng tìm đến dùng vòi hút chất dinh dưỡng bên trong con mồi. Gặp trứng của rầy nâu, chúng ăn từ 515 trứng/ngày. Mật độ nhện càng tăng khi số sâu hại tăng, khống chế được sâu hại không tăng quá lớn để phá hại cây trồng.
- *Kiến ba khoang. Tên khoa học là Coleoptera. Có màu nâu đỏ, giữa lưng có một vạch lớn màu đen chạy ngang qua tạo thành một khoang đen. Chúng thường trú ẩn trong bờ cỏ, các đống rơm rạ mục ngoài ruộng. Chúng làm tổ dưới đất và đẻ trứng. Khi ruộng lúa xuất hiện sâu cuốn lá hay rầy nâu, chúng tìm đến, chui vào những tổ sâu, ăn thịt từng con. Trung bình mỗi con kiến ba khoang có thể ăn từ 3 5 con sâu non/ngày. Sự xuất hiện của kiến ba khoang đã làm cho số của sâu hại giảm đáng kể và bảo vệ lúa không bị phá hại, giảm bớt việc dùng thuốc hoá học, giảm chi phí, bảo vệ môi trường.
- *.Ruồi xám. Tên khoa học là Diptera. Có màu xám, xen những sọc trắng, to hơn ruồi nhà, thân có nhiều lông (gai), đầu to, màu hồng hơi xám. Khi ruộng lúa xuất hiện sâu cuốn lá lớn tấn công là chúng thường xuất hiện, tìm đậu lên lưng và đẻ trứng lên lưng ký chủ là sâu cuốn lá lớn. Trứng nở thành giòi và ăn thịt bên trong thân ký chủ. Sau khi ăn xong, chúng chui ra làm kén trên lá lúa và biến thành nhộng. Khoảng 4 ngày sau nhộng nở thành ruồi, cắn kén chui ra, được ba ngày chúng lại giao phối và tìm đến ký chủ mới để lập vòng đời thứ tiếp theo. Cứ như vậy ruồi xám hạn chế được mật số các loài sâu cuốn lá lớn.
- *.Bọ đuôi kìm. Tên khoa học là Eborellia. Có màu đen bóng, giữa các đốt bụng có khoang trắng và có điểm trắng đầu râu. Chúng thường sống ở những ruộng khô và làm tổ dưới đất ở gốc cây lúa. Mỗi con cái đẻ 200 350 trứng. Bọ đuôi kìm chủ yếu hoạt động vào ban đêm. Chúng chui vào các rãnh do sâu đục thân đục để tìm sâu non hoặc trèo lên lá tìm sâu cuốn lá. Chúng có thể ăn 20 30 con mồi/ngày.
- *.Bọ xít nước. Tên khoa học là Veliide. Là loài bọ xít nhỏ, có vạch trên lưng, có nhiều trên ruộng lúa nước. Đối tượng của chúng là những con rầy non. Chúng ăn rầy non rơi xuống nước. Mỗi con bọ xít nước ăn từ 4 7 con bọ rầy/ngày. * Bọ xít mù xanh. Tên khoa học là Cytorbinus. Có màu xanh và đen, thường đẻ trứng vào mô thực vật, sau 2 3 tuần sẽ trưởng thành và có thể sinh sản từ 10 20 con non. Chúng thích ăn trứng và sâu non của các loài rầy. Chúng tìm trứng rầy ở bẹ lá và thân, dùng vòi nhọn hút kho trứng. Mỗi con ăn hết 710 trứng/ngày hay 1 5 con bọ rầy/ngày.
- *.Bọ rùa đỏ. Tên khoa học là Micraspis sp. Có hình ô van, màu đỏ nhạt hoặc chói. Bọ rùa đỏ hoạt động vào ban ngày, trên ngọn cây lúa, tìm ăn bọ rầy, sâu non và trứng rầy. *.Kiến vàng. Kiến vàng một loài thiên địch quí Kiến vàng được xem là loại thiên địch lợi hại. Các bệnh thường gặp trên cam quýt như: Greening, sâu vẽ bùa, bệnh do bọ xít nhện…đều giảm nhiều khi nuôi kiến vàng trong vườn.
- 2 Dựa vào tập tính hướng sáng và hướng vị để tạo ra các bẫy đèn và bẫy hóa chất tiêu diệt hay xua đuổi côn trùng gây hại. Ví dụ: + Dùng bã chua ngọt gồm 4 phần mật, 4 phần giấm, 1 phần nước, 1 phần thuốc trừ sâu: Padan hay Sherpa để bẫy pha trưởng thành của sâu cắn gié lúa, sâu cắn lá ngô, sâu xám đục thân ngô… + Dùng bẫy feramol, vizubon để thu hút. + Dùng long não trộn tro bếp để vào túi vải, chú ý không bị ướt, treo ở độ cao khoảng 1,5 mét có tác dụng xua đuổi. Lợi dụng tập tính hướng sáng và giả chết khi đụng phải vật lạ của bọ cánh cứng, có thể làm bẫy đèn để bắt chúng (không cần dùng tới hóa chất). Bọ cánh cứng bắt được có thể cho cá, gà, vịt ăn.
- Ứng dụng của tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôi Loại tập tính Mô tả tập tính Tập tính ăn Gặm cỏ, ngắt lá cây, uống nước, bú sữa, vẫy đuôi …. Trú nắng dưới tán cây, tìm về chuồng, tập trung thành bầy đông để Tập tính tìm chỗ ở chống rét, cào đất và nằm dải xuống. Tập tính tìm kiếm và Ngẩng cao đầu tìm kiếm, thăm dò, nhìn thẳng vào đối phương để thăm dò thăm dò, nghe ngóng và ngửi vu vơ vật đối vật hoặc con khác. Tập tính an toàn tập Đi lại thành bầy, chạy từng bầy, gặm cỏ từng bầy, nằm nghỉ thành thể bầy. Cào, tấn công kẻ xâm phạm lãnh địa, co cụm thành bầy để tự bảo Tập tính bảo vệ vệ hay bỏ chạy theo bầy. Tập tính chăm sóc con Liếm nhau thai, cong lưng cho con bú, ngửi con non. Tập tính sinh sản của Theo con cái, ngửi cơ quan sinh dục con cái, ngẩng đầu, xòe đuôi con đực mỗi khi tiếp cận con cái, lùa con cái tách xa các con đực khác . Ngưng hoạt đọng đẻ thăm dò khi cai mới xuất hiện, nhà ở, thức ăn Tập tính thăm dò mới lạ như ngửi thăm dò, nếm thử để thăm dò, đi đi quanh khối thức những cái mới lạ ăn . Tập tính thể hiện sự Vẫy đuôi chờ đón thức ăn, chèn đẩy con khác về một phía máng ăn,
- Mối quan hệ của tập tính và nuôi dưỡng .1 Tập tính với gia tăng sản lượng Các nhà động vật học, chăn nuôi, các chủ trang trại cần phải tìm hiểu kiến thức về tập tính với sản lượng thực phẩm, hiểu được tập tính ăn uống của loài vật đó giúp lựa chọn, khai thác và đảm bảo an toàn sinh của thức ăn từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm. Theo dõi tập tính sinh sản (giao phối, số lượng trứng /ổ đẻ…) sẽ giúp tăng nhanh số lượng quần thể, hạn chế các rối loạn sinh sản, chết chóc...Các tập tính bẩm sinh, xã hội được hiểu biết kĩ càng giúp hạn chế hiện tượng cắn, xé, mổ rỉa trong đàn làm lây truyền bệnh. Đồng thời bảo đảm an toàn cho con vật từ giống đến sản phẩm trong nuôi thả, nuôi nhốt, nuôi công nghiệp .
- 2 Tập tính với nuôi dưỡng chăm sóc Cần nuôi dưỡng chăm sóc con vật với mức độ hòa hợp theo dõi chính xác những tập tính tương đồng hòa hợp giữa con người và vật với từng loài cụ thể. Chăm sóc tốt vật nuôi là một yêu cầu khách quan độc lập đối với người nuôi. Con người đã hiểu biết sâu rộng hơn về môi trường của con người gắn với sự phát triển của vật nuôi. Chăn nuôi tạo ra các sản phẩm thịt, trứng an toàn và phù hợp hơn. 3 Tập tính với bảo vệ an toàn con vật Các nguyên nhân gây bệnh và bệnh lý có thể biểu hiện qua tập tính do đó từ kinh nghiệm giải phẫu, chuẩn đoán, thăm dò, điều trị, tập luyện cho con vật hằng ngày để xác định. Theo dõi biểu hiện của các tập tính bẩm sinh như kém ăn, ít hoạt động, thiếu bình tĩnh… sẽ phát hiện và phòng bệnh sớm, về lâu dài giúp tránh được cho con vật stress không cần thiết.Ví dụ: nếu không tuân thủ các quy tắc di chuyển sẽ dẫn đến hoảng loạn, sợ hãi trong đàn; không giữ sạch sẽ trứng, nhất là để đẻ rơi xuống đất khi đưa vào máy ấp sẽ ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở ở gia cầm, thủy cầm.
- Cơ sở khoa học của ứng dụng tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm. Khả năng học tập của động vật phụ thuộc vào cấu trúc của cơ quan cảm giác, hệ thống thần kinh và được quyết định bởi yếu tố di truyền. Nghĩa là khả năng học tập của từng nhóm động vật khác nhau, thì không giống nhau. Khi nghiên cứu tập tính cả động vật không chỉ nhằm tìm hiểu, lý giải những cơ chế sinh học cao cấp mà còn từ những cơ sở tập tính sống có thể ứng dụng vào chăn nuôi: quản lý, bảo vệ, gây nuôi có hiệu quả các giống gia cầm, thủy cầm mới. Cơ chế di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên đồng thời ảnh hưởng lên tập tính và là cơ sở để ứng dụng tập tính.Trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm nghiên cứu những tập tính chọn lọc nhân tạo được ứng dụng nhiều tăng hiệu quả và năng suất chăn nuôi. Khi tạo thay đổi môi trường sống của vật nuôi từ tự nhiên sang nuôi nhốt thu sản phẩm cần phải tìm hiểu và điều chỉnh tập tính của vật nuôi đó. Hiện nay con người còn dạy dỗ ngỗng canh gác bảo vệ nhà cửa.
- Ứng dụng của tập tính động vật trong chăn nuôi gia cầm, thủy cầm . 1 Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gia cầm ( gà ) Đối với gia cầm chúng thường có tập tính sống theo đàn, chúng di chuyển tìm kiếm thức ăn, ăn theo đàn, gà con đi theo mẹ. Tập tính này giúp gia cầm giữ ấm cơ thể vào mùa đông.Vì vậy trong nuôi gà công nghiệp khi thấy đàn gà có hiện tượng tản ra xung quanh thì đó là do nhiệt độ chuồng nuôi cao cần hạ nhiệt, nếu thấy chúng tranh nhau vào giữa đàn thì cần tăng nhiệt độ lên. Ở gà có tập tính đa thê, nên trong một chuồng nuôi có thể bố trí một, hai con trống và nhiều con mái. Ngoài ra khi cho gà ăn có thể sử dụng tiếng gọi “bập bập” để dụ chúng đến ăn ( ứng dụng tập tính điều kiện hóa ).
- Ví dụ ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Sao: Trong hoang dã, gà Sao tìm thức ăn trên mặt đất (côn trùng, mẩu thực vật). Chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Gà mái có thể đẻ 20 30 trứng làm ổ đẻ và tự ấp trứng. Nhưng gà Sao mái nuôi con không giỏi thương lạc đàn con khi đi vào cỏ cao. Trong chăn nuôi tập trung, gà Sao vẫn con giữ lại một số bản năng hoang dã: nhút nhát dễ sợ hãi, bay giỏi và khi bay phát ra tiếng kêu. Chúng sống ồn ào, hiếm khi ngừng kêu. Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với những tiếng động như: mưa, sấm, chớp, tiếng vỡ… Đặc biệt, gà Sao khi còn nhỏ rất sợ bóng tối, những lúc mất điện, chúng thường chồng đống lên nhau. Vì vậy, cần chú ý khi nuôi gà Sao để tránh stress có thể xảy ra. Gà thuộc loài ưa hoạt động, hầu như không ngủ ban ngày, ban đêm, chúng ngủ thành từng bầy.
- Ứng dụng tập tính trong chăn nuôi gà Mông + Chúng thích cào, bới để tìm mồi. Ngay khi cho thức ăn công nghiệp, nó nhảy ra và bới tung lên. Vì vậy, ta cần làm máng ăn ra nhiều ô nhỏ để chúng không thò chân vào được. + Gà Mông rất thích tắm nắng, từ 79h sáng là chúng ra sân sưởi nắng. Khi nuôi nên bố trí sân chơi cho chúng. Gà cũng bay rất khỏe, đến thời kì đẻ ấp nó thường bay lên cao để tìm chỗ làm ổ. Khi nuôi gà Mông, bà con nên gác ổ lên cao nó thích như vậy. + Với gà Mông nên nuôi thả vườn ,chuồng trại và điều kiện nuôi dưỡng ta áp dụng như đối với các loại gà khác .
- 2. Ứng dụng tập tính động vật trong chăn nuôi thủy cầm Một trong những phương thức nuôi vịt truyền thống của người nông dân Việt Nam từ trước đến nay là chăn nuôi vịt kết hợp với trồng lúa tạo nên một hệ sinh thái bền vững. Đây là phương thức chăn nuôi đem lại hiệu quả cao bởi tập tính ăn của vịt góp phần làm sạch cỏ, sục bùn, bắt sâu bọ cung cấp phân cho lúa. Sau vụ thu hoạch thì vịt đã đủ tuổi để giết thịt (22.5kg). Hiện nay người ta còn kết hợp nuôi vịt với thả cá, tận dụng nguồn phân vịt để làm thức ăn cho cá chính là gián tiếp xử lý chất thải, vịt tăng lượng oxy hòa tan trong nước, tận dụng nguồn thủy sinh làm thức ăn.
- Ví dụ.Ứng dụng tập tính ăn đối với Vịt trời khi thuần nuôi Cần thường xuyên tiếp xúc gũi với Vịt trời khi cho ăn để chúng quen dần với người nuôi. Cần dụng cụ để gõ tạo tiếng kêu cho vịt lên bờ ăn đúng giờ. Ngoài thức ăn tự nhiên mà vịt trời kiếm ăn được trong hồ thì khi nuôi cần bổ sung thêm các loại thức ăn giàu dinh dưỡng như cám, ngô để đạt hiệu quả cao.
- Vịt là loài thủy cầm có tập tính bơi lội và tìm mồi trong ruộng để làm thức ăn và có thói quen rỉa lông, rỉa cánh khi tắm xong, vịt thường uống nước nơi tắm và bơi lội nên đặt ra yêu cầu là môi trường nước chăn thả vịt phải sạch không nhiễm bẩn. Ví dụ: đối với vịt trời và một số loài chim nước khi nuôi trong chuồng cần bố trí thêm một bể nước, thay nước mỗi ngày vì vịt trời là loài tắm sạch sẽ không tắm nước cũ lần Ngoài phương thức chăn nuôi vịt truyền thống thì khi áp dụng chăn nuôi vịt trên cạn như nuôi nhốt trong chuồng cần phải có sân chơi, có vườn cây. Với những phương thức này nếu thực hiện theo đúng quy trình đáp ứng tốt theo tập tính của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI TIỂU LUẬN: ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT THẠCH DỪA
28 p | 1064 | 321
-
Tiểu luận: Quản trị chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-mart
25 p | 1391 | 249
-
Khóa luận tốt nghiệp Giáo dục tiểu học: Xây dựng bài tập đọc hiểu có ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1 mắc chứng khó đọc
116 p | 742 | 99
-
Bài tập nhóm quản trị chất lượng: Benchmarking và ứng dụng mô hình 5S trong vấn đề thiết kế điểm giao dịch tại bưu điện TP. Hồ Chí Minh dựa trên mô hình 5S của ngân hàng ACB
41 p | 474 | 98
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống bài tập đạo hàm và ứng dụng nhằm phát triển năng lực cho học sinh
122 p | 664 | 74
-
Bài tiểu luận: Ứng dụng của enzyme trong công nghệ chế biến sữa
24 p | 490 | 61
-
Tiểu luận:Ứng dụng nghiệp vụ lễ tân ngoại giao trong du lịch
39 p | 399 | 50
-
Bài tiểu luận: Phương pháp trao đổi ion và ứng dụng để phân chia nguyên tố đất hiếm
36 p | 180 | 40
-
Bài tập nhóm: Định hướng nghiên cứu ứng dụng TQM – tập trung vào khách hàng
34 p | 180 | 33
-
Bài tiểu luận: Lý thuyết quyết định và ứng dụng trong việc lựa chọn phương án sản xuất của doanh nghiệp
24 p | 270 | 24
-
Tiểu luận:UNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
45 p | 152 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tiếng Anh cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức
239 p | 57 | 20
-
Bài tiểu luận: Vai trò sinh học của Lipip tạp
23 p | 282 | 18
-
Bài tiểu luận: Ăn mòn vỏ đáy tàu hút bùn 2800 m3 trong môi trường nước sông
43 p | 87 | 15
-
Tiểu luận:VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN TRONG TIN HỌC
32 p | 83 | 7
-
Tiểu luận: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu best logistics
12 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền cho vận động viên đội tuyển võ thuật ứng dụng của Học viện An ninh nhân dân
213 p | 17 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn